베트남학과 오는 한국 청년들
한국의 청년 (thanh niên) 실업률이 (tỷ lệ thất nghiệp) 10%를 넘나드 (vượt)는 가운데 취업 (xin việc)을 위해 베트남으로 고개를 돌리는 (chuyển hướng sang Việt Nam) 청년들 (các thanh niên)이 늘 (tăng)고 있다.
오는 10일 ‘2017 한베 (Hàn Việt) 청년인력 (nhân lực thanh niên) 채용박람회’를 (hội chợ tuyển dụng) 앞둔 대한무역투자진흥공사 (KOTRAㆍ코트라) (Hiệp hội chấn hưng thương mại đầu tư Hàn Quốc) (KOTRA) 호찌민 무역 (Công Ty thương mại)과 관계자 (người có liên quan)는 1일 “구직 희망자 (người có nguyện vọng tìm việc) 사전 (việc) 등록 건수가 (số lượng đăng ký) 1,000건을 넘어섰다 (vượt qua)”며 “구직을 위해 베트남에 들어와 있는 한국 청년들이 (các thanh niên Hàn Quốc đang vào Việt Nam) 상당수 (số lượng tương đối nhiều) 응시한 (dự tuyển) 것으로 보인다”고 말했다.
베트남 정부가 (Chính phủ Việt Nam) 발표한 (thông báo) 지난 10월 실업률은 (tỷ lệ thất nghiệp) 2.21%. 2014년 실업률 2.09%에 비하면 최근 몇 년 (mấy năm gần đây) 사이 소폭 상승한 (tăng lên ít) 것이지만, 이직이 잦은 (thường xuyên chuyển chỗ làm) 현지 (nơi)특성 (nét đặc trưng)을 감안하 (xem xét)면 사실상 (trên thực tế) 완전고용으로 (thuê làm việc toàn thời gian) 평가된다 (được đánh giá).
이 같은 분위기( bầu không khí)를 일찌감치( sớm ) 간파하고( nắm bắt) 베트남으로 온 학생들도 적( ít)지 않다. 대표적인 곳이 ( nơi đại diện) 베트남 남부( Miền nam Việt Nam) 대표( Đại diện) 대학으로 ( Trường đại học) 꼽히( được chọn)는 국립 ( Quốc gia)호찌민 인문사회과학대( Trường Đại Học Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn Thành Phố Hồ chí Minh)(인사대)의 베트남학과( khoa Việt Nam học). 대학( Trường Đại học)에 따르 (theo)면 현재 (hiện tại) 베트남학과 (Khoa Việt Nam Học) 학부기준 (tiêu chuẩn phân khoa), 교환학생 (trao đổi sinh viên) 제외( bỏ ) ) 재학생(học sinh đang theo học) 187명 중 182명, 97%가 한국인이다( người Hàn Quốc). 판 타이 빈(38) 교수는 “우리 과( khoa chúng tôi)를 졸업하( tốt nghiệp)면 취업 걱정은 하( lo lắng việc làm )지 않아도 된다는 말이 있다”며 “졸업생들이( các học sinh tốt nghiệp) 삼성( Sam Sung), 금호( Kum Ho), 코트라(KoTra ), CJ 등 한국 기업( doanh nghiệp Hàn Quốc)과 기관으로( cơ quan) 취업을 하( xin việc )고 있다”고 전했다(truyền đạt). 상당수가( số lượng lớn) 한국에서 고등학교를( phổ thông trung học) 마치( hoàn thành)고 온 유학생이( du học sinh)고, 현지( bản xứ) 교민 자녀들이다.(các con của kiều bào )
이 학과 4학년( năm 4) 정연희(24)씨는 “베트남에서 지낼수록 삶의 만족도가(sự hài lòng với cuộc sống ) 높아지( trở nên cao hơn )고 있다. 취업도 한국에서 하는 것보다 훨씬 유리할( có lợi) 것”이라고 내다봤다( nhìn thấy). 그는 또 한국( Hàn Quốc) 친구들( các bạn)과의 대화 내용을( nội dung cuộc nói chuyện) 소개하( giới thiệu)며 “베트남에 지금 살고 있는 것 자체가( bản thân) 부럽( ghen tị)다는 말을 주변(xung quanh)에서 많이 듣고 있다”고 전했다. 같은 학년 박상엽(59)씨는 “사업(doanh nghiệp)(건설( Xây dựng), 부동산( Bất động sản)) 확장( mở rộng)을 위해선 심도( chiều sâu) 있는 베트남 공부가 필요했( cần thiết)다”고 말했다.
베트남 대학( Trường Đại Học Việt Nam) 에 대한 한국 학생들( các sinh viên Hàn Quốc)의 만족도가( hài lòng) 높은(cao) 이유는( lí do) 취업률 ( tỷ lệ có việc làm) 외에 뭐니 뭐니 해도 저렴한 학비( học phí rẻ)와 생활비(phí sinh hoạt) 등 낮은( thấp) 투자비용이( chi phí đầu tư) 꼽힌다( được chọn). 학교 인근( gần trường) 한국인 학생 밀집 하숙촌(khu nhà trọ đông viên người Hàn Quốc ) (응우옌 티 민 콰이 18A 일대)에서는 원룸( phòng trọ)을 월 500만동(약 25만원) 수준(mức)에 구할( tìm) 수 있다. 교환학생( sinh viên trao đổi) 김정규(26)씨는 “물가가( vật giá) 낮아( thấp) 아끼( tiết kiệm)면 집세를( tiền thuê nhà) 포함( bao gồm), 월 70만~80만원 정도( chừng độ)에 생활이( sinh hoạt) 가능하( có khả năng)다”고 말했다. 김씨가 머무는 방은( phòng mà anh Kim đang ở) 13㎡(약 4평) 공간( không gian)에 침대( giường)와 책상( bàn), 옷장( tủ quần áo), 욕실(phòng tắm)을 갖추( trang bị))고 주 2회( 1 tuần 2 lần) 청소와 빨래 서비스가 (dịch vụ giặt đồ và dọn vệ sinh)제공된( được cung cấp)다고 했다.인사대 베트남학과의 등록금( tiền đăng ký)은 1학기( học kì 1) 기준 2,000만동(약 100만원). 연 200만원의 등록금에 생활비를 더해도 1,000만원으로 1년간( trong 1 năm) 지낼 수 있다는 뜻이다. 졸업생들( các sinh viên tốt nghiệp)은 주로( chủ yếu) 한국계 기업( doanh nghiệp người Hàn Quốc) 생산공장(nhà máy sản xuất) 중간(giữa) 관리자( người quản lý) 또는 시내( trong Thành Phố) 본사(trụ sở chính của Công Ty) 근무자로( công nhân viên chức) 취직한다( xin việc ). 공장 관리자( người quản lí nhà máy)의 경우 월 2,500달러(약 280만원) 정도를 받( nhận)고 숙식을( ăn ở) 무료로( miễn phí) 제공받는다( nhận cung cấp). 시내( trong Thành Phố) 근무( làm việc)의 경우 경쟁이( cạnh tranh) 치열해(quyết liệt) 초봉( mức lương khởi điểm) 2,000달러 내외( trong và ngoài)의 월급( lương )에 숙식 제공이( cung cấp ăn ở) 안 되는 경우가 많다( nhiều trường hợp).
한국계 신발제조(Sản xuất giày dép ) 업체( Công ty) 공장(nhà máy)에서 총무 업무( công việc điều hành)를 맡( đảm nhận)고 있는 졸업생 조승우(33)씨는 “절대임금( lương tuyệt đối)은 낮( thấp)을지 몰라도 출퇴근 시간이( thời giờ đi làm và tan sở)) ( 명확해( rõ ràng) 비교적( tương đối) 여유로운 생활이( cuộc sống đầy đủ) 가능하다”며 “한국 친구들로부터 ‘지금 가도 늦지 않느냐’는 질문( câu hỏi)을 많이 받( nhận)는다”고 말했다.
GIÁO VIÊN : TRIỆU THỊ ÁNH NGỌC
Bài viết này ý nghĩa quá :>>