SỰ KHÁC BIỆT TRONG CẤU TRÚC TIẾNG HÀN

So sánh sự khác biệt giữa -고말다/ -어 버리다

-고 말다 và -어 버리다 đều được sử dụng để nhấn mạnh một việc nào đó đã kết thúc trước đó.

Ví dụ :

우리 팀이 지고 말았어요.

우리 팀이 져 버렸어요.

-고 말다 thì có thể biểu hiện được sự quyết tâm đặt được mực đích của chủ ngữ.

Ví dụ :

반드시 성공하고 말겠어.

반드시 성공해 버리겠어.

-어 버리다 thì biểu hiện cái việc mà chủ ngữ đã làm ra bằng ý chí của bản thân.

Ví dụ :

친구가 안 오길래 그냥 가 버렸어요.

친구가 안 오길래 그냥 가고 말았어요.

______________________________

So sánh sự khác biệt giữa ‘는 것 같다’와 ‘나보다’

. ‘ 같다‘ và  ‘나보다‘ đều có thể  sử dụng để biểu thị sự dự đoán.

보기(ví dụ) :

– 열심히 공부한것 같아요.

Dường như đã học hành chăm chỉ.

– 열심히 공부했나 봐요.

Chắc đã học hành chăm chỉ.

다음과 같은 차이가 있습니다.

Tuy nhiên cũng có những khác biệt sau.

1/ ‘나 보다’는 근거가 없는 주관적인 추측에 대해서는 사용하 지 않습니다. ‘나 보다’ không sử dụng cho những dự đoán mang tính chủ quan không có căn cứ 
보기(ví dụ):

– 왠지 문을 닫았을 것 같아요.

Uyên chi dường như đã đóng cửa.(đúng)

– 왠지 문을 닫았나 봐요.

Uyên chi dường như đã đóng cửa.(sai)

2/ ‘는 것 같다’는 부드럽게 돌려서 말할 경우에 사용할 수 있습니다. ‘는 것 같다’có thể sử dụng trong những trương hợp thể hiện lời nói một cách nhẹ nhàng.

보기(ví dụ) :

– 그옷은 안 어울리는 것 같아.

Cái áo đó dường như rất hợp.(đúng)

– 그옷은 안 어울리나 봐.

Cái áo đó dường như rất hợp.(sai)

3/ ‘나 보다’는 대체로 ‘나’ 주어로 하지않습니다.’나 보다’ không dùng cho chủ ngữ ngôi số một.

보기(ví dụ) :  

– 미안하지만 나는 내일은 좀 바쁠 것 같아.

Ngày mai có lẽ tôi rất bận.(đúng)

– 미안하지만 나는 내일은 좀 바쁠건가 봐.

Ngày mai có lẽ tôi rất bận.(sai) 

 

0 0 bình chọn
Xếp hạng bài viết
Đăng ký
Thông báo của
guest
Nhập họ tên (bắt buộc)
Email của bạn (bắt buộc)

0 Bình luận
Phản hồi trong dòng
Xem tất cả bình luận
0
Click vào đây để bình luận hoặc gửi yêu cầu bạn nhé!x