Luyện dịch song ngữ: NGƯỜI DO THÁI – Chương 2: GIA ĐÌNH NGƯỜI DO THÁI – P1

  • 진실과 거짓 – THÀNH THẬT VÀ GIẢ DỐI

유태인들은 옳고 그름을 가릴 수 없을 때에는 랍비에게 찾아와서 재판을 요구합니다.

Vào những lúc người Do Thái không thể phân biệt được đúng và sai thì tìm đến Nhà học giả (Rabbi)  và yêu cầu mở 1 phiên toà.  

유태인들이 가지고 오는 문제는 백만 가지도 넘지만, 그 중에서 똑같은 문제는 거의 없습니다.

Những vấn đề mà người Do Thái mang đến thì vượt hơn cả hàng triệu vấn đề nhưng trong số đó hầu như không có một vấn đề nào là giống nhau cả.

그러나 어떤 문제든 공통된 점이 있는데, 그것은 누군가가 거짓말을 하고 있는 것인가, 아니면 거짓이라는 사실을 모르고 진실이라고 우기는 것은 아닌가 하는 점입니다.

Tuy nhiên, dù dó là vấn đề gì, đều có điểm chung đó chính là việc ai đó đang nói dối,  nếu không thì đó là việc khăng khăng cho rằng đó là sự thật rồi lại cho rằng sự thật lại chính là giả dối.

그래서 랍비는 진실과 거짓을 가려 내어 재판을 하게 됩니다.

Do đó Nhà học giả sẽ phân biệt ra được đâu là sự thật và đâu là giả dối và tiến hành phiên toà .

그러나 어느 것이 진실이고 어느 깃이 거짓인지 가려 낸다는 것은 매우 어려운 일입니다.

Nhưng cái việc phân biệt ra được đâu mới chính là sự thật, đâu mới chính là giả dối lại là 1 việc rất là khó khăn.

탈무드는 이처럼 어려운 문제를 지혜롭게 가려 내는 방법을 가르쳐 줍니다.

Talmud đã dạy cho phương pháp để có thể phân biệt được những vấn đề giống như thế này một cách vô cùng thông minh

옛날 유태의 임금인 솔로몬 왕은 지혜와 촣명이 세상에서 가장 뛰어난 임금으로 알려지고 있습니다.

Vua Solomon của Do Thái xưa được biết đến như 1 vị vua lỗi lạc nhất trên thế gian với sự tinh khôn và trí tuệ.

어느 날 두 여자가 한 아기를 데리고 와서 재판을 해 달라고 요구했습니다.

Vào một ngày nọ có 2 người phụ nữ dẫn theo 1 đứa trẻ và yêu cầu mở 1 phiên toà.

한 여자가 말하기를,

“이 아기는 제가 낳은 아기입니다. 그런데 저 여자는 자기의 아기라고 계속 우기눈군요. 왕께서 현명하게 판단해 주시기 바랍니다.

라고 했습니다.

Một người trong số họ nói rằng:

-Đứa trẻ này chính là do tôi sinh ra, nhưng người phụ nữ kia lại cứ khăng khăng cho rằng đó la con của cô ta. Mong vua hãy phán xét thật anh minh ạ.

 그러자 같이 온 다른 여자는,

“아닙니다. 이 아기는 제가 낳은, 저의 아기입니다. 저 여자의 아기가 아닙니다.”

라고 했습니다.

Ngay lập tức người phụ nữ còn lại cũng lên tiếng:

-Không phải đâu ạ, đứa trẻ này chính la do tôi sinh ra, không phải là con của người phụ nữ đó đâu ạ.

한 아기를 두고 여자가 서로 자기의 아기라고 우기며 왕 앞에서까지 싸우려고 했습니다.

Cả 2 đặt đứa trẻ xuống và liên tục khăng khăng cho rằng đứa trẻ chính là con của mình thậm chí còn tính đánh nhau trước mặt nhà vua. Nhà vua thấy thật hỗn loạn đành lên tiếng:

“잠깐 두 여인은 싸움을 그치시오. 지금부터 내가 묻는 말에 솔직하게 대답하도록. 그러면 내가 진실을 밝혀 주리라.”

– Thôi 2 người phụ nữ các ngươi hãy dừng cãi nhau đi. Bây giờ trở đi hãy trả lời 1 cách thành thật theo mỗi câu hỏi của ta, có như vậy thì ta mới tìm ra được sự thật cho các ngươi.

솔로몬 왕은 두 여자에게 아기와 관계된 여러 가지 질문을 했습니다.

Lúc này, vua Solomon đã hỏi vài câu hỏi liên qua đến đứa trẻ và 2 người phụ nữ đó.

그리고 두 여자가 살고 있는 마을 사람들도 불러서 물어 보았습니다.

Và rồi đã cho gọi những người trong làng cùng sống với 2 người phụ nữ này đến và hỏi.

그러나 아기의 친어머니가 누구인지 가려 냉 수가 없었습니다.

 Tuy nhiên không thể phân biệt được ai mới chính là mẹ ruột của đứa trẻ.

왜냐하면 두 여자는 같은 집에 살고 있는데, 같은 날, 같은 시간에 아기를 낳았던 것입니다.

Bởi vì cả 2 người phụ nữ này cùng sống trong 1 nhà, và sinh con ra trong cùng 1 ngày và cùng 1 giờ.

그런데 것태어난 아기 중 한 아기가 죽었기 때문에 죽은 아기의 엄마가 아기를 바꿔치기 한 것입니다.

Nhưng vì 1 trong số đứa trẻ khi được sinh ra đã bị chết nên mẹ của đứa trẻ đã chết đã đánh tráo đứa trẻ. 

그런데 이 사실을 본 사람이 아무도 없기 때문에 좀처럼 가려 낼 수가 없었습니다.

Và không một ai có thể thấy được sự thật này nên không thể phân biệt ra được giống như bây giờ.

여러 가지 질문으로 두 여자를 심문한 솔로몬 왕은 마침내, 이런 판결을 내렸습니다.

Vua Solomon sau khi thẩm tra 2 người phụ nữ bằng rất nhiều những câu hỏi thì cuối cùng đã xuống 1 phán quyết thế này:

“여봐라, 큰 칼을 가지고 오너라. 그리고 칼로 이 아기를 반씩 잘라서 두 여인에게 나누어 주어라.”

– Chúng bay đâu, hãy lấy ra đây cho ta 1 con dao rồi sau đó cắt đứa nhỏ này ra làm đôi rồi chia cho 2 người phụ nữ này đi.

그러자 신하가 큰 칼을 가지고 왔습니다. 칼로 아이를 반으로 자르려고 하자 한 여인이 울면서 말했습니다.

Ngay lập tức thuộc hạ đã mang đến 1 con dao và ngay khi tính cắt đứa trẻ này ra làm đôi thì một người phụ nữ đã vừa khóc vừa nói rằng :

“그만두셔요. 아기를 죽일 수는 없어요. 그 아이를 저 여자에게 주어도 좋아요. 제발 아기를 죽이진 마셔요.”

-Xin hãy dừng tay lại, không thể giết đứa trẻ này được, Ông giao đứa trẻ này cho người phụ nữ kia cũng được, nhưng làm ơn đừng giết đứa trẻ này”

솔로몬 왕은 빙그레 웃으면서,

“알았소. 당신이야말로 이 아기의 진짜 어머니오. 아기를 데리고 가시오.”

라고 판결을 내렸습니다.

Lúc này vua Solomon vừa cười rạng rỡ vùa ban xuông một phán quyết:

-Ta biết rồi, chính cô chính là mẹ ruột của đứa trẻ này, hãy dẫn đứa trẻ di đi.

아기의 친어머니라면, 아기에 대한 사랑이 누구보다 큽니다.

Chỉ có mẹ ruột của đứa trẻ này mới có tình yêu cho nó lớn hơn bất kỳ cái gì.

아기를 죽이느니, 차라리 아기를 포기하더라도 아기의 생명을 구하려 했던 것입니다.

Nếu giết đi đứa trẻ này thì chi bằng từ bỏ nó đi đề có thể cứu lấy sinh mạng của nó.

솔로몬 왕은 어떻게 이처럼 지혜로운 판결을 내릴 수 있었을까요?

Vua Solomon làm thế nào co thể đưa ra 1 phán đoán nhanh nhạy đến như thế ?

 그것은 유태인의 오랜 관습에 따랐기 때문입니다. 유태인들은 소유자를 가려 낼 수 없을 때에는 그 물건을 반씩 나누어 두 사람이 공평하게 나누어 갖는 것이 관습이었습니다.

Đó chính là nhờ vào thói quen lâu đời của người Do Thái là khi không thể phân biệt được ai la chủ sở hữu thì hãy chia món hàng đó ra làm đôi và chia cho 2 người 2 phần bằng rồi rồi mang đi.

그래서 솔로몬 왕도 아기를 칼로 잘라 둘로 나누어 가지라고 명령했던 것입니다.

 Do đó Vua Solomon cũng cũng đã ra lệnh cắt đứa trẻ ra làm đôi.

탈무드에는 진실과 거짓을 가려 내는 이런 이야기도 있습니다.

Ở Talmud thì cũng có câu chuyện phân biệt sự thật và giả dối như thế này.

어느 부부에게 두 아들이 있었습니다.

Có cặp vợ chồng nọ có 2 người con trai.

그런데 한 아들은 어머니가 다른 남자와의 사이에서 난 아들이었습니다.

Nhưng trong đó có 1 người con trai là con của người phụ nữ đó với 1 người đàn ông khác.

남편은 언젠가 아내가 이웃 사람에게 두 아들 중 한 아이는 다른 남자의 아들이라고 하는 말을 엿들은 적이 있습니다.

Người chồng có lần nghe lén được câu chuyện từ người hàng xóm rằng trong số 2 người con trai của ông có 1 người con trai là con của vợ ông với 1 người đàn ông khác.

그러나 어느 쪽이 자기 아들인지 분별힐 수는 없었습니다.

Nhưng ông không thể phân biệt được đâu mới chính là con trai của ông.

세월이 지나 아이들은 점점 커 갔고, 남편은 중병에 걸려 자리에 누웠습니다.

Ngày tháng dần trôi qua tụi trẻ cũng dần lớn lên còn người chồng thì lâm trong bệnh và nằm 1 chỗ.

그는 자가가 멀지 않아 죽게 될 것이라는 것을 알았습니다. 그래서 유서를 썼습니다.

Ông biết mình không còn sống được bao lâu do đó đã viết 1 di chúc.

“두 아들 중 한 아들은 내 아들이 아니다. 나는 내 전재산을 내 핏줄을 타고 난 아들에게만 물려주겠다.”

– Trong hai đứa con này thì có 1 đứa không phải là con trai của tôi, và tôi chỉ nhường lại hết tất cả tài sản của tôi cho người con trai có cùng chung dòng máu mà thôi.

그리고 얼마 후 그는 죽었습니다.

Không lâu sau đó ông đã qua đời .

두 아들은 서로 자기가 친아들이라고 주장했습니다. 그러나 친아버지조차 구분할 수 없었던 일을 누가 알 수 있었을까요?

Nhưng cả 2 người con trai đều cho rằng chính mình la con trai ruột, tuy nhiên đến cả cha ruột còn không thể phân biệt được thì ai có thể biết được chứ?

두 아들은 아버지의 유서를 가지고 랍비를 찾아갔습니다. 랍비는 유서를 얽어 보고 두 아들의 얼굴을 자세히 살펴봤습니다. 그러나 누가 친아들인지 가려 낼 수가 없었습니다.

Cả 2 người con trai mang bức di chúc đến Người học giả và Người học giả đọc di chúc xong rồi nhìn kỹ mặt 2 người con trai nhưng cũng không thể phân biệt được ai mới chính la con trai ruột.

랍비는 두 아들에게 몽둥이를 하니씩 준비하라고 일렀습니다. 그리고 죽은 아버지의 무덤으로 갔습니다.

Nhà học giả đã gọi  2 người con trai và chuẩn bị cho mỗi người 1 cây roi sau đó đi đến mộ của người cha đã mất. Lúc này Nhà học giả nói

“자, 지금부터 너희들이 들고 있는 몽둥이로 힘껏 무덤을 열 번씩 쳐라.”

랍비가 말했습니다.

– Chà, từ bây giờ các con hãy dùng cây roi đang cầm trên tay này đánh hết sức mình 10 lần lên ngôi mộ đi nào.

먼저 한 아들이 몽둥이로 무덤을 열 번 쳤습니다.

Một người con trai đã đánh lên ngôi mộ 10 lần rồi nói :

“다음은 네 차례다. 너도 어서 무덤을 쳐라.”

-Lần sau la tới lượt cùa mày đó, mày cũng nhanh đánh lên ngôi mộ đi.

그러자 두 번째 아들은 몽둥이를 팽개치면서 랍비 앞에 무릎을 끓고 울면서,

“랍비님, 저는 무덤을 칠 수가 없습니다. 아무리 돌아가신 분이라고는 하지만, 아버님을 치다니, 그럴 수는 없습니다.”

하고 말했습니다.

Lập tức người con trai thứ 2 liền vứt bỏ cây roi rồi quỳ trước mặt Người học giả và khóc nói rằng:

-Thưa Nhà học giả, Con không thể đánh lên mộ của cha được. Tuy chỉ là 1 người đã qua đời nhưng nói con phải đánh cha như thế này thì không thể nào con làm được.

“그렇다면 너는 아버지의 재산을 물려받지 않겠다는 말이냐?”

Người học giả hỏi lại:

– Nói vậy là con không muốn nhận tài sản của cha con phải không?

“아닙니다. 아버지의 유산은 당연히 친아들인 제가 물려받아야 합니다.

– Không phải ạ, tài sản của cha con để lại nhất định phải được truyền lại cho con trai ruột chính là con đây.

그렇지만, 아버님의 무덤을 몽둥이로 쳐야만 그 재산을 물려받을 수 있다면 저는 차라리 그 유산을 포기하고 말겠습니다.”

Nhưng mà nếu phải đánh lên mộ của cha thì mới có thể nhận được tài sản thì chi bằng con nên từ bỏ cái tài sản đó đi thì tốt hơn.

“알았다. 그렇다면 아버지의 유산은 네가 모두 물려받아라. 너야말로 네 아버지의 핏줄을 타고 난  친아들이다.”

마침내 랍비의 판결이 내려졌습니다.

비록 돌아가신 아버지이지만 아버지의 무덤을 몽둥이로 때 릴 수 없다는 것이 친아들의 효성스런 마음이기 때문이었습니다.

Cuối cùng thì Người học giả cũng đưa ra phán quyết:

– Ta biết rồi, nếu vậy thì con hãy nhận hết tài sản của cha con để lại đi.Chính con là con trai được sinh ra chung dòng máu của cha con đấy, cho dù la người cha đã qua đời nhưng chính cái việc con không thể đánh roi lên mộ của cha con là từ lòng hiếu thảo của 1 người con tra ruột mà ra.

  • 장님과 절름발이NGƯỜI MÙ VÀ NGƯỜI KHẬP KHIỄNG

어떤 나라의 임금님에게 이 세상에서 가장 맛있는 과일이 열리는 “오차”라고 하는 나무가 있었습니다.

Có ai đó đã nói với vị Vua của 1 đất nước nọ rằng có 1 cây luôn nở ra 1 thứ trái ngon nhất trên thế giới.

과일이 어떻게 향기롭고 먹음직스럽던지 한번 그 과일 나무를 쳐다본 사람이면 누구나 먹고 싶은 유혹을 뿌리칠 수 없었습니다.

Nếu như người muốn xem thử xem quả cây đó nó thơm và ngon thế nào thì không thể thoát khỏi sự cám dỗ của nó.

임금님은 이 귀한 과일을 행여 누가 따 먹을까 걱정이 되어 과일 나무를 지키는 경비원을 두었지만, 경비원들조차도 먹고 싶은 유혹을 떨쳐 버리지 못해서 과일을 하나씩 몰래 따 먹곤 했급니다.

 Vì vị vua này thường lo lắng sẽ có ai đó hái và ăn mất quả quý này nên đã dặn lính canh ở đó nhưng đến cả những lính canh cũng không thoát khỏi cám đỗ muốn ăn thử nên đã lén hái từng trái rồi ăn.

임금님은 생각다 못하여 이번에는 색다른 경비원을 뽑았습니다. 한 사람은 장님이었고, 또 한 사람은 절름발이었습니다.

Vua không nghĩ ngợi gì lần này cũng cử đến những lính canh mới là 1 người là người mù,và 1 người là người đi khập khiễng

장님과 절름발이 경비원은 처음에는 과일 나무를 꽤 잘 지켰습니다. 그러나 날이 갈수록 과일의 향기가 장님을 유혹했습니다.그리고 먹음직스럽게 생긴 과일은 절름발이를 유혹했습니다.

Ban đầu thì người mù này cùng với người  khập khiễng canh giữ rât cẩn thận, Tuy nhiên càng ngày kẻ mù đó bi mùi hương của quả cây này mê hoặc.

마침내 더 이상 참을 수 없게 된 두 경비원은 과일을 하나씩 따 먹자고 모의를 했습니다.

 Với lại vẽ ngoài ngon miệng đã mê hoặc được tên  khập khiễng,

그러나 절름발이는 키가 작고 장님은 앞을 볼 수 없어서 혼자서는 과일을 딸 수 없었습니다.

Nhưng vì tên khập khiễng không cao với lại tên mù thì không thấy được đường nên không thể hái được.

그래서 두 사람은 여러 가지 꾀를 생각해 낸 끝에 장님이 어께 위에 절름발이를 무둥 태우고 절름발이가 과일 있는 곳으로  장님을 이끌기로 했습니다.

그렇게 해서 두 사람은 향기롭고 맛있는 과일을 마음껏 따 먹었습니다.

Nhưng cuối cùng thì không thể nào chịu đựng thêm được nữa cả hai lính canh này đã hỗ trợ nhau để hái từng trái một rồi ăn.

한편 과일 나무를 둘러본 임금님은 과일 수가 크게 줄어든 것을 보고 몹시 화가 났습니다. 임금님은 두 경비원을 끌어 다 놓고는 호통을 쳤습니다.

 Vua biết được và buộc tội thì 2 tên đều lên tiếng minh oan cho bản thân. Tên mù nói giọng khẩn thiết:

“네 이놈들 과일 나무를 잘 지키라고 했더니, 지키기는 커녕 네놈들이 따 먹어? 이 괘씸한 놈들, 몇 개나 따 먹었는지 어서 말하지 못할까.”

-“Không nhìn thấy phía trước thì làm sao có thể hái mà ăn được chứ?”

그러자 장님은,

“임금님 억울하습니다. 저는 앞을 볼 수 없는 장님인데 제가 어떻게 과일을 따 먹을 수 있겠습니까?”

라고 말도 안 된다는 듯 말했습니다.

Tên què tiếp tục lên tiếng:

-” Đức vua ơi tôi cũng rat oan ức. Chân tôi thế này thì làm sao có thể với tới chỗ có trái cây được, làm sao tôi có thể hái mà ăn được chứ?”

절름발이 역시

“임금님, 저도 억울합니다. 저는 다리도 불편하고 과일 있는 데까지 손이 닿지도 않는데 어떻게 제가 과일을 따 먹겠습니까?”

라고 말했습니다.

임금님은 두 경비원 외에는 과일을 따 먹을 사람이 없음을 잘 알았지만 두 사람의 말을 믿는 척했습니다.

 Đức Vua cũng biết ngoài hai người ra thì không còn ai có thể hái mà ăn được nên đã giả vờ tin lời của hai người đó.

그것은 증거가 없는데다가, 두 사람마저 쫓아내면 앞으로는 그 이상의 경비원을 구할 수가 없었기 때문입니다.

Không có bằng chứng với lại nếu đuổi cả hai người ra thì sau này cũng khó mà tìm được lính canh gác nữa.

이 이야기는 협동정신을 가르치고 있습니다.

Câu chuyện này đang dạy chúng ta về tinh thần hợp tác.

어떤 일을 할 때 한 사람의 힘보다는 두 사람이 합친 힘이 몇 배나 강하다는 것입니다.

Đó chính là cho dù là bất kỳ việc gì thì sức mạnh của hai người họp lại vẫn lớn hơn sức mạnh của một người.

한 사람의 육체만 가지고는 아무 일도 할 수 없고, 정신만으로도 제대로 일을 할 수는 없으며, 육체와 정신이 하나로 일치되어야만 비로소 어떤 일이든 다 할 수 있다는 뜻이기도 합니다.

Sức mạnh thể xác của một người cũng không thể làm được việc gì, Và chỉ với sức mạnh tinh thần cũng không thể làm được việc. Do đó tinh thần và thể xác phải thống nhất thì mới có thể làm được tất cả mọi việc.

우리 나라에도 이와 비슷한 옛날 이야기가 있습니다.

Ở đất nước chúng ta cũng có một câu chuyện giống như thế này.

옛날 어느 마을에 아들 다섯을 둔 아버지가 있었습니다.

Ngày xưa ở một ngôi làng nọ có một người cha xin được năm người con trai.

그런데 이 아들들은 어떻게나 형제간의 사이가 나쁜지, 사소한 일에도 서로 싸우고 말썽만 부렸습니다.

Nhưng những người con trai này cho dù làm thế nào thì mối quan hệ anh em cũng rất xấu. Cho dù chỉ là một việc nhỏ cũng có thể gây gổ đánh nhau.

아버지는 늘 형제간에 사이좋게 지내야 된다고 타일렀지만 형제들은 아버지 말씀을 귓등으로 흘려들었습니다.

Người cha luôn nói các con phải sống với nhau hòa thuận nhưng họ đều bỏ ngoài tai.

몇 년이 지나 아버지는 병이 들었습니다.

Mấy năm sau người cha lâm bệnh.

아버지가 자리에 누워 꼼짝 못 하고 앓게 되자  형제들은 큰 걱정이 되었습니다.

Người cha chỉ nằm một chỗ và không thể cử động gì nên rất là đau buồn.

Lúc này những người con trai rất là lo lắng.

그러나 형제간의 싸움은 여전했습니다.

Nhưng họ vẫn gây gỗ cãi nhau như trước đây.

아버지는 자신이 오래 살지 못할 것을 짐작하고, 어느 날 다섯 형제를 불렀습니다. 그리고는,

Người cha cũng biết được mình không thể sống được bao lâu nên một ngày nào đã gọi năm người anh em đến.

“얘들아, 이 아비는 이제 얼마 못 살 것 같구나. 내가 마지막 부탁을 할 테니까 밖에 나가서 긴 회초리 여섯 개씩만 해 오너라.”

하고 말했습니다.

– Các con à , ta chắc sẽ không sống được bao lâu nữa và có một nhờ vả cuối cùng là các con hãy ra ngoài rồi mang về đây sáu cây roi dài.

아들들은 뒷산으로 올라가서 저마다 싸리나무 회초리 여섯 개씩을 꺾어 왔습니다.

Năm người con trai đã leo lên ngọn núi phía sau rồi Tôi đem về sáu cây roi từ cây cỏ 3 lá.

“지금부터 아비가 시키는 대로 해라. 먼저 싸리나무 한 가지씩 쥐고 꺾어 보거라.”

 Người cha nói:

-Bây giờ các con hãy làm theo lời cha nói, lấy từng cây rồi gặp lại thử xem.

아버지의 말에 다섯 아들은 저마다 싸리나무 한 가지씩을 꺾었습니다.

Năm người con nghe theo lời cha mọi người liền lấy ra từng cây roi gấp lại.

그걸 본 아버지는,

“잘 꺾었다. 이번에는 다섯 개를 한꺼번에 꺾어 보이라.”

하였습니다.

Lúc này người cha đang nhìn các con và nói:

-Các con làm tốt lắm lần này hãy gom một lúc năm cây rồi thử gặp lại xem.

다섯 아들은 싸리나무 다섯 개를 모아쥐고 꺾으려고 했습니다. 그런데 잘 꺾어지 않았습니다.

Năm người con liền cố gắng gom một lúc năm cây lại rồi bẻ nhưng không thể bẻ được.

그걸 본 아버지는,

“어떠냐, 한 가지만을 꺾을 때는 쉽게 부러지지만, 다섯 가지를 한꺼번에 꺾으려니까 잘 안 꺾어지지 않느냐?”

라고 하였습니다.

Lúc này người cha đang nhìn và nói:

– Sao nào khi bẻ một cây thì rất dễ nhưng để một lúc năm cây thì còn có thể bẻ được không?

그리고는,

“내가 너희 다섯 형제에게 꼭 하나 부탁하고 싶은 말이 있단다. 너희들 하나 하나의 싸리너무 한 가지처럼 쉽게 잘 꺾인단다. 그렇지만 너희 형제 다섯이 힘을 합한다면 다섯 개의 싸리나무처럼 힘이 강해져서  누구도 너희들을 꺾을 수 없다는 걸 알려 주고 싶어서란다. 지금까지는 이 아비가 살아 있어서 너희들을 돌보아 주었다만, 이제 이 아버자가 죽고 나면 누가 너희들을 돌보겠느냐? 그 때는 너희 다섯이 힘을 합해서 살아야 한는데 만일 힘을 합하지 않는다면 어떻하겠느냐? 이 아비가 말하는 뜻을 알겠느냐?”

라고 했습니다.

 Người cha tiếp tục nói:

– Ta có lời muốn nói đến các con đây, từng người các con cũng như những cây cỏ ba lá này rất dễ có thể bị bẻ gãy. Nhưng nếu các con nên người họp sức lại thì cũng giống như năm cây cỏ ba lá đó sẽ rất mạnh, ta muốn cho các con biết là không ai có thể bẽ gãy được các con. Bây giờ ta còn sống ta có thể chăm sóc được cho các con nhưng nếu giờ ta chết đi thì ai sẽ chăm sóc cho các con đây.

묵묵히 아버지의 말을 듣던 다섯 형제는,

“아버님, 저희들이 잘못했습니다.”

하면 아버지 앞에 무릎을 끓고 엉엉 울었습니다.

Lúc này năm người con đang im lặng nghe cha nói liền quỳ xuống vừa khóc vừa nói:

-Cha ơi, chúng con đã sai rồi.

“됐다. 너희들이 이 아버지의 뜻을 알았으니 이제는 안심하고 눈을 감을 수 있겠구나.”

Người cha nói:

– Được rồi các con đã hiểu lời của ta nói nên bây giờ ta đã yên tâm có thể nhắm mắt.

아버지는 입가에 흐뭇한 미소를 머금으며 돌아가셨습니다.  그 후 다섯 형제는 남이 부러워할 말큼 서로 돕고 힘을 합해서 오랫동안 행복하게 살았습니다.

Người cha đỡ nụ cười mãn nguyện trên môi rồi qua đời sau đó năm người anh em sống thân thiết luôn giúp đỡ và đùm bọc lẫn nhau hạnh phúc về sau.

  • 부모는 바보 – BỐ MẸ LÀ KẺ NGỐC

부유한 한 유태인이 있었습니다. 그에게는 아들이 하나 있었는데, 그는 이 아들을 몹시 귀여워했습니다.

Chuyện kể rằng có một gia đình người Do Thái vô cùng giàu có và  họ có một người con trai và họ vô cùng yêu quý người con trai này.

그런데 이 유태인이 중한 병에 걸려 오래 살 수 없게 되었습니다.

Tuy nhiên người Do Thái này mắc bệnh nặng và biết là không thể sống được bao lâu.

그래서 유태인은 유서를 썼는데,

“나의 전재산을 내 아들에게 물려준다. 그러나 내 아들은 진짜 바보가 되지 않는 한 재산을 물려받을 수 없다.”

라는 내용 이었습니다.

Do đó người do Thái này đã viết lại một di chúc.

– Ta sẽ nhường lại toàn bộ tài sản cho con trai của ta. Nhưng con trai của ta không thể nhận được một tài sản mà không trở thành 1 kẻ ngốc thật sự.

이 소식을 들은 랍비가 병상에 누워 있는 부자를 찾아왔습니다.

Nhà học giả ( Rabbi ) nghe được tin tức này liền tìm đến lão nhà giàu đang nằm trên giường bệnh và hỏi lão ta rằng:

“당신이 쓴 유서는 정말 이상아군요. 사람들은 누구나 제 아들이 똑똑하기를 바라는데, 당신은 아들이 진짜 바보가 되지 않는 한 그 재산을 물려받을 수가 없다는 유서를 썼다니, 그 이유가 무엇입니까?”

-Bức di chúc của ông thực sự lạ lùng, ai cũng mong muốn con trai của mình là một người thông minh Nhưng ông lại viết một bức di chúc nói là sẽ không nhường lại tài sản của mình nếu con trai không phải là một kẻ ngốc thật sự, lý do của việc này là gì đấy?

랍비의 말을 들은 부자는 병상에서 일어나더니 입에 갈대를 물고 괴상한 울음 소리를 내면서 마루 위를 엉금엉금 기어다녔습니다.

Nghe thấy câu hỏi của Rabbi, người cha đang nằm trên giường bệnh bật dậy.Trên miền Nam kỳ lâu vừa phát ra tiếng khóc kỳ lạ vừa lết trên sàn nhà.  

그 모습을 본 랍비는 고개를 끄덕이면서,

“알았소, 당신이야말로 현명한 사람이군요.”

라고 했습니다.

Nhà học giả nhìn thấy hình ảnh này vừa cúi đầu vừa nói:

-Ta đã hiểu rồi ông chính là một người thông minh.

여러분은 그 뜻을 짐작할 수 있는지요?

Các bạn có hiểu là ý nghĩa của việc đó không?

 부자의 이러한 행동은, 자기 아들에게 자식이 생겨서 그 아이를 귀여워하게 되면, 그 때 재산을 물려받을 수 있다는 뜻이었습니다.

Hành động của lão nhà giàu chính là vì người con trai có thể nhận được tài sản khi bản thân người con trai của ông có những đứa con và yêu thương nó thật lòng.

“사람은 자식이 태어나면 바보가 된다.”

라는 유태인의 속담은 여기서 만들어졌다고 합니다.

Từ đó người do Thái mới có câu tục ngữ: “Con người ta khi có con đều trở thành kẻ ngốc”.

유태인에게 있어서 자식은 매우 소중한 존재가 됩니다.

Đối với người do Thái thì con cái chính là sự tồn tại quý giá.

 그래서 부모가 되면 자식을 위해 모든 것을 희생하면서도 아까 운 줄를 모릅니다.

Do đó khi đã trở thành bố mẹ sẽ hy sinh tất cả mọi thứ cho con cái và không biết tiếc thứ gì.

이것은 비단 유태인뿐만 아니라 우리 나라 부모들도 마찬가지입니다.

Điều này không chỉ có ở do Thái mà ngay cả đất nước của chúng ta cũng vậy.

자식을 너무 귀여워한 나머지 부모가 바보처람 되는 것은 어느 나라의 부모가 똑같습니다.

Việc những ông bố bà mẹ quá yêu thương con cái của mình đều trở thành những kẻ ngốc thì bố mẹ ở đất nước nào cũng như vậy cả.

 하나님이 유태 민족에게 십계명을 내리실 때, 유태인들이 반드시 십계명을 지키겠다는 언약을 받으려고 했답니다.

Khi chúa trời ban xuống 10 điều răn dạy cho dân tộc do Thái thì những người do Thái đã nói chắc chắn sẽ giữ vững lấy 10 Điều răn dạy này.

그래서 유태인들은,

“우리의 조상인 아브라함과 이삭과 야곱의 이름으로 십계명을 반드시 지키겠습니다.”

라고 맹세를 했습니다.

Do đó người do Thái có lời thề rằng:

– Nhất định phải giữ gìn lấy 10 lời Dân giải bằng danh dự của Tổ tiên Abraham của chúng ta .

그런데 하나님은,

“안 돼, 그런 맹세만으로는 부족해.”

라고 하셨습니다.

Nhưng Chúa trời lại nói rằng:

– Không được chỉ bằng lời thề như vậy thì không đủ.

유태인들은 다시,

“그럼 우리의 전재산을 걸고 맹세하겠습니다.”

라고 했지만 하나님은 역시 허락하지 않으셨습니다.

Lúc này những người do Thái lại nói:

– Nếu vậy chúng tôi xin mang toàn bộ tài sản của mình ra mà thề.

마지막으로 유태인들은,

“우리에게는 이제 자식밖에 없습니다. 우리는 십계명을 우리의 자식들에게 물려주겠습니다.”

라고 하면서 자식들을 내세워 맹세를 했습니다.

Nhưng chúa trời vẫn không cho phép, cuối cùng một người do Thái vừa nói vừa bắt các con đứng dậy rồi thề:

-Chúng tôi không có gì ngoài con cái nên chúng tôi xin truyền lại 10 lời răn dạy này cho con cái của chúng tôi

그러자 하나님은,

“그렇다. 자식을 내세워 맹세한다면 허락한다.”

라고 했답니다.

Ngay lập tức Chúa trời liền nói:

– Được thôi nếu các người đã mang con cái ra mà thề thốt thì ta chấp nhận.

왜 그랬을까요?

Tại sao lại như vậy?

 그것은 자식에 대한 부모의 사랑이야말로 이 세상의 무엇과도 바꿀 수 없는 넓고, 크고 무한한 것이기 때문입니다.

Đó chính là tình yêu của bố mẹ dành cho con cái, vì đó là cái to lớn bao la và vô hạn nhất trên thế giới này.

그래서 부모를 생각하는 자식의 마음 전부를 합해도, 자식을 사랑하는 부모 마음의 가장 작은 조각보다 크지 않다는 말이 생겨난 것이랍니다.

Do đó có cộng lại tất cả những tấm lòng của những người con nghĩ về cha mẹ thì cũng không bằng một góc tình yêu của cha mẹ dành cho con cái.

_______________

Mời các bạn tham khảo ngay Khóa học cho người mới bắt đầu:

________________
Mọi chi tiết vui lòng liên hệ TƯ VẤN
FACEBOOK: https://www.facebook.com/kanataviethan/
Cơ sở: 
  • Trụ sở chính: 384/19 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3. 028.3932 0868/ 3932 0869, 0931 145 823
  • Cơ sở 1: 72 Trương Công Định, P.14, Quận Tân Bình , 028.3949 1403 / 0931145 823
  • Cơ sở 2: Số 18 Nội khu Mỹ Toàn 2, khu phố Mỹ Toàn 2, H4-1, Phường Tân Phong, Quận 7, 028.6685 5980
  • Cơ sở 3: 856/5 Quang Trung, P8, Gò Vấp (Ngay cổng sau Trường THPT Nguyễn Công Trứ, hẻm đối diện công ty Mercedes) 028.3895 9102
  • Cơ sở 4: 144 Đinh Tiên Hoàng, P.1, Quận Bình Thạnh, 028.6270 3497
  • Cơ sở 5: 193 Vĩnh Viễn, Phường 4, Quận 10, 028.6678 1913
0 0 bình chọn
Xếp hạng bài viết
Đăng ký
Thông báo của
guest
Nhập họ tên (bắt buộc)
Email của bạn (bắt buộc)

0 Bình luận
Phản hồi trong dòng
Xem tất cả bình luận
0
Click vào đây để bình luận hoặc gửi yêu cầu bạn nhé!x