So sánh Từ đồng nghĩa trong Tiếng Hàn – phần 10

  1. 등산(하다), 등반(하다), 등정(하다)

Những từ này đều mang nghĩa là đi leo núi.

등산 được sử dụng khi leo trèo nhẹ, trong khi 등반등정 được sử dụng khi leo những ngọn núi cao và nguy hiểm hơn. 등반등정 mang mục đích là sẽ chinh phục những ngọn núi cao và nguy hiểm, những hành động đó có thể thành công hoặc thất bại.

등반 có ý nghĩa là leo lên 1 ngọn núi để đạt đến đỉnh núi và 등정 có nghĩa là leo lên đỉnh núi. Vì vậy 등반 không những là việc đã leo lên đỉnh núi mà còn có thể sử dụng được khi không thể lên được đỉnh núi. Trái lại 등정chỉ có thể sử dụng khi đã leo lên đỉnh núi.

등반có thể sử dụng khi leo lên 1 nơi nguy hiểm giống như núi cao hoặc vách đá.Lúc này leo trèo trên vách đá không giống như leo lên đỉnh núi nên 등정 không thể sử dụng được.

  1. 떨다, 진동하다

Những từ này đều mang ý nghĩa là sự chuyển động, rung động của sự vật.

떨다 mang ý nghĩa là sự chuyển động hoặc rung động với quy mô nhỏ của 1 sự vật  và được sử dụng hàng ngày.

진동하다chủ yếu được sử dụng để thể hiện sự chuyển động, rung động mang tính vật lí và tính quy tắc của 1 vật thể nào đó.

  1. 마당Sân, sân, 정원vườn

Tất cả những từ này đều chỉ khoảng không gian bên trong hàng rào hoặc tường của nhà.

Ví dụ :

Mẹ nói với các con đừng đi ra ngoài cửa mà chỉ chơi ở sân thôi.

Mẹ tôi trồng nhiều cây cối ở sân nhà chúng tôi.

Cún con đang chạy chơi trong sân

마당 là khoảng đất được làm bằng phẳng trong khi đó 뜰 và 정원 chỉ khoảng đất gắn với nhà. Do đó ở  마당 chủ yếu người ta dùng đề làm việc còn뜰 hoặc 정원  chủ yếu để nghỉ ngơi. Ngoài ra, ở뜰 và 정원 có thể có nhiều hoa hoặc cây cối nhưng còn마당 thì so với 뜰 hoặc 정원 thì hoa và cây cối không nhiều.

Ví dụ :

Bố trát xi măng lên đất để làm sân (마당) .

Mẹ bảo tôi kiểm tra xem ớt phơi trên sân (마당) đã khổ chưa.

Ở trong sân (vườn) (뜰 hoặc 정원  ) nhà anh ấy có rất nhiều cây cối và hoa mà tôi không biết tên.

  thì cứ để tự nhiên như vậy nhưng정원 thì được con người trực tiếp cắt tỉa, chăm sóc.

Ví dụ :

Ở trong sân뜰 những bụi cỏ mọc tự nhiên đang lan ra khắp nơi.

Anh ấy gọi thợ làm vườn tối để cắt tỉa vườn cho thật đẹp.

Bố tôi từ sáng đã chăm chút cho những cây cối trong vườn đầy nhiệt huyết.

정원 so với, quy mô to hơn nên tốn nhiều tiền để chăm sóc và quản lí. Do đó정원 chủ yếu có ở nhà của những người giàu có.

Ví dụ :

Ngôi nhà nhỏ nhắn xinh xắn với một cái sân

Ngôi nhà to với một cái vườn

Sau đây sẽ trình bày tóm tắt bằng bảng những điểm đặc trưng của마당, 뜰, 정원 đã nói phía trên

 마당정원
Mục đíchChủ yếu để làm việcChủ yếu để nghỉ ngơiChủ yếu để nghỉ ngơi
Cây cốiÍtBình thườngNhiều
Quy môNhỏNhỏLớn
  1. 맞추다, 맞히다

답을 맞추다 (so đáp án)  dùng để chỉ khi so sánh với đáp án của câu hỏi xem đúng hay sai nên phải có 2 đối tượng so sánh.

Ví dụ :

Sau khi thi xong, tôi so đáp án của tôi với đáp án thì thấy tôi sai 2 câu ở môn ngữ văn.

Sau khi kết thúc bài thi đầu vào bọn trẻ so đáp án với nhau nên chẳng còn chút tinh thần nào.

맞추다 cũng có nghĩa xem xét, so sánh đối tượng nào đó.

Ví dụ :

Sau khi đối chiếu lịch trình của cuộc họp sắp tới với lịch của mọi người thì chúng ta chỉ có thể thực hiện vào thứ 5 thôi.

Vì chúng tôi mãi xem xét lịch trình của tháng tới nên sau khi kết thúc cuộc họp vẫn còn phải ở lại phòng họp một lúc lâu.

 답을 맞히다 để chỉ rằng đã đưa ra câu trả lời đúng cho một vấn đề hay một câu hỏi nào đó.

Ví dụ :

Tôi đã trả lời đúng tất cả các câu hỏi đợt này

Tôi sẽ ra một câu đố nên hãy thử trả lời chính xác nhé

Nếu trả lời chính xác đáp án của câu hỏi lần này tôi sẽ tặng một voucher đi du lịch nước ngoài

  1. 머리 (đầu), 대가리 (đầu), 두뇌 (não/đầu óc)

Cả 머리대가리đều  chỉ bộ phận phía trên cổ của người hoặc động vật.

Ví dụ :

Anh ấy chẳng nói gì chỉ cúi đầu xuống dưới

Cô ấy gật đầu cho biết đồng ý với lời nói của Jinsu

Con chó KeoDiRan này lông dài và đầu to nên nhìn từ xa trông giống con sư tử

Ví dụ :

Đối với cá nướng, nắm phần đuôi và cho toàn bộ phần đầu vào miệng và nhai là ăn ngon nhất

Tháng 3 tháng 4 trên đầu bạch tuộc con có nhiều trứng và thịt mềm nên là thời kì ngon nhất.

 머리 cũng dùng để chỉ tóc của người

Ví dụ :

Cô ấy lúc nào cũng để tóc đến dưới vai

Mọi người nhuộm tóc với nhiều màu khác nhau để thay đổi phong cách

Tổ tiên của chúng ta nói rằng gọi đầu bằng cây thủy xương bồ sẽ trị được chứng viêm da đầu

Khi sử dụng 대가리 để chỉ đầu của người thì có cảm giác thô thiển

Ví dụ :

Thằng cha này đầu thì to nhưng bên trong chẳng có gì nên suốt ngày chỉ thốt ra những lời nói không có thực.

Này, mấy cái thằng này, chống đầu chống đầu xuống đất

Tại sao khi lừa đảo thì đầu mày lại hoạt động tốt còn lúc bình thường lại đầu đất thế hả?

 두뇌 để chỉ cơ quan bên trong đầu của người hoặc động vật

Ví dụ :

Trong não của những đứa trẻ chơi game khi mơ người ta phát hiện ra chủ yếu là sóng anpha đang phát sinh.

Tai biến mạch máu não xảy ra khi thiếu sự cung cấp máu lên não trong thời gian dài.

Cơ thể con người di chuyển theo sự chỉ huy của não.

머리, 대가리, 두뇌cũng có nghĩa là trí tuệ, sức mạnh để đánh giá sự đúng sai của sự vật.

머리 và 두뇌 thực tế khi sử dụng hơi khác nhau. 머리 chủ yếu được sử dụng để nói đầu óc thông minh, đầu óc lanh lợi, còn두뇌 chủ yếu để nói đầu óc sáng suốt, não hoạt động/xoay nhanh. Và머리 so với대가리, cho ta cảm giác thô thiển.

Ví dụ :

Đội quân này là những thiếu niên có đầu óc lanh lợi và ưu tú

Anh ấy là cầu thủ có khả năng dứt điểm tốt và di chuyển cực nhanh

Gã này đầu óc tốt nên có làm điều xấu cũng biện bạch này kia rất giỏi.

머리, 대가리, 두뇌 được sử dụng có tính ẩn dụ nhưng머리 cũng có thể chỉ người đứng đầu của một tổ chức hoặc bộ phận trước tiên của một việc gì đó. 대가리 được sử dụng nhiều trong văn nói chỉ người đứng đầu của một tổ chức nào đó hoặc có cảm giác thô thiển. 두뇌 chỉ những người có tri thức hoặc có trình độ kĩ thuật cao.

Ví dụ :

Bộ phận đầu của ca khúc này hơi buồn.

Nếu muốn trở thành người đứng đầu cần phải có sự dũng cảm và trí tuệ

Cái gã mà không có kiến thức cơ bản thông thường mà làm lãnh đạo thì không thể điều hành công ty được

머리 và대가리 cũng dùng để chỉ bộ phận trước của đồ vật có phần trước và sau.

대가리 được sử dụng giới hạn chỉ trong trường hợp chỉ phần đầu của cây giá đỗ

Ví dụ :

Đầu búa, đầu tàu, đầu xe

Đầu giá đỗ

Tác giả: Cho Min Jun, Bong Mi Kyong, Son Hie Ok, Cheon Hu Min

Thực hiện: Trường Hàn ngữ Việt Hàn Kanata

________________

Mời các bạn tham khảo ngay Khóa học cho người mới bắt đầu:

________________
Mọi chi tiết vui lòng liên hệ TƯ VẤN
FACEBOOK: https://www.facebook.com/kanataviethan/
Cơ sở: 
  • Trụ sở chính: 384/19 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3. 028.3932 0868/ 3932 0869, 0931 145 823
  • Cơ sở 1: 72 Trương Công Định, P.14, Quận Tân Bình , 028.3949 1403 / 0931145 823
  • Cơ sở 2: Số 18 Nội khu Mỹ Toàn 2, khu phố Mỹ Toàn 2, H4-1, Phường Tân Phong, Quận 7, 028.6685 5980
  • Cơ sở 3: 856/5 Quang Trung, P8, Gò Vấp (Ngay cổng sau Trường THPT Nguyễn Công Trứ, hẻm đối diện công ty Mercedes) 028.3895 9102
0 0 bình chọn
Xếp hạng bài viết
Đăng ký
Thông báo của
guest
Nhập họ tên (bắt buộc)
Email của bạn (bắt buộc)

0 Bình luận
Phản hồi trong dòng
Xem tất cả bình luận
0
Click vào đây để bình luận hoặc gửi yêu cầu bạn nhé!x