Luyện dịch song ngữ: NGƯỜI DO THÁI – Chương 2: GIA ĐÌNH NGƯỜI DO THÁI – P2

  • 가정의 평화 – HÒA THUẬN TRONG GIA ĐÌNH

메이어라고 하는 아주 설교를 잘 하는 랍비가 있었습니다.

Có một người học giả thuyết giáo  là người Châu Á tên là Mayer.

그는 매주 금요일 밤마다 설교를 했는데 수백 명의 사람들이 그의 설교를 듣기 위해 교회로 몰려오곤 했습니다.

Ông ấy cứ mỗi tối thứ sáu mỗi tuần đều đi truyền giáo và có hàng 100 người thường xuyên lui tới nhà thờ để nghe thuyết giáo.

그들 중에 특별히 메이어의 설교를 좋아하는 여인이 있었습니다.

Trong số họ có một người nữ vô cùng yêu thích những bài thuyết giáo của Mayer.

유태의 여인들은 누구나 다 금요일 밤이 되면 다음 날인 안식일에 먹을 음식을 정말하는 것이 보통이었습니다.

Việc những người con gái Do Thái vào mỗi khi đến tối thứ sáu đều làm những đồ ăn để tế lễ vào ngày hôm sau là chuyện bình thường.

왜냐하면, 안식일에는 일을 하거나 음식을 만드는 일조차 하면 안 되기 때문입니다.

Bởi vì vào ngày tế lễ thì dù làm việc hoặc là làm đồ ăn đều không thể làm được.

그런데 그 여인만은 메이어의 설교를 듣기 위해서 금요일 밤에 음식도 만들지 않고 교회로 달려가 곤 했습니다.

Duy chỉ có người con gái này vào thứ sáu cũng không làm đồ ăn chỉ chạy đến nhà thờ để nghe thiết giáo của Mayer .

메이어의 설교는 매우 길어서 몇 시간씩 계속되었지만, 그 여인은 설교에 취해서 시간 가는 줄을 몰랐습니다. 설교가 끝나 집에 돌아갈 때에는 언제나 흐뭇한 마음이 되었습니다.

Những bài thuyết giáo của Mayer rất dài và được liên tục trong mấy tiếng đồng hồ nhưng cô gái này cứ say mê trong những bài thuyết giáo mà quên cả việc thời gian trôi qua khi bài thuyết giáo kết thúc, lúc quay trở về nhà lúc nào cũng mang trong lòng sự mãn nguyện

그 여인에게는 남편이 있었는데, 처음에는 설교를 듣고 오는 아내를 보고도 화를 내지 않았습니다. 그러나 금요일 밤만 되면 안식일에 먹을 음식도 만들지 않고 설교를 들으러가자, 그만 회가 나게 되었습니다.

Cô gái đó cũng có một người chồng ban đầu thấy cái việc vợ đi nghe thuyết giáo cũng không lấy làm nổi giận nhưng vì việc không làm đồ ăn để tế lễ vào buổi đêm thứ sáu mà chỉ lo đi nghe thuyết giáo chính việc đó khiến ông chồng nổi giận.

어느 날, 여인이 메이어의 설교를 듣고 밤늦게 돌아오자, 회가 잘뜩 난 남편이 문 앞에서 기다리고 있다가,

“인식일을 위한 음식도 만들지 않고 도대체 어디를 갔다 오는 거요.”

라며 큰 소리를 나무랐습니다.

Vào một hôm nọ khi người con gái này quay trở về nhà muộn sau khi nghe xong thuyết giáo củaMayer thì người chồng vô cùng giận dữ này đang đứng trước cửa và nói bằng một giọng khiển trách vô cùng lớn:

– Cô không làm đồ ăn tế lễ mà rốt cuộc đã đi đâu đến khuya mới về?

“교회에 가서 메이어 랍비의 설교를 듣고 오는 길이어요.”

-Tôi đi đến nhà thờ để nghe thuyết giáo của cha Mayer. Người phụ nữ trả lời.

“설교라고? 나는 이제 지긋지긋하오. 당신이 그 랍비의 얼굴에 침을 뱉고 오기 전에는 두 번 다시 집 안에 들어올 생각은 마시오.”

남편은 더욱 화를 내며 아내를 쫓아냈습니다.

– Thuyết giáo sao? Trước khi cô nhổ nước bọt vào mặt tên học giả đó rồi quay về đây thì đừng mong mà vô căn nhà này lần thứ hai. Người chồng tức giận quát lớn và đuổi bà vợ đi.

남편에게 쫓겨난 여인은 하는 수 없이 이옷의 친구 집에서 머몰랐습니다.

Người phụ nữ bị chồng đuổi ra khỏi nhà không biết làm gì đã trú lại nhà của một người bạn hàng xóm.

여인이 남편에게서 쫓겨난 이야기는 마을에 널리 알려지계 되었습니다.

Chuyện cô gái nay bị chồng đuổi ra khỏi nhà nhanh chóng lan truyền ra khắp làng.

메이어도 쫓겨난 여인의 이야기를 들었습니다. 메이어는 자기의 설교가 너무 길었기 때문에 한 가정의 평화를 깨뜨려 놓았다고 후회를 했습니다.

Mayer cũng đã nghe được câu chuyen của cô gái này và ông vô cùng hối hận vì bài giảng quá dài của mình mà hạnh phúc của một gia đinh đã tan vỡ.

 그래서 여인을 불러,

“나는 지금 눈이 몹시 아프답니다. 눈이 아플 때는 침으로 씻으면 약이 된다는데, 당신이 내 눈에 침을 좀 뱉어 주시오.”

라고 말했습니다.

Ông đã cho gọi người phụ nữ này đến và nói:

-Bây giờ mắt của ta đau quá, mỗi khi đau mắt mà lấy nước bọt để rửa đi thì như thuốc vậy , cô hãy nhanh phun nước bọt vào mắt của ta đi.

이 말을 들은 여인은 메이어의 눈에 침을 뱉어 주었습니다. 그러자 메이어의 제자들이 물었습니다.

Nghe thấy vậy cô gái liền phun nước bọt vào mắt cua Mayer, lập tức các đệ tử của Mayer liền hỏi:

“덕망이 높으신 선생님께서는 어쩌자고 여자가 얼굴에 침을 뱉도록 그냥 두었습니까?”

– Tai sao thầy đức cao vọng trọng như thế lại để cho cô gái đó nhổ nước bọt như thế?

그러자 메이어는,

“한 가정의 평화를 위해서라면 그보다 더한 일이라도 참아야 한다.”

하고 대답했습니다.

Mayer liền trả lời:

-Vì hanh phúc của một gia đình thì phải chiu đựng những việc đó.

  • 천국과 지옥 – THIÊN ĐƯỜNG VÀ ĐỊA NGỤC

한 젊은이가 훔친 닭 한 마리를 아버지께 잡아 드렸습니다.

Có 1 người thanh nhiên trẻ đã bắt trộm 1 con gà rồi mang về nhà cho bố.

“먹음직스럽구나. 이렇게 살진 닭을 어디서 구했느냐?”

아버지께서 물었습니다.

 Ông bố liền hỏi rằng:

– Ngon thật đó, Con tìm đâu ra con gà mập mạp thế này?

그러나 아들은 아버지의 물음에는 대답하지 않는 채,

“아버님, 걱정 마시고 많이 드시기나  하십시오.”

라고 말했습니다.

Người con trai lúc này không trả lời câu hỏi của bố mà lại nói:

– Ba đừng lo, ba hãy ăn nhiều vào ạ.

그래서 아버지는 더 이상 묻지 않고 잠자코 있었습니다.

Bởi vậy ông bố không hỏi thêm nữa ma chỉ im lặng thôi.

또 한 젊은이가 있었습니다.

Lại có  thêm 1 anh thanh niên nữa.

어느 날 그 젊은이가 방앗간에서 밀가루를 빻고 있었습니다. 그 때 왕이 정국에 포고령을 내려 모든 방앗군은 궁궐로 모이라고 했습니다.

Vào 1 ngày nọ thì anh thanh niên trẻ đó trong khi đang nghiền bột mì tại một nhà máy xay bột thì Vua đã ban xuống lệnh ban bố và tất cả những thợ xay bột đề được triệu tập vào cung điện.

“내가 갈다. 오겠다.”

Lúc này người cha của thanh niên trẻ lên tiếng:

– Ta di đây, ta sẽ về thôi.

젊은이의 아버지가 말했습니다. 그러자 아들은,

“아닙니다, 아버지. 만약 무슨 일이 있을지 모르니까 제가 다녀오겠습니다.”

라고 말했습니다. 그리고 아버지를 대신하여 궁궐로 떠났습니다.

Lúc này người con trai nói:

-Không bố ơi. Vì không biết sẽ xảy ra chuyện gì nên con sẽ đi cho ạ. Rồi sau đó người con trai thay cha tiến vào cung.

여러분께서는 두 아들 중에서 누가 천국으로 가고, 누가 지옥으로 갔다고 생각됩니까?

Các bạn nghĩ thử xem trong 2 người con trai này ai la người đi đến thiên đường và ai là người đi xuống địa ngục?

방앗간 젊은이가 아버지를 대신하여 궁궐로 간 것은 왕이 포악하고 백성들에게 힘든 일을 시키면서 매질을 하며 음식도 제대로 주지 않는다는 것을 알고 있었기 때문입니다.

Việc người thanh niên trong nhà máy xay bột đi tiến cung thay cha mình chính là vì vị Vua này là người vô cùng tàn ác vừa bắt dân chúng làm những việc khó khăn mà cả ngày không cho ăn uống đàng hoàng.

그래서 방앗간집 젊은이는 천국으로 가고, 아버지에게 닭을 잡 아 드린 젊은이는 지옥으로 갔읍니다.

Do đó anh thanh niên nhà xay bột đi đến thiên đường còn anh thanh niên trộm gà cho cha thì đi xuống địa ngục.

부모님을 기쁘게 해 드리는 일이 효도라고 하지만, 정성이 담긴 효도가 아니면 차라리 아버지에게 일을 시키는 편이 낫다고 합니다.

Việc làm bố mẹ vui lòng chính la gọi la lòng hiếu thảo nhưng nếu không phải  lòng hiếu thảo chứa đựng sự chân thành thì chỉ bằng sai khiến cha làm việc còn đỡ hơn.

  • 효도 – LÒNG HIẾU THẢO

 오랜 옛날 이스라엘의 디마라고 하는 곳에 어떤 사나이가 살고 있었습니다. 그 사나이는 매우 값비싼 다이아몬드를 가지고있었답니다.

Ngày xa xưa ở 1 nơi gọi là Tima ở Israel có 1 người đàn ông, Người đàn ông này đang sở hữu 1 viên kim cương vô cùng mắc tiền.

어느 날 람비가 교회의 장식에 사용할 좋은 다이아몬드를 찾다가 이 사나이의 소식을 들었습니다.

Vào 1 ngày nọ, Nhà  học giả (Rabbi) đang tìm 1 viên kim cương đẹp để sử dụng trong buổi lễ của nhà thờ thì nghe được tin tức về người đàn ông này.

 랍비는 금화6천 개를 가지고 다이아몬드를 사기 위해 사나이의 집으로 찾아왔습니다.

Nhà học giả này mới tìm đến tận nhà mang đến 6000 đồng tiền vàng để mua viên kim cương đó.

“단신 집에 귀중한 다이아몬드가 있다고 해서 왔습니다. 교회에 장식하고 싶은데, 그 다이아몬드를 팔지 않으시렵니까?”

랍비가 말했습니다.

 Nhà hoc giả nói rằng:

– Ta nghe nói nhà anh có 1 viên kim cương rất lạ và quý giá nên đến đây. Và ta muốn làm lễ cho nhà thờ nên sao anh không định bán viên kim cương cho ta nhỉ?

“값을 잘 쳐주시면 팔겠습니다.”

-Nếu được giá tôi sẽ bán.

“다이아몬드 값으로 금화 6천 개를 드리겠습니다”

-Tôi sẽ trả anh 6000 đồng tiền vàng như là giá của viên kim cương đó.

“금화 6 천 개라고요? 좋습니다. 당신에게 다이아몬드를 팔겠습니다”

-6000 đồng tiền vàng sao, tốt thôi. Để tôi bán viên kim cương cho ông.

“감사합니다”

-Cảm ơn

그래서 사나이는 다이아몬드를 넣어 둔 금고를 열려고 했는데, 열쇠가 없었습니다.아버지가 가지고 계셨으까요.

사나이는 아버지가 계신 방으로 들어갔다 나오더니,아주 작은 목소리로,

“죄송합니다.지금은 다이아몬드를 팔수 없습니다.” 라고 말했습니다.

Lúc người này tính mở két mà đề viên kim cương ra nhưng lai không có chìa khoá, anh chạy ra chạy vào phòng của bố tìm và nói với 1 giọng nhỏ nhẹ:

-Xin lỗi nhưng bây giờ tôi không thể bán được.

“다이아몬드를 팔수 없다니, 왜 그러십니까?”

– Không bán được sao ạ, là sao vậy ạ.

랍비가 물었습니다. 사나이는 더욱 목소리를 낮추면서, “ 실은 지금 아버지께서 주무시고 계시기 때문입니다”라고 대답했습니다.

Nhà học giả hỏi lại anh. Lúc này ông này lại nhỏ tiếng hơn nữa. Anh ta trả lời

-Thực ra thì do bây giờ bố tôi đang ngủ.

“그럼 그 다이아몬드는 당신 아버지의 것입니까?”

-Vậy là viên kim cương đó là của bố cậu sao?

“아닙니다. 다이아몬드는 제 것이지요.”

-Không phải, viên kim cương là của tôi.

“그럼 아버님의 허락이 필요합니까?”

-Vậy là cần sự cho phép của bố cậu à?

“그렇지는 않습니다.”

-Không phải là vậy.

“그렇다면 아버지가 주무시기 때문에 다이아몬드를 팔수 없다는 건 무슨 말씀인가요 ?”

-Nếu vậy thì tại sao cậu lai nói la do bố cậu ngủ rồi nên không thể bán được ?

“그건 저, 금고의 열쇠를 아버님이 베개 밑에 넣고 주무시기 때문입니다.”

-Chuyện đó , đó là vì chìa khoá của két được đặt ở dưới gối của bố tôi.

“그럼 아버지를 잠깐 깨우시면 되지 않습니까?”

-Vậy thì đánh thức bố dậy 1 chút không được sao?

“그건 안 됩니다. 다이아몬드를 팔기 위해 곤하게 주무시는 아버님을 깨울 수는 없습니다.”

-Không được đâu. Chỉ vì bán viên kim cương mà phải đánh thức người bố kiệt sức đang ngủ là không thể đâu ạ.

“금화 6천 개라면 엄청난 돈입니다. 당신은 큰 부자가 될턴데 아버지를 깨우시지요.”

-6000 đồng tiền vàng là số tiền lớn. Anh có thể trở thành người có rất nhiều tiền đó, nhanh đánh thức ông ấy dậy đi.

“아닙니다. 아무리 큰 부자가 된다고 해도 주무시는 아버님을 깨울 수는 없습니다.”

-Không ạ. Dù có trở thành người giau có đến đâu thì  tôi cũng không thể đánh thức người bố đang ngủ được.

랍비가 아무리 사정을 해도 사나이는 주무시는 아버지를 깨우지 않았습니다.

큰 돈벌이가 되어 부자가 될수 있는데도 불구하고 주무시는 아버지를 깨우지 않은 사나이의 마음씨, 이것이 바로 부모님에 대한 참된 효도라고 탈무드에 기록되어 있습니다.

Dù có thuyết phục thế nào đi nữa thì người đàn ông này vẫn không đánh thức người bố dậy, cho dù có kiếm ra nhiều tiền rồi trở thành người giàu có thì  tấm lòng của người con không bao giờ đánh thức cha mình dậy, chính là câu chuyện được ghi chép tại Talmud nói về lòng hiếu thảo với cha mẹ.

  • 어머니  –MẸ

옛날 어느 랍비가 어머니와 둘이서 길을 걷고 있었습니다. 길은 자갈이 많고 울퉁불퉁해서 걷기에 몹시 힘들었습니다.

Ngày xưa có 1 người học giả nọ cùng bước đi với mẹ trên đường, trên đường thi rất nhiều đá sỏi và rất là gồ ghề nên việc đi lại vô cùng khó khăn.

얼마쯤 가자 어머니의 신발이 다 해져서 발바닥이 드러났습니다.

Đi được 1 lúc thì giày của mẹ bị sờn đi và lộ cả bàn chân ra ngoài.

 그래서 랍비는 어머니가 한 걸음 한 걸음 발을 옮길때마다 손바닥을 펴서 어머니의 발 밑에 받쳐 드렸습니다.

Do đó cứ mỗi khi mẹ đi chuyển từng bước chân thì nhà học giả này lấy bàn tay của mình che lấy bàn chân của mẹ.

그러나 보니 두 손은 온통 피투성이가 되었지만 랍비는 조금도 괴로와하지 않았답니다.

Làm vậy được 1 lúc thì cả 2 bàn tay đều rướm máu nhưng Nhà học giả này vẫn không lấy làm buồn rầu.

 손을 받쳐 드리지 않으면 어머니의 발이 피투성이가 될 테니까요.

Nếu không lấy tay che cho mẹ thì chính chân của mẹ sẽ bị rướm máu.

탈무드에 부모가 등장하는 경우, 어머니보다는 아버지를 먼저 내세웠습니다.

Ở Talmud thì có trường hợp cả bố lẫn mẹ phải cùng xuất hiện, bố thường được xuất hiện ra trước mẹ.

 그런데 이 이야기는 아버지가 등장하지 않고 오직 어머니만 나오는 단 하나의 이야기랍니다.

Tuy nhiên câu chuyện này không xuất hiện ông bố mà chỉ xuất hiện mỗi bà mẹ ,

아마도 어머니 역시 아버지와 마찬가지로 소중하다는 교훈을 가르쳐주기 위해 씌어진 이야기일 것입니다.

Liệu rằng đây có phải là 1 câu chuyện dạy chúng ta về sự quan trọng của bố và mẹ là như nhau hay không?

그러나 만약 아버지와 어머니가 동시에 물을 마시고 싶어한다면 억라분은 누구에게 먼저 물을 떠다 드리겠습니까?

Nhưng giả sử như bố và mẹ nói cùng muốn uống nước 1 lúc thì phải lấy nước cho ai trước tiên?

이런 경우, 탈무드는 아버지에게 먼저 물을 드리라고 가르칩니다.

Trong hoàn cảnh này thì Talmud sẽ dạy rằng lấy nước cho bố trước.

 왜냐하면, 유태인들은 어머니 역시 아버지를 섬기는 입장에 있기 때문입니다. 자식이 어머니에게 먼저 물을 드린다고 해도 어머니는 아버지가 먼저 물을 마시도록 드린다고 합니다.

 Bởi vì những người Do Thái thì chính là do mẹ đã có nhiệm vụ là phải chăm nom cho bố nên cho dù những đứa con có lấy nước trước cho mẹ thì mẹ cũng sẽ nói các con lấy nước cho bố trước mà thôi.

_______________

Mời các bạn tham khảo ngay Khóa học cho người mới bắt đầu:

________________
Mọi chi tiết vui lòng liên hệ TƯ VẤN
FACEBOOK: https://www.facebook.com/kanataviethan/
Cơ sở: 
  • Trụ sở chính: 384/19 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3. 028.3932 0868/ 3932 0869, 0931 145 823
  • Cơ sở 1: 72 Trương Công Định, P.14, Quận Tân Bình , 028.3949 1403 / 0931145 823
  • Cơ sở 2: Số 18 Nội khu Mỹ Toàn 2, khu phố Mỹ Toàn 2, H4-1, Phường Tân Phong, Quận 7, 028.6685 5980
  • Cơ sở 3: 856/5 Quang Trung, P8, Gò Vấp (Ngay cổng sau Trường THPT Nguyễn Công Trứ, hẻm đối diện công ty Mercedes) 028.3895 9102
  • Cơ sở 4: 144 Đinh Tiên Hoàng, P.1, Quận Bình Thạnh, 028.6270 3497
  • Cơ sở 5: 193 Vĩnh Viễn, Phường 4, Quận 10, 028.6678 1913
0 0 bình chọn
Xếp hạng bài viết
Đăng ký
Thông báo của
guest
Nhập họ tên (bắt buộc)
Email của bạn (bắt buộc)

0 Bình luận
Phản hồi trong dòng
Xem tất cả bình luận
0
Click vào đây để bình luận hoặc gửi yêu cầu bạn nhé!x