Luyện dịch song ngữ: NGƯỜI DO THÁI – Chương 1: Truyền thống của người Do Thái – P4

  • 형제간의 사랑 – TÌNH YÊU ANH EM TRONG NHÀ

 어린 시절부터 아주 친밀하게 자라 온 두 형제가 있었습니다.

Có 2 anh em nọ lớn lên với nhau vô cùng thân thiết từ thời trẻ nhỏ.

그들은 자랄 때부터 여러 전쟁을 겪었습니다. 전쟁의 외험을 피하기 위해서 그들은 독일, 러시아, 시베리아, 만주 등 지로 도망을 다니며 온갖 고생을 다했습니다.

Từ lúc họ lớn lên thì đã trải qua rất nhiều trận chiến tranh, và để tránh đi sự nguy hiểm của chiến tranh thì họ phải bỏ trốn qua nhiều nơi như là Đức, Nga, Sberia…và chịu rất nhiều khó khăn.

그렇기 때문에 어떤 어려움이 있어도 그들은 헤어지지 않기 위해 서로 돕고, 서로 격려하며 마침내 어른으로 성장했습니다.

Do vậy nên cho dù có xảy ra khó khăn gì đi nữa thì họ luôn giúp đỡ lẫn nhau và khích lệ lẫn nhau để không bị chia cắt và cuối cùng thì họ đã cùng nhau trưởng thành.

그런데 아버지가 돌아가시면서 남긴 유언 때문에 두 형제는 갑자기 다투게 되었습니다.

Nhưng khi bố qua đời thì vì 1 bức di chúc mà đột nhiên 2 anh em đã cãi nhau.

처음에는 서로 의견이 달라서 아버지의 유언을 다른 사람들에게 보여 주며 누가 옳온가를 묻기도 했습니다.

Ban đầu chỉ là do ý kiến của 2 anh em quá khác nhau nên đã cho người khác xem và quyết định hỏi xem là ai mới la người đúng.

 그런데 사람들의 의견도 각기 달라서 형이 옳다는 사람과 동생이 옳다는 사람이 반반이었습니다.

Nhưng ý kiến của người đó cũng khác nên lượng người nói là anh đúng và người nói là em đúng là bằng nhau.

두 형제는 점점 자기만이 옳다고 고집을 부리게 되었습니다.

Hai anh em bắt đầu có chấp cho rằng mình đúng.

유언을 둘러싼 싸움은 심해져서 그처럼 다정하던 형제는 마침내 서로 헐띁고 같은 방에 앉아 있어도 서로 등을 돌린 채 말도 하지 않게 되었습니다. 그리고 마침내는 형과 동생이 서로 혜어져서 살며 얼굴을 마주 보는 것조차 싫어하게 되었습니다.

Tranh cãi xoay quanh bức di chúc khiến cho trận cãi vã ngày càng nghiêm trọng hơn, khiến cho hai anh em lúc nào con rất tình cảm mà giờ đây không thèm nhìn mặt nhau rồi cũng không nói với nhau tiếng nào cho dù cùng ngồi trong 1 căn phòng.

어느 날 형이 유명한 랍비를 찾아가 물었습니다.

Một ngày nọ, người anh tìm đến Nhà học giả nổi tiếng (Rabbi) hỏi rằng:

“ 랍비님, 동생이 너무 고집을 부려서 몹시 다투었습니다. 어떻게 하면 동생의 마음을 돌릴 수 있을까요?  저는 동생 과 싸울 마음이 조금도 없습니다. 동생의 마음을 돌릴 수있는 방법이 없을까요?”

-Thưa ngài, Em trai tôi nó qua là cứng đầu nên tôi thường xuyên cãi nhau với nó, tôi phải làm thế nào để thay đổi suy nghĩ của nó đây ạ? Tôi lại không có ý định cãi nhau với em tôi làm gì. Liệu có phương pháp nào làm em trai tôi thay đổi suy nghĩ không ạ?

다음 날에는 동생이 찾아와서,

“랍비님, 저는 형님과 다툴 마음이 전혀 없습니다. 그런데형님은 자기만 옳다고 말하면서 너무 심하게 저를 나무라 기만 합니다. 형님의 마음을 옛날처럼 돌릴 수 있는 방법을 가르쳐 주셔요”

라고 호소했습니다.

Ngày hôm sau thì người em tìm đến:

-Thưa ngài, con hoàn toàn không có ý định cãi nhau với anh trai của mình đâu, nhưng anh trai con chỉ suốt ngày cho rằng mình đúng rồi phê phán con nặng nề. Liệu có thể khiến cho anh cho quay trở lai như ngày xưa không ạ?

며칠이 지났읍니다.

랍비는 어떤 모임에서 연설을 맡게 되었습니다.

Mấy ngày trôi qua. Nhà học giả này được giao cho 1 bài diễn thuyết trong 1 cuộc họp nọ.

 그래서 랍비는 그 모임의 주최자를 만나 두 형제를 따로따로 초대해 달라고 부탁했습니다.

Do đó Nhà học giả mới yêu cầu là phải mời riêng từng người.

모임에 참석한 두 형제는 얼굴이 마주치자 외면을 했습니다.

Hai anh em vô tình gặp nhau trong cuộc họp thì ngay khi chạm mặt nhau thì không nhìn mặt nhau.

어느 때 같으면 얼굴이 마주치자마자 서로 되돌아서서 나갔겠지만 그 날은 초대한 사람의 체면 때문에 나가지는 못하고 서로 멀찍이 떨어져 않았습니다.

Lúc nào cứ hễ khi dụng mặt nhau thì liền quay đầu lại rồi đi ra ngoài nhưng hôm đó vì là danh dự của những người được mời đến nên không thể ra ngoài.

랍비의 연설 차례가 되었습니다.

랍비는 참석한 많은 사람들에게 인사를 하고 다음과 같은 이야기를 했읍니다.

Rồi cũng đến bài diễn thuyết của nhà học giả. Nhà học giả chào hỏi những người tham dự xong rồi kể 1 câu chuyện thế này:

엣날, 이스라엘에 두 형제가 살고 있었습니다. 형은 결혼을 해서 아내와 아이가 있었지만 동생은 아직 결혼을 하지 않았습니다.

“ Ngày xưa ở Israel có 2 anh em nọ, người anh kết hôn và có với vợ 1 người con nhưng mà người em vẫn chưa kết hôn.

두 형제는 부지런한 농부였습니다.

Cả 2 anh em đều là những người nông dân chăm chỉ cần cù.

그들은 아버지가 돌아가시며 남겨 준 땅에 농사를 지었습니다.

Khi bố vừa qua đời thì đã làm nông trên mảnh đât mà bố đề lại.  

사과와 옥수수, 밀을 심고 열심히 가꾸었습니다.

Trồng táo, bắp, rồi trồng khoai mì va chăm chỉ cắt tỉa mỗi ngày.

가을이 되어 그들은 많은 곡식을 수확했습니다.

Vào mùa thu họ thu họach rất nhiều ngũ cốc.

그리고 수확한 곡식을 똑같이 반씩 나누어 가지고 각기 각기의 창고에 보관했습니다.

Và  cả 2 chia đều số lương thực đó ra làm 2 phần bằng nhau và tự đem vê kho của mình mà bảo quản.

밤이 되었습니다.

창고의 곡식을 살펴보던 동생은,

Vào một đêm nọ khi người em đang canh gác kho lương thực thì mới nảy sinh ra 1 suy nghĩ là :

“ 형님은 가족이 있으니까 나보다 더 많은 곡식이 필요할거야. 나는 혼자 사니까 이렇게 많은 곡식을 다 먹을 수는 없지. 그래, 형님께 가져다 드리면 안 받으려고 할 테니까 밤에 몰래 가져다 드려야지.”

-Anh đã có gia đình rồi cần nhiều lương thực hơn mình. Mình sống 1 mình thôi nên cũng không thể ăn hết số lương thực này. Đúng rồi nếu mình cứ đem đến thế này thì anh sẽ không nhận nên để đêm đến thì sẽ mang sang cho anh vậy.

이렇게 생각한 동생은 곡식을 한 자루 가득히 담아서 지고 몰래 형의 창고에 가져다 놓았습니다.

한편 형도 이런 생각을 했습니다.

Rồi người em lén mang 1 bao  đầy lương thực đến kho cua người anh rồi để đó. Mặt khác người anh cũng suy nghĩ thế này :

“동생은 아직 결혼도 하지 않고 혼자 사니까 지금부터 더 많은 저축을 해야 될 거 야. 그래야 이 다음 결혼할 때 사용할 수 있지.”

– Em nó vẫn chưa kết hôn nên phải sống 1 mình nên phải tiết kiệm hơn nữa ngay từ bây giờ. Để sau này đám cưới con có thể dùng đến.

그리고는 창고에 있는 곡식 한 자루를 짊어지고 몰래 동생의 창고에 가져다 놓았습니다.

Rồi mang 1 bao lương thực trong kho lén mang đến nha người em rồi đặt đó.

이튼날 아침, 각각 자기 창고를 두러본 형과 동생은, “이사할걸? 곡식이 조금도 줄지 않았네?” 하고 고개를 갸웃거렸습니다.

 Hai anh em nhìn vào kho lương thực lấy làm lạ lùng

-Sao lại như vậy, lương thực không với đi chút nào cả.

그 날 밤이 되자 형은 형대로, 동생은 동생대로 큰 곡식 자루를 져다가 형의 창고와 동생의 창고에 가져다 놓았습니다. 그리고 아침이 되어 창고를 살펴보고는 또다시 고개를 갸웃거렸습니다.

사흘째 밤에도 두 형제는 똑같은 일을 했습니다.

그리고 아침이 되어 창고를 둘러보고는,

“거 참 이상한 일이군”

하며 고개를 갸웃거렸습니다.

Sang ngày thứ 3 cả 2 anh em đều làm tiếp việc giống như thế và đến sáng lại nhìn vao kho và nói :

-Thật là lạ lùng mà.

나흘째 밤이 되었습니다.

형은 다시 곡식 자루를 메고 동생의 창고로 향했읍니다. 동생도 곡식 자루를 메고 형의 창고로 향했습니다.Sang đêm thứ 4 thì người anh vác bao lương thực sang nhà người em và người em cũng vác bao lương thuc sang nhà người anh.

 캄캄한 어둠 속에서 두 형제는 마루치게 되었습니다.

“이 밤중에 누구요?”

형이 물었습니다.

Trong đêm tối cả 2 anh em cuối cung đã cham mặt nhau. Người anh liền hỏi:

-Ai trong đêm khuya thế này.

동생은 형의 목소리를 금방 알아듣고는,

“형님 접니다”

라고 대답했습니다

Người em nghe qua liền nhận ra giọng cua anh trai nên đáp:

-Là em đây ạ.

“아니,내 창고에 곡식을 갖다 둔 사람이 바로 너였구나!”

형이 깜짝 놀라 말했습니다.

Người anh vô cùng ngạc nhiên và nói:

-Thì ra em la người đã mang lương thực đến nhà rồi để lại trong kho nhà anh à!

“제 창고에 곡식을 가져다 두신 분이 형님이었군요”

동생도 깜짝 놀라 말했습니다.

Người em cũng vô cùng bất ngờ nói lại:

-Người mang lương thực sang kho nhà em rồi để lại chính là anh phải không?

두 형제는 서로가 서로를 얼마나 끔찍하게 생각하고 있는가를 알고는 서로 부둥켜안고서

“형님!”

“아우야!”

하며 눈물을 흘렸습니다.

Cả hai anh em nhìn nhau vô cùng cảm kích :

-Anh !

-Em ơi!

그리고 이 두 형제가 만났던 바로 그 장소는 오늘날까지도 이스라엘에서 가장 고귀한 장소로 불려지고 있습니다.

Nước mắt lại chảy ra trong hạnh phúc tình thân. Chính cái địa điểm mà 2 anh em này gặp nhau đến ngày hôm nay trở thành 1 địa điểm vô cùng cao quý ở Israel.

서로 다투기만 하던 두 형제도 열심히 랍비의 말을 들었습니다. 그리고 마침내 형과 동생의 눈에서는 굵은 눈물이 흘러내렸습니다.

Lúc này 2 anh em thường xuyên cãi nhau đó vẫn đang chăm chú nghe lời nói của Nhà học giả. Cuối cùng thì trên khoé mắt 2 anh em đã chảy nước mắt.

랍비의 연설이 끝나자 서로 떨어져 앉았던 형과 동생은 벌떡 일어서서 형은 동생을 향해, 동생은 형을 향해 뛰었습니다.

Hai anh em sau khi nghe bài thuyết giảng xong thi cả 2 ngồi rạp xuống.  Rồi người anh liền đứng dậy chạy về phía người em và người em cung chạy về phía anh nói:

“형님! 제가 잘못했습니다!”

-Anh ơi, em đã sai rồi!

“아우야, 내가 잘못했구나!”

-Em ơi, anh cũng đã sai rồi!

두 형제는 서로 부등켜안으며 엉엉 소리내어 울었습니다. 모임에 참석했던 사람들이 크게 박수를 치면서 다시 정다운 사이가 된 두 형제를 축하했습니다.

Hai anh em ôm chầm lấy nhau rồi khóc lớn tiếng. Những vi khách mà tham dự buổi họp mặt ấy đêu vỗ tay và chúc mừng 2 anh em đã trở lại tình cảm như xưa .

  • 개와 우유 – CON CHÓ VÀ SỮA

어떤 집에서 귀여운 강아지를 기르고 있었습니다.

Có một nhà nọ nuôi 1 con chó rất dễ thương.

가족들은 강아지를 귀여워했습니다.

 Cả nhà ai nấy cũng đề rất yêu thương con chó đó.

강아지도 가족 모두를 잘 따랏답니다.

Con chó đó cũng rất hay di theo mọi người trong nhà .

특히 그 집 아들은 강아지를 너무 귀여워해서 잘 때 면 강아지를 자기 침대에까지 데리고 가서 함게 잘 만큼 강아지를 좋아했습니다.

Đặc biệt là cậu con trai của nhà này rất yêu chó nên đến khi ngủ thì cũng mang cả chú chó đến gường của mình rồi mới ngủ ngon được.

그런데 어느 날, 그토록 귀여워하던 강아지가 갑자가 죽었습니다. 가족들은 모두 슬퍼했습니다. 특히 아들은 식사도 안 하고 엉엉 울기만 했습니다.

Nhưng vào 1 ngày nọ, đột nhiên con chó rất được yêu thương đó chết đi, cả gia đình cảm nhận được nỗi buồn sâu thẳm đang bủa vây lấy ngôi nhà, nhất là cậu con trai  sau đó cơm cũng không ăn chỉ biết khóc suốt mà thôi.

그래서 아버지는,

Do đó ông bố mới nói với người con trai rằng:

“얘야, 강아지는 언젠가 한번은 죽기 마련이란다. 우리 강아지는 조금 일찍 죽은 것 뿐이니까, 너무 슬퍼하지 말아라”

라고 아들을 타일 렀습니다.

– Con ơi, Con chó nào rồi cũng phải chuẩn bị cho cái chết của mình cả nhưng chỉ có điều con chó của chúng ta nó chết sớm hơn mà thôi, đừng quá buồn rầu con nhé.

이윽고 아들도 강아지의 죽음을 인정하게 되었습니다. 가족들은 모두 죽은 강아지를 멀리 내가 버리자고 했습니다.

Do đó người con trai đã chấp nhận cái chết cua con chó và cà gia đình đều bảo cậu hãy đem vứt cho chú chó đi xa .

그러나 아들은 그처럼 귀여워하던 강아지를 아무데나 내다버린다는 것은 있을 수 없는 일이라고 여겼습니다.

Nhưng cậu con trai đó vẫn không thể làm cái việc là bỏ con chó mà cậu yêu thương hết mực ở nơi xa  đúng như lời của bố mẹ cậu căn dặn được, nên cậu liền nói với bố:

 그래서,

“아버지, 강아지가 죽은 것도 불쌍한데 멀리 내다 버리면 더 불쌍하쟎아요. 우리 집 뒤뜰에 강아지를 묻어 주셔요. 하고 아버지께 사정했습니다.

– Bố ơi, con chó này nó chết đi đã là 1 chuyện rất là đáng thương rồi, nếu đem nó đi vứt ở đâu đó thì chẳng phải lại càng đáng thương hơn sao, Bố hãy chôn nó này sau nhà đi bố nhé.

그러나 아버지는,

“ 얘야, 그건 안 된단다. 죽은 강아지를 뒤뜰에 묻다니 그럴 수는 없단다. 어서 멀리 내가 법리거라.”

하고 반대했습니다.

Ông bố liền nói:

– Con ơi, chuyện đó là không được đâu, nếu minh chôn con chó đã chết này ở sau nhà thì lại càng không được, con mau mang vứt nó đi.

“싫어요. 나는 강아지를 내다 버릴 수 없어요. 우리 가족 모두가 그처럼 귀여워하던 강아지인데, 어떻게 멀리 버릴 수 있어요? 싫어요. 저는 뒤뜰에 묻어 줄 거여요.”

아들은 죽은 강아지를 한사코 버릴 수 없타고 우겼습니다.

Cậu con trai khăng khăng không thể vứt con chó được và nói:

-Không thích đâu ạ, không thể vứt con chó này đi như thế được, mọi người trong nhà ai cũng yêu thương con chó này hết cơ mà. Sao lại co thể vứt đi như thế được. Con sẽ chôn nó ở sau nhà.

가족들의 의견은 반반이었습니다.

Lúc này ý kiến của moi người trong nhà cùng chia làm 2.

 내다 버리자는 의견과 뒤뜰에 묻어 주자는 의견이 팽팽하게 맞서서 가족들은 심하게 다투기까지 했읍니다.

Cũng có ý kiến là bỏ con chó ra một chỗ xa nào đó, cũng có ý kiên đồng ý chôn ở sau nhà, cả nhà cuối cùng cũng xảy ra tranh cãi rất lớn.

마침내 아버리는,

“죽은 강아지 한마리 때문에 가족들이 다투게 되다니, 이건 옳은 일이 아니야, 그렇다면 우리 모두 랍비를 찾아가서 의논을 해 보자”

라고 말했습니다.

Cuối cùng ông bố lên tiếng:

– Cuối cùng cũng chỉ vì 1 con chó đã chết này mà gia đình chúng ta phải cãi nhau, đây có phải là việc đúng đắn nữa không, vậy thì chúng ta hãy đến tìm Nhà học giả (Rabbi) và hỏi ý kiến ông ấy thử xem:

가족들의 의논을 받은 랍비는 탈무드의 내용 중에서 개에 대한 이야기를 찾아내어 가족들에게 들려주었읍니다.

Nhà  học giả lắng nghe hết ý kiến của mọi người trong nhà rồi tìm trong Talmud những câu chuyện tương tự và kể cho cả nhà nghe.

엣날 이스라에의 한 농가에서 개를 한 마리 기르고 있었습니다.

“Ngày xưa ở 1 nông trường nọ ở Israel có nuôi 1 con chó.

어느 날 그 집 가족들은 우유가 가득 담긴 통를 부엌에 놓은 채 잠깐 집을 비웠습니다.

Một ngày nọ mọi người trong nhà đặt 1 thùng đầy sữa trong bếp rồi rời khỏi nhà trong chốc lát.

그런데 독사 한 마리가 그만 그 우유통에 빠졌습니다. 우유통에 빠진 독사는 빠져 나오기 위해 애를 썼지만, 나올 수가 없었습니다.

Nhưng có 1 con rắn độc rớt vào trong thùng sữa đó, con rắn độc đó cố gắng hết sức để thoát ra khỏi thùng sữa nhưng không thể ra ngoài được.

독이 오른 뱀은 우유통 속에서 마구 독을 뿜고 죽었습니다.

Lúc này con rắn bắn nọc độc ra loạn xạ rồi chết trong thùng sữa đó.

가족들은 뱀이 우유통 속에 빠져 죽은 사실을 몰랐습니다.

Cả nhà không biết chuyện con rắn độc bi rớt vào thùng sữa nhưng chỉ duy nhất chú chó trong nhà đó biết chuyện.

그러나 그 집 개만은 알 수 있었지요. 왜냐하면 개는 이 세상의 모든 동물 중에서 냄새를 가장 잘 맡는 동물이니까요.

 Bởi vì chó chính là động vật giỏi đánh hơi nhất trên thế giới  mà.

가족 중의 한 사람이 우유를 마시려고 했습니다. 그러자 개는 맹렬히 짖었습니다.

 Lúc này trong gia đình có người định uống sữa đó thì lập tức bị con chó sủa rất  to và mạnh mẽ.

“ 아니, 이 개가 갑자기 왜 이렇게 짖어 대지? 조용해.”

가족들은 개를 나무랐습니다.

– Con chó này sao đột nhiên lại sủa lên như vậy, im lặng nào.

그러나 개는 계속 짖어 댔습니다. 마침 사람이 우유를 마시려고 할 때, 갑자기 개가 사납게 달려들었습니다.

“아니, 이놈의 개가…”

Cà nhà liền mắng con chó, nhưng con chó vẫn tiếp tục sủa cứ mỗi khi có người định uống sữa .

-Ôi cái con chó này.

우유를 마시려던 사람이 그만 우유긄을 놓쳤습니다.

Người này đánh rơi chén sữa xuống sàn.

우유는 부엌 바닥에 쏟아졌습니다. 그러자 개는 바닥에 쏟아진 우유를 핥아먹고는 그 자리에서 죽어 버렸습니다.

Sữa tràn đổ khắp bếp. Sau đó chú chó này mới liếm chỗ sữa bị đổ trên sàn rồi chết liền tại chỗ.

개를 나무라던 가족들은 그 때서야 우유 속에 독이 들어있는 겄을 알게 되었습니다.

Mọi người vừa nãy con mắng con chó thì ngay lúc này biết được trong sữa có độc. “

랍비는 이야기를 마치고 나서 이렇게 물었습니다.

Khi nhà học giả vừa kết thúc câu chuyện thì liền hỏi:

“여러분, 농부 가족들이 이 개를 어떻게 했을까요? 멀리들판에 가져다 버렸을까요?”

– Các vị, bây giờ thì gia đình người nông dân này sẽ làm gì con chó này nhỉ, mang nó ra 1 cánh đồng trống rồi ném nó ở đó hay là sao ạ?

개를 버려야 된다고 주장하던 아버지의 셍각이 바뀌었습니다.

Lúc này người cha đã từng luôn khăng khăng là phải ném con chó đi thi lại thay đổi suy nghĩ.

“그래, 죽은 강아지도 우리 가족이었지. 뒤뜰에 묻어 주렴”

그래서 죽은 강아지는 아들의뜻에 따라 뒤뜰에 묻혔답니다.

-Được rồi , con chó cũng như gia đình của chúng ta vậy nên chúng ta hãy chôn nó đi.

Vậy là con chó đã được chôn theo đúng như ý muốn của cậu con trai.

_______________

Mời các bạn tham khảo ngay Khóa học cho người mới bắt đầu:

________________
Mọi chi tiết vui lòng liên hệ TƯ VẤN
FACEBOOK: https://www.facebook.com/kanataviethan/
Cơ sở: 
  • Trụ sở chính: 384/19 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3. 028.3932 0868/ 3932 0869, 0931 145 823
  • Cơ sở 1: 72 Trương Công Định, P.14, Quận Tân Bình , 028.3949 1403 / 0931145 823
  • Cơ sở 2: Số 18 Nội khu Mỹ Toàn 2, khu phố Mỹ Toàn 2, H4-1, Phường Tân Phong, Quận 7, 028.6685 5980
  • Cơ sở 3: 856/5 Quang Trung, P8, Gò Vấp (Ngay cổng sau Trường THPT Nguyễn Công Trứ, hẻm đối diện công ty Mercedes) 028.3895 9102
  • Cơ sở 4: 144 Đinh Tiên Hoàng, P.1, Quận Bình Thạnh, 028.6270 3497
  • Cơ sở 5: 193 Vĩnh Viễn, Phường 4, Quận 10, 028.6678 1913
0 0 bình chọn
Xếp hạng bài viết
Đăng ký
Thông báo của
guest
Nhập họ tên (bắt buộc)
Email của bạn (bắt buộc)

0 Bình luận
Phản hồi trong dòng
Xem tất cả bình luận
0
Click vào đây để bình luận hoặc gửi yêu cầu bạn nhé!x