- 부모와 선생은 신과도 같다 – GIÁO VIÊN VÀ PHỤ MẪU CŨNG GIỐNG NHƯ THẦN
미국 캘리포니아 주의 시클라민트에는 주의회 건물이 있습니다.
Ở Cyclament thuộc bang Califonia của Mỹ có một tòa nhà quốc hội thành phố.
그리고 그 건물에는 이런 말이 새겨져 있습니다.
우리 고장의 높은 산보다 더 높이 솟아오르는 인간을 만들자
이 기록은 유태인들의 마음 속에 있는 말이라고 합니다.
Và trong tòa nhà này có câu nói được khắc lên: “Chúng ta hãy tạo ra con người vươn cao hơn cả những ngọn núi cao của quê hương chúng ta”. Lời ghi chép này là lời nói tồn tại trong lòng người dân Do Thái.
유태의 말로는 산을 ‘하림’이라 하고 부모는 ‘호림’, 교사는 ‘모림’ 이라고 합니다.
Theo như lời nói của người Do Thái thì gọi núi là’ha lim’, gọi bố mẹ là ‘hô lim’ và gọi giáo viên là ‘mô lim’.
그래서 유태인들은 예로부터 무모와 교사는 산과 같은 것이어서 보통의 사람들보다 더 높이 우뚝 솟아 있다고 믿습니다.
Do đó, người Do Thái từ ngày xưa đã xem bố mẹ và giáo viên cũng giống như thần ở trên trời nên họ tin rằng bố mẹ và giáo viên là những người cao hơn người bình thường.
산이 하늘과 맞닿을 만큼 높이 솟아서 공중에 우뚝 서 있는 것처럼 부모과 교사 역시 아이들을 산처럼 높이 끌어올리여 한다고 생각합니다.
Người Do Thái suy nghĩ bố mẹ và giáo viên cũng nâng những đứa trẻ lên cao giống như núi tương tự như việc núi vươn lên cao ngang với bầu trời và đứng sừng sững giữa không trung.
자녀들을 산과 같이 높게 만들어 주는 사람들, 그들이야말로 신과 같은 존재가 아닐까요?
Những người làm cho con cái cao cùng với núi thì chính họ không phải là sự tồn tại giống như các vị thần linh sao?
부모의 마음이 이런만큼 학생들 역시 선생남의 말씀에 따라 행동하고 생각하며, 선생님이 시키는 일이라면 아무리 어려운 일이라 하더라도 불평을 하지 않습니다.
Những học sinh cũng hành động và suy nghĩ theo như lời của giáo viên và nếu như là việc giáo viên sai bảo thì cho dù là việc khó khăn đi chăng nữa thì trong lòng của bố mẹ cũng không than phiền.
우리 나라의 예말에고 ‘제자는 스승의 그림자조차 밟아서는 안 된다’는 가르침이 있읍니다.
Trong những câu nói xưa của đất nước chúng ta thì cũng có lời nói dạy rằng: “Ngay cả chiếc bóng của thầy thì đệ tử cũng không được giẫm lên”.
이 말 역시 스승을 존곡하고 스승을 따르는 일이 멀마나 중요한가를 가르쳐 주는 교훈입니다.
Lời nói này cũng là giáo huấn dạy cho chúng ta biết rằng việc theo thầy và tôn trọng thầy là quan trọng bao nhiêu
- 모든 교육은 질문으로부터 – TẤT CẢ SỰ GIÁO DỤC XUẤT PHÁT TỪ VIỆC HỎI
사람은 누구가 자신이 모르는 일에 대해서는 궁금증을 가지게 마련입니다.
Con người bất cứ ai đương nhiên cũng có chứng tò mò về việc mà bản thân mình không biết.
그리고 처음 대하는 물건에 대해서는 깊은 호기심도 가지게 됩니다.
Và cũng có sự hiếu kì sâu sắc về đồ vật mà mình gặp lần đầu tiên.
그래서 궁금증과 호기심을 만족시키 위하며 서럼들은 질문을 하게 됩니다.
Do đó, để thỏa mãn lòng hiếu kì và sự tò mò thì con người phải đặt ra những câu hỏi.
탈무드에는 이런 말이 있습니다.
‘낯선 고장에서 집을 찾으려고 할 때 열 번 물어 보는 것보다 한 번 헤매는 것이 더 나쁘다.”
Trong quyển sách Talmud cũng có lời nói như thế này: “Khi dự định tìm kiếm một ngôi nhà tại một nơi lạ lẫm thì việc đi lang thang một lần sẽ tồi tệ hơn việc chúng ta hãy thử hỏi mười lần”.
이 말의 뜻은, 모르는 일이 있으면 누구에게든 계속 물어서 알고 싶은 일을 모조리 얼아야 된다는 것입니다.
Ý nghĩa của lời nói này là nếu như có việc mà mình không biết thì phải liên tục hỏi bất cứ ai để biết hết toàn bộ những việc mà mình muốn biết.
괜히 알지도 못하면서 아는 체하다 보면 힘은 힘대로 들고 결국 제대로 알 수도 없게 됩니다.
Nếu như trong khi không thể biết được mà giả vờ như biết thì chúng ta sẽ bị tốn hết sức lực một cách vô ích và rốt cuộc cũng không thể biết được đến nơi đến chốn.
사람은 누구나 배움을 통해서 여러 가지 중요한 일들을 알데 됩니다.
Con người thì bất cứ ai cũng biết được những việc quan trọng thông qua việc học hỏi.
그리고 이 배움은 의문을 가지고 질문을 하는 데에서 비롯됩니다.
Và việc học hỏi này đều được bắt đầu từ việc có câu hỏi và đặt câu hỏi.
의심한다는 것은 기혜의 문으로 들어가는 것입니다.
Sự nghi ngờ giúp ta có thể bước vào bên trong cánh cửa của trí tuệ.
그래서 탈무드는 ‘좋은 질문은 더 좋은 해답을 얻어낸다’고 가르쳐 줍니다.
Chính vì lẽ đó mà trong quyển sách Talmud đã dạy rằng: “Câu hỏi hay thì sẽ nhận được lời giải đáp hay hơn”
여러분 중에는 공부를 잘 하는 학생도 있고 둥부를 잘하지 못하는 학생도 있습니다.
Trong số quý vị thì cũng có học sinh học giỏi và cũng có học sinh học không giỏi.
공부를 못하는 학생을 ‘나는 머리가 나빠서 아무리 공부를 해도 안 돼’ 하는 학생이 있고, 또 어떤 학생은 ‘ 공부는 너무 힘들어. 해도 끝이 없는걸’ 하며 싫증을 합니다.
Đối với học sinh không thể học giỏi thì cũng có học sinh bảo rằng :
-Vì tôi tối dạ nên cho dù học nữa thì cũng không được.
Và hơn nữa cũng có học sinh nào đó ngán ngẩm và bảo rằng :
-Việc học quá vất vả. Càng học thì dường như không có điểm dừng.
이 세상의 일은 무엇이든지 희망을 가진 사람에게만 이루어진다고 합니다.
Người ta nói rằng những việc trên thế giAn này cho dù là việc gì thì cũng chỉ đạt được đối với người có hy vọng.
그리고 ‘ 나도 할 수 있어. 남들도 다 하는데 나라고 모 할 리가 없지’ 이렇게 믿는 사람이라면 무슨 일이든 다 할 수 있게 됩니다.
Và nếu như là người tin rằng như thế này thì hết tất cả thì bất cứ là việc gì cũng có thể làm được hết. “Tôi cũng có thể làm được. Người khác làm được thì không lý nào mà tôi không thể làm được “
두 사나이가 긴 여행을 떠났습니다.
Chuyện kể rằng có hai người đàn ông đã khởi hành chuyến du lịch dài.
설을 넘고 강을 전너 계속 여행을 하다 보니, 두 사람은 지칠 대로 지쳤습니다.
Họ vượt qua tuyết và băng qua sông, sau khi tiếp tục chuyến du lịch thì hai người đã kiệt hết sức lực.
더군다나 가지고 있던 양식도 떨어져 배가 고파 죽을 지경이었습니다.
Hơn nữa thức ăn cũng cạn kiệt nên đói bụng muốn chết.
그런데 어떤 집의 방 안에 들어가 보니 뜻밖에도 먹음직스러운 과일리 가득 담긴 바구니가 턴정에 매달려 있었습니다.
Nhưng mà sau khi đi vào trong phòng của một ngôi nhà nọ thì thấy có một chiếc giỏ chứa đầy trái cây trông ngon miệng đang được treo trên trần nhà.
“아, 저 과일이라도 먹을 수 있었으면, 멀마나 좋을까?
Một người hô lên:
-A, nếu như ta có thể ăn được trái cây kia thì ngon biết bao nhiêu?
하지만 너무 높은 테 매달려 있어서 꺼내 먹을 수가 없군”
-Thế nhưng mà nó được treo ở nơi quá cao nên không thể lôi xuống mà ăn được.
한 사라나이가 안타깝게 말했읍니다.
Một người đàn ông đã nói một cách tiêc nuối.
그러자 다른 한 사나이는,
“정말 맛있어 보이는군? 나는 저 과일을 꼭 먹어야곗어. 너무 높은 곳에 매달려 있어서 손이 닿지는 않지만 누군가가 저곳에 매달 수 있었다면 내가 꺼내지 못한 리는 없을 거야.”
라고 말했습니다.
Thế rồi một người đàn ông khác lại bảo rằng:
– Thật sự là trông ngon thật nhỉ? Tôi nhất định sẽ phải ăn chúng. Vì chúng được treo ở chỗ quá cao nên không thể chạm tay tới được nhưng mà một ai đó nếu như có thê treo được ở chỗ kia thì không có lý nào tôi không thể lôi xuống được.
이 사나이는 사방을 둘러보다가 사닥다리를 찾아냈습니다.
Người đàn ông này nhìn quanh khắp bốn phía rồi tìm chiếc thang.
그리고 한 걸음 한 걸음 사닥다리를 올라서 맛있는 과일을 손에 넣을 수가 있었습니다.
Và từng bước từng bước lên chiếc thang để có thể với tay lấy được trái cây ngon.
공부를 하는 일이 마무리 함들다고는 하지만, 이처럼 한 걸음 한 걸은 차근차근 시작해 보면 무엇이든 다 배울 수 있습니다.
Nói rằng cho dù việc học có khó khăn nhưng mà nếu như thử bắt đầu tưng bước tưng bước giống như thế này thì có thể học được tất cả.
처음부터 시작해 보지도 않고 ‘ 나는 할 수 없어’ 하며 포기해 버린대면 결국 아무것도 할 수 없게 되고 맙니다.
Nếu như không thử bắt đầu ngay từ lần đầu tiên và bảo rằng: “Tôi không thể làm được” và từ bỏ hết thì rốt cuộc cũng không thể làm được bất cứ cái gì
- 랍비 히레르 – GIÁO SĨ DO THÁI HIERER
탈무드에는 위대한 세 사람의 랍비에 대한 이야기가 있읍니다.
Có một câu chuyện về ba giáo sĩ Do Thái vĩ đại trong quyển Talmud.
랍비 히레르도 그 가운데 한 사람입나다.
Giáo sĩ Do Thái Hierer là một trong số đó.
그는 2천여 년 전 바빌로니안에서 태어났습니다.
Ông ấy đã được sinh ra ở Babylonian vào hai nghìn năm trước.
그라고 20세가 되었을 때 이스라엘로 돌아와서 두 사람의 훌륭한 랍비에게서 학문을 익혔습니다.
Và đến khi ông hai mươi tuổi thì ông quay trở về Israel và được rèn luyện kiến thức từ hai nhà giáo sĩ Do Thái vĩ đại.
당시 이스라엘은 로마의 지배를 받고 있었기 때문에 유태인들의 생활은 말할 수 없이 어려웠습니다.
Vào thời điểm đó Israel đang bị chi phối bởi Roma nên sinh hoạt của người Do Thái đã rất khó khăn.
히레르 역시 먹고 살아가기 위해 벌이에 나섰지만 하루에 동전 한 닢밖에 벌 수가 없었습니다.
Hierer cũng phải ra ngoài kiếm tiền để mà sinh sống nhưng mà một ngày cũng chỉ kiếm được một đồng tiền.
그는 동전 한 닢의 반을 최소한의 샐활비로 사용하고 나머지 반은 수업료로 썼습니다.
Ông ấy đã sử dụng một nửa đồng tiền cho phí sinh hoạt và một nửa còn lại thì ông dùng để đóng học phí.
어떤 날은 일이 없어서 그나마 동전 한 닢도 벌지 못할 때가 있었습니다.
Một ngày nọ, ngoài chừng ấy ra cũng có khi vì không có việc làm nên cũng không thể kiếm được một đồng tiền.
돈을 못 벌어 하루쯤 굶는 것은 참을 수 있었지만 단 하루라도 수업을 받지 않고는 견딜 수가 없었읍니다.
Việc nhịn đói chừng một ngày thì có thể chịu được nhưng cho dù là chỉ một ngày không đến được lớp học thì không thể nào chịu đựng được.
그래서 그는 남몰래 교실의 지붕 위로 올라가서 굴뚝에 귀를 대고 교실에서 흘러 나오는 선생님의 말씀을 들었습니다.
Vì thế, ông ấy đã lén mọi người leo lên mái nhà của lớp học rồi áp tai vào ống khói để nghe thầy giáo giảng bài.
어느 추은 겨울 밤, 지붕애서 강의를 듣던 히레르는 그만 잠이 들어 버렸습니다.
Tối mùa đông lạnh giá nọ khi Hierer đang nghe giảng bài trên mái nhà thì một lúc sau đã chìm sâu vào giấc ngủ.
다음 날 아침 학생들은 수없을 받기 위해 교실에 모였습니다.
Sáng ngày hôm sau, tất cả những học sinh tập trung lại để học.
그런데 무슨 까닭인지, 교실 안이 평소보다 어두워서 공부를 계속할 수가 없었습니다.
Bên trong lớp học tối hơn ngày bình thường nên không thể tiếp tục học được.
모드가 천정을 올려다보니까 지붕의 창에 사람이 엎드려 있었읍니다.
Tất cả mọi đã thử leo lên trần nhà thì thấy có người nằm sấp trên cửa sổ mái nhà.
그는 눈에 덮인 채 잠들어 있는 히레르였습니다.
Ông ấy chính là Hierer đang bị che phủ bởi tuyết và đang chìm trong giấc ngủ.
그로부터 그는 수업료를 면제받게 되었고 얼마 후에는 유태의 모든 학교에서 수업료를 받지 않게 되었습니다.
Từ lúc đó ông ấy đã được miễn phí tiền học và sau đó không lâu ông ấy không cần đóng học phí ở những trường học Do Thái.
이 일이 있는 뒤부터 유태인들은 가난해서 공부를 계속할 수 없다는 사람이 있으면, 이런 질문을 ㅘ게 됐답니다.
“당신은 히레르보다 더 가난했습니까?”
Từ sau chuyện như vậy thì nếu như có ngươi là người Do Thái nghèo không thể tiếp tục việc học hành thì sẽ được hỏi là: “Anh nghèo hơn cả Hierer à?”
랍비 히레르는 천재였는데 점잖고 예의바른 사람이었습니다.
Giáo sĩ Do Thái Hierer là một thiên tài và là một người lịch sự, lịch lãm.
후에 그는 랍비의 우두머리인 대제사장이 되었는데 그다 한 훌륭한 이야기는 지금까지도 전해져 오고 있습니다.
Sau này, ông ấy đã trở thành người đứng đầu trong số các giáo sĩ Do Thái và câu chuyện vĩ đại của ông ấy vẫn đang được truyền tụng đến ngày nay.
어느 날, 장난을 좋아하는 가람들아 모며서 히레르를 화나게 할 수 있느냐, 없느냐 하는 문제를 놀고 내기를 했습니다.
Một ngày nọ, những người thích đùa tập trung lại và vừa đùa giỡn vừa bàn nhau về vấn đề có thể làm cho Hierer nổi giận hay không.
그 날은 우태의 안식을 전날인 금요일이었기 때문에 히레르는 목욕탕에 가더 몸을 씻고 있었습니다.
Hôm đó là thứ sáu là ngày trước ngày tế lễ của người Do Thái nên Hierer đi vào trong phòng tắm để tắm rửa sạch sẽ.
그때 히레르를 화니게 하곗다고 큰소리를친 사나이가 목욕탕 문을 드드렸습니다.
Khi đó có một người đàn ông la to rằng sẽ làm cho Hierer nổi giận rồi đập cửa phòng tắm.
히레르는 젖은 몸을 딱고 몰을 걸치고 나왔습니다.
Hierer lau thân thể ướt sũng rồi khoác áo vào và đi ra ngoài.
문을 드드린 사나이는,
‘사람의 머리는 왜 등급니까?”
한는 옹뚱한 질문을 했습니다.
Người đàn ông đập cửa và đã hỏi câu hỏi thật vớ vẩn:
-Đầu nhà ngươi sao mà lại tròn vo vậy?
히레르는 친절하게 대답하고 목욕탕으로 들어갔습니다.
Hierer đã trả lời một cách rất thân thiện và bước vào trong phòng tắm.
그 사나이는 다시 또 문을 두드렷습니다.
Người đàn ông đó lại đập cửa.
히레르가 옷을 걸치고 나오자 그 사나이는 이렇게 물었습니다.
Ngay sau khi Hierer khoác áo rồi đi ra ngoài thì người đàn ông đó đã hỏi như thế này:
“검둥이는 왜 살갗이 검습니까?”
– Người da đen thì tại sao làn da lại đen chứ?
히레르는 사나이의 터무니없는 질문에도 화내지 않고 대답해 주고는 다시 목욕탕으로 달어갔습니다.
Trước câu hỏi vô lý của người đan ông Hierer không nổi giận và đã trả lời rồi bước vào trong phòng tắm.
이런 일이 무려 다섯 번이나 계속됐는데 그 때마다 히레르는 몸의 물기를 닦고 옷을 입고 나와서 사나이의 어터리 같은 질문에 친절히 대답했습니다.
Những việc như vậy cứ tiếp tục khoảng năm lần và mỗi khi như vậy thì Hierer lau khô hơi nước trên thân thể và khoác áo vào rồi bước ra và trả lời những câu hỏi rỗng tuếch của người đàn ông đó một cách thân thiện.
사나이는 아무리 해도 히레으가 화를 내지 않자 오히려 자기가 화를 내면서,
“당신 같은 사람은 차라리 없는 것이 더 좋았을걸! 나는 당신 때문에 내기에서 큰돈을 잃게 되었단 말이오.”
라고 말했습니다.
Người đàn ông cho dù là làm gì đi nữa thì Hierer cũng không nổi giận mà ngay sau đó bản thân người đàn ông đã nổi giận và nói rằng:
-Người như ông tốt hơn hết là không có bất cứ thứ gì thì chắc sẽ tốt hơn! Tôi nói là vì ông mà tôi đã bị mất một số tiền lớn trong cuộc đánh cược.
그러자 히레르는,
“내가 인내력을 잃는 것보다 당신이 돈을 잃는 편이 더 낮지 않겠소?”
라고 말했습니다.
Và rồi Hierer đã nói rằng:
-So với việc tôi đánh mất lòng kiên nhẫn thì việc ông đánh mất tiền không phải tầm thường hơn sao?
이 외에도 랍비 히레르는 여러 가지 훙륭한 말을 많이 남겻습니다.
Ngoài câu nói này ra thì Hierer còn để lại nhiều câu nói vĩ đại hơn.
- 유태인의 교육관 – QUAN NIỆM GIÁO DỤC CỦA NGƯỜI DO THÁI
유태인은 교육열이 대단히 높은 민족입니다.
Người Do Thái là dân tộc mà nhiệt huyết giáo dục rất cao.
그래서 만 세살 때부터 공부를 시작합니다.
Do đó, bắt đầu học từ khi chỉ mới ba tuổi.
유태인의 아이들은 일주일에 6일 동안 하루에 6시간 내지 10시간씩 열심히 공부해야 합니다.
Những đứa trẻ người Do Thái phải học hành chăm chỉ một ngày từ sáu tiếng đến mười tiếng trong suốt sáu ngày một tuần lễ.
교육에 대한 열성만으로 본다면 우리 나라 사람도 유태인에 비해 결코 뒤떠어지는 않을 것입니다.
Nếu như chỉ nhìn vào nhiệt huyết đối với giáo dục thì dân tộc chúng ta cũng không bao giờ đi lùi so với người Do Thái.
그러나 유태인의 교육관과 우리의 교육관에는 사당한 차이가 있습니다.
Tuy nhiên, quan niệm giáo dục của ta và của người Do Thái có điểm hoàn toàn khác.
우리 나라 사람들은 학교에 다니는 동안에는 셰계 어느 나라 사람들보다 열심히, 오랜 시간 공부를 합니다.
Dân tộc chúng ta học hành chăm chỉ suốt khoảng thời gian lâu hơn so với các dân tộc khác trên thế giới khi còn cắp sách đến trường.
그러나 일단 학교를 졸업하고 나면 공부가 다 끝았다는 듯이 손에서 책을 놓는 사람이 많습니다.
Thế nhưng mà một khi đã tôt nghiệp rồi thì nhiều người buông sách khỏi tay mình như thể là việc học đã kết thúc rồi.
나이를 너무 먹어서 미제 더 이상 배울 수 없다고 하는 말은 유태인에게는 통하지 않습니다.
Câu nói bảo rằng vì có tuổi nên bây giờ không thể học thêm được nữa đối với người Do Thái không có tác dụng gì cả.
인간은 몇 살이 되더라도 배워야 한다.
Con người dù đang ở độ tuổi nào thì cũng phải học.
배움으로써 젊음을 얻을 수 있다.
Và chúng ta có thể nhạn được tuổi trẻ bằng việc học.
이것이 우태인들의 믿음입니다.
Đây là niềm tin của người Do Thái.
우태인들은 살아 맀는 란 배우는 일을 그만드지 않습니다.
Người Do Thái không từ bỏ việc học trong suốt khoảng thời gian họ đang sống.
그들은 사람이 죽어서 하늘 나라에 갈 때까지 배움을 계속해야 된다고 믿습니다.
Họ tin rằng vì con người chết đi nên phải tiếp tục học cho đén khi sang thế giới bên kia.
그래서 그들은 많은 지식을 가지고 더 이상 배울고 하지 않은 사람보다 끊임없이 배우는 사람이 야말로 가장 훌륭하다고 생각해 왔고, 지금도 모든 유태인이 그렇게 믿으며 살고 있습니다.
Vì thế họ suy nghĩ rằng so với người có nhiều kiến thưc rồi mà không muốn học thêm nữa thì chính người không ngưng học hỏi là vĩ đại hơn hết. Và đến bây giờ tất cả người Do Thái đang sống và đều tin như vậy.
- 스승 – NGƯỜI THẦY
유태인들은 어느 가정에서나 자녀들이 어릴 때는 반드시 아버지가 아이들에게 탈무드를 가르칩니다.
Đối với người Do Thái trong một gia đình nào đó khi con cái còn bé thì người bố nhất định sẽ dạy cho con cái quyển sách Talmad.
그래서 아버지가 너무 조급하거나 엄격하면 아이들은 아버지를 무서워하며 탈무드를 받아들일 마음의 여유를 잃고 맙니다.
Do đó, nếu như người bố rất gấp rút hay nghiêm khắc thì đứa con sẽ cảm tháy sợ bố và cuối cùng thì đánh mất đi suy nghĩ sẽ chấp nhận Tamud.
히브리 어 ( 유태인의 말)의 아버지라는 말 속에는 교사라는 뜻도 담겨져 있습니다.
Bên trong lời nói gọi là bố của tiếng Do Thái thì cũng chứa đựng ý nghĩa gọi là giáo viên.
아버지를 영어로는 파더라도 부릅니다.
Trong tiếng Anh gọi ba là father.
그리고 유태교에서 비롯된 천주교에서는 신부를 영어로 파더라고 부릅니다.
Và trong thiên chúa giáo được bất đầu từ Do Thái giáo thì cũng gọi đức cha bằng tiếng anh Father.
아버지라는 뜻과 신부, 즉 교사라는 두 가기 의미가 있습니다.
Đức cha vói ý nghĩa là ba, tức là nó có hai ý nghĩa nữa là người thầy.
유태인들은 예로부터 아버지보다 스승을 더 존경하고 소중한 사람으로 여깁니다.
Người Do Thái từ ngày xưa thì đã xem người thầy tôn kính và quan trọng hơn cả người bố.
그래서 아버지와 선생이 함께 위험에 빠져 있을 때 한 사람만 구해 내야 한다면 아버지보다 먼저 선생을 구출합니다.
Vì vậy, khi bố và người thầy cùng rơi vào hoàn cảnh nguy hiểm thì nếu như phải cứu chỉ một người thì sẽ cứu người thầy trước.
유태인들은 왜 이런 생각을 기지게 됐을까요? 유태인의 사회에서는 지식을 가츠쳐 주는 서생이 가장 쥐화고 소중하다고 믿기 때문입니다.
Tại sao người Do Thái lại có suy nghĩ như vậy? Là bởi vì người ta tin rằng trong xã hội người Do Thái người thầy dạy cho kiến thức là quý và quan trọng nhất.
- 은 자 – 숨어 사는 사람 – NGƯỜI Ở ẨN – NGƯỜI SỐNG ẨN DẬT
유태인들은 사람이 속세 (사회)를 떠나 10년 동안 공부를 했다면 10년 후에는 하님께 제물을 바치고 용서를 빌어야 된다면 생갑합니다.
Người Do Thái suy nghĩ rằng con người rời khỏi trần tục để học trong suốt mười năm thì sau mười năm đó phải hiến tế vật cho trời và phải cầu xin sự tha thứ.
왜냐하면 아무리 훌륭한 공부를 했다고 하더라도 다른 사람들에게 도움되는 일을 하지 않는다면 그것은 된다고 여기기 때문입니다.
Là bởi vì cho dù bào rằng đã học hành đến xuất chúng nhưng mà không giúp đỡ cho người khác thì được coi là giống như điều đã nói trên.
그래서 유태인들 모든 학문은 세상을 위해 필요한 것이며, 아무리 공부를 많이 하고 홀륭한 지식을 갖추었다고 해도 세상을 위해 일하지 않는다면 학문이 없거나 공부를 하지않은 것보다 못한 것이라고 합니다.
Do đó, những kiến thức của người Do Thái đều cần thiết cho cuộc sống và nếu như cho dù bảo rằng học hành rất nhiều và có kiến thức sâu rộng mà không làm việc vì cuộc sống này thì người ta gọi là không có học vấn hay không học gì cả.
유태인의 세계에 숨어서 사는 사람이 없는 것도 이 때문입니다.
Là bởi vì không có người sống ẩn dật trong thế giới của người Do Thái.
Mời các bạn tham khảo ngay Khóa học cho người mới bắt đầu:
- Trụ sở chính: 384/19 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3. 028.3932 0868/ 3932 0869, 0931 145 823
- Cơ sở 1: 72 Trương Công Định, P.14, Quận Tân Bình , 028.3949 1403 / 0931145 823
- Cơ sở 2: Số 18 Nội khu Mỹ Toàn 2, khu phố Mỹ Toàn 2, H4-1, Phường Tân Phong, Quận 7, 028.6685 5980
- Cơ sở 3: 856/5 Quang Trung, P8, Gò Vấp (Ngay cổng sau Trường THPT Nguyễn Công Trứ, hẻm đối diện công ty Mercedes) 028.3895 9102
- Cơ sở 4: 144 Đinh Tiên Hoàng, P.1, Quận Bình Thạnh, 028.6270 3497
- Cơ sở 5: 193 Vĩnh Viễn, Phường 4, Quận 10, 028.6678 1913
Qủa thật, tư duy người do thái khiến người ta phải trầm trồ thán phục, quá hay, từ ngữ siêu khó tìm, bổ ích . Cho 5 sao