Luyện dịch song ngữ: NGƯỜI DO THÁI – Chương 3: TRI THỨC VÀ GIÁO DỤC – P1

  • 요한난 벤자카이 – JOHANAN BEN ZAKKAI

탈무드를 쓴 사람 가운데 요한난 벤 자카이라는 랍비가 있습니다.

Trong số những người viết nên quyển sách Talmud thì có một giáo sĩ Do Thái tên gọi là Johanan Ben Zakkai.

 그는 유태인이 가장 큰 어려움 속에 빠졌을 때 유태인의 정신을 지키기 위해 크게 활약한 랍비입니다.

Ông ấy là một giáo sĩ Do Thái hoạt động sôi nổi nhất để mà giữ vững tinh thần cho người Do Thái khi ngươi Do Thái rơi vào trong hoàn cảnh khó khăn nhất.

서기 70 년에 이스라엘은 로마의 침공을 받았습니다.

Israel vào năm 70 tính theo lịch Dương thì đã bị tấn công bởi Roma.

 로마인은 유태의 성전을 파괴하고 유태인을 모두 죽여 버리려고했습니다.

Người Roma đã định giết chết hết tất cả người Do Thái và định phá hủy Kinh Thánh của người Do Thái.

 이 때 성을 지키고 있던 유태인은 두 파로 갈려 있었습니다.

Khi đó để giữ vững thành lũy, người Do Thái đã chia ra thành hai phe.

한쪽은 최후의 한 사람까지 용감히 싸우다가 죽자는 강경파였고, 또 한쪽은 어 떻게든 로마 군과 타협해서 살아 남아야 되겠다는 온건파였습니다.

Một phe là phe kiên cường luôn bảo rằng cùng nhau chiến đấu dũng cảm hy sinh đến người cuối cùng và còn phe kia là phe ôn hòa bảo rằng sẽ thỏa hiệp với quân Roma dù là như thế nào đi chăng nữa thì cũng phải sống sót lại.

랍비 요한난 벤 자카이는 온건파를 대표하는 인물이었습니다.

Giáo sĩ Do Thái Johanan Ben Zakkai là nhân vật đại diện cho phe ôn hòa.

그 때문에 강경파는 늘 요한난의 행동을 감시하고 있었습니다.

 Chính vì lẽ đó mà phe kiên cường luôn giám sát mọi hành động của Johanan.

요한난은 늘 유태 민족이 이지구상에서 살아 남기위해서는 어떻게 해야 할 것인가를 깊이 생각하고 있었습니다.

Johanan đã suy nghĩ sâu sắc là phải làm như thế nào để dân tộc Do Thái còn sống sót từ kế hoạch trí tuệ.

 마침내 그는 유태민족이 살아 남기 위하여는 로마 군과 협상을해야 된다는 생각을 하게 되었습니다.

Cuối cùng ông ấy đã suy nghĩ rằng phải thỏa hiệp với quân đội Roma để dân tộc Do Thái sống sót.

그러자면 성을 몰래나가서 로마의 장군을 만나야 합나다.

Và rồi ông đã phải lẻn ra khỏi thành để gặp tướng quân của Roma.

요한난은 한 가지 꾀를 내었습니다.

Johanan đã đưa ra một kế sách.

그는 환자로 가장해서중병을 앓고 있는 것처럼 소문을 내었습니다.

Ông ấy đã ngụy trang thành bệnh nhân rồi tung tin đồn giống như ông đang mang trọng bệnh.

물론 가장 믿는 제자들에게만은 모든 사실을 얘기해 두었읍니다.

Dĩ nhiên là chỉ đối với những đệ tử tin tưởng nhất thì ông ấy mới nói hết tất cả sự thật.

그는 대제사장이었기 때문에 많은 사람들이 문병을 왔습니다.

Vì ông ấy người đứng đầu giáo phái nên nhiều người đã đến thăm bệnh.

그런 얼마 후, 그가 죽었다는 소문이 퍼지게 되었습니다.

Sau đó không lâu thì tin đồn ông ấy đã qua đời được lan rộng.

당시 예루살렘의 성 안에는 묘지가 없었습니다.

Trong thành của Jerusalem lúc đó không có nghĩa địa.

그리고 유태인의 풍습에는 일반 백성이 죽으면 묘지에 묻지 않고 들판에 다 그냥 버렸습니다.

Và theo nhưng phong tục của người Do Thái nếu như người dân chết thì không được chôn ở nghĩa địa mà tất cả đều bị bỏ trên cánh đồng.

그러나 그는 대제사장이었기 때문에 성 밖에 매장할 수가 있었습니다.

Tuy nhiên vì ông ấy là người đứng đầu giáo phái nên có thể mai táng ở ngoài thành.

제자들은 그를 관 속에 넣은 다음 예루살렘의 수비대장에게 매장 허가를 얻으러 갔습니다.

Những đệ tử của ông ấy đã đi để nhận sự cho phép mai táng bởi các tướng phòng vệ của Jerusalem sau khi bỏ ông ấy vào trong quan tài.

그러자 강경파 병정들은 그의 죽음을 확인해야 된다면서 칼로 관을 찌르려고 했습니다.

Và những người lính thuộc phe kiên cường cũng phải xác nhận cái chết của ông ấy nên đã định đâm dao vào quan tài.

 만약 그렇게 되면 요한난의 가짜 죽음은 들통이 나게 되고, 자칫하면 진짜 죽음을 당할지도 모릅니다.

Giả sử nếu làm như vậy thì cái chết giả của Johanan sẽ bị phát hiện và không biết chừng suýt nữa sẽ hứng chịu cái chết thật hay không.

요한난의 제자들은 당황하면서,

“관을 찌르다니, 시체를 모독하지 마세요. 그는 성전을 지키던 대제사장인데 당신들이 그의 시체를 칼로 찔러서 그를 두 번 죽일 셈이오?”

하고 항의했습니다.

Những đệ tử của Johanan vừa bàng hoàng vừa phản kháng lại rằng:

-Đâm vào quan tài thì xin đừng làm ô uế thi thể. Ông ấy là người đứng đầu giáo phái, do vậy khi các anh đâm dao vào thi thể ông ấy thì xem như đã giết chết ông ấy 2 lần rồi.

그러자 수비대장은 그대로 나가도록 허랏해 주었습니다.

Vì vậy tướng phòng vệ cứ như vậy đã cho phép được ra ngoài.

요한난의 제자들은 대제사자의 관을 메고 성문을 나섰습니다.

Những người đệ tử của Johanan đã vác quan tài ông và đi ra khỏi cửa thành.

그들은 성을 포위하고 있는 로마 병사들의 앞으로 점점 다가갔습니다.

Họ đã từ từ tiến lại gần phía trước những binh sĩ Roma đang bao vây thành.

“멈춰라. 너희들은 뭘 하는 사람들이냐?”

로마 병사들이 외쳤습니다.

 -Dừng lại. Các ngươi đang làm gì? Những binh sĩ Roma đã la to.

“우리들의 대제사장인 요한난이 죽었습니다. 우리는 지금 그의 관을 매장하러 가는 길입니다. 제자들이 대답했습니다.

-Thầy Johanan của chúng tôi đã chết rồi. Chúng tôi đang trên đường mai táng quan tài của thầy. Những đệ tử đã trả lời như vậy.

“그래? 아무래도 수상하군. 관을 열어라. 그의 죽음을 확인하겠다.”

 -Vậy à? Dù là như vậy thì cũng khả nghi đó. Hãy mở nắp quan tài ra. Xác minh xem ông ấy đã chết chưa?

“안 됩니다. 유태인의 풍습은 한번 관 속에 들어간 시체는 확인할 수 없게 되어 있습니다.”

-Không được. Theo phong tục của người Do Thái thì thi thể đã bỏ vào trong quan tài thì không thể xác minh được.

“뭐라고? 관 뚜껑을 열지 못하겠다고?”

 -Mày nói gì? Bảo là không thể mở nắp quan tài ra được sao? Một binh sĩ Roma quát lớn.

“그렇습니다. 그는 이미 죽어서 싸늘한 시체가 되어는데, 그의 관을 열고 시체를 싼 옷을 벗길 수는 없습니다.”

 -Vâng ạ. Ông ấy đã chết rồi, và đã trở thành thi thể lạnh giá, khi mở quan tài ra thì cũng không thể cởi bỏ chiếc áo đã quấn thi thể lại được. Đệ tử của ông nhẹ nhàng trả lời.

“좋아, 그렇다면 이 칼로 찔러서 그가 죽었는지 확안해 봐야겠다.”

로마 병사는 칼을 뽑았습니다.

 -Tốt thôi, vậy thì phải đâm bằng dao này để xác nhận xem ông ấy đã chết hay chưa? Binh sĩ Roma đã rút dao ra.

“그러지 마십시오. 시체를 칼로 찌르다니, 만약 당신네 로마 황제가 죽었다면 그 때도 칼로 관을 찌르겠습니까?”

제자들이 관 주위에 둘러섰습니다.

– Xin đừng làm như vậy. Các anh bảo rằng đâm bằng dao, giả sử như hoàng đế Roma của các anh chết đi thì khi đó các anh sẽ đâm dao vào quan tài chứ? Các đệ tử lên tiếng và đã đứng xung quanh quan tài.

“무슨 소리냐, 황제의 죽음을 입에 담다니, 그러나 그 관 속에 누운 것은 로마 황제가 아니니까 관 뚜껑을 열지 목하겠다면 칼로 찔러서 확인해야 되겠다.”

 -Nhà ngươi nói gì chứ, dám thốt ra hoàng đế của chúng ta chết à, tuy nhiên người nằm trong quan tài đó không phải là hoàng đế Roma nên nếu bảo không thể mở nắp quan tài ra thì phải đâm dao vào để xác nhận chứ. Một binh sĩ Roma vẫn cương quyết.

“참으십시오. 이 관 속에 계신 분은 우리들의 대제사장입니다. 다군다나 우리들은 아무런 무기도 지니고 있지 않은데, 당신들은 무엇이 두려워 죽은 사람에게까지 킬질을 하려고 하십니까? 제발, 우리의 대제사장을 매장하도록 통과시켜 주십시오.”

제자들은 그들의 옷깃을 들아 버이며 무기가 없음을 증명 했습니다.

 -Xin hãy nhẫn nhịn một chút. Vị nằm trong quan tài này là người đứng đầu giáo phái của chúng tôi. Hơn nữa chúng tôi cũng không mang theo bất cứ vũ khí gì hết, các anh sợ gì mà định đâm cả người đã chết như vậy? Chúng tôi cầu xin các anh hãy cho chúng tôi đi qua để chúng tôi mai táng thầy của chúng tôi. Những người đệ tử vừa đưa cổ áo của họ lên và mở ra vừa chứng minh rằng không có vũ khí.

“좋다. 통과하라!”

 -Thôi, được rồi. Cho thông qua đi.

요한난은 제자들의 재치로 로마 군의 검문서를 무사히 지나 로마 사령관이 머물고 있는 곳으로 갔습니다.

Một binh sĩ Roma thấy vậy đã ra lệnh cho quân sĩ mở cửa thành. Johanan đã vượt qua thủ tục của quân Roma bằng tài trí của các đệ  tử và đi đến nơi quan tư lệnh của Roma đang lưu trú.

관에서 나온 요한난은

“저는 유태인의 대제사장 요한난이라고 합니다. 사령관을 만나게 해 주십시오. 아주 중요한 이야기가 있습니다.” 하고, 사령관과의 면답을 요청했습니다.

Johanan đã ra khỏi quan tài và yêu cầu nói chuyện trực tiếp với quan tư lệnh rằng:

-Tôi là Johanan – người đứng đầu giáo phái của người Do Thái. Hãy cho tôi được gặp quan tư lệnh. Tôi có chuyện quan trọng muốn nói.

사령관과의 막시를 지키던 병사들이 사령관에게 이 말을 전했습니다.

Những binh sĩ đứng canh giữ lều trại của quan tư lệnh đã truyền lời nói này lên quan tư lệnh.

“들어오게 하라.”

사령관의 허락이 떨어졌습니다.

 -Hãy cho vào đi.  Quan tư lệnh đã hạ lệnh.

로마 사령관 앞으로 간 요한난은 아무 말 없이 사령관의 눈을 한참 들여다봤습니다.

Johanan đã tiến đến quan tư lệnh Roma và đã nhìn chằm chằm vào mắt của quan tư lệnh một lúc không nói một lời nào.

 그리고는,

“장군, 나는 장군에 대하여 로마 황제에게 보내는 것과 다름없는 경의를 표합니다.”

라고 말했습니다.

Và sau đó, ông đã nói rằng:

-Tướng quân, tôi thể hiện sự tôn trọng đối với tướng quân không khác gì hoàng đế Roma.

“뭐라고? 너는 지금 우리의 대로마 황제를 모독하려는 걱이냐?”

로마 사령관은 벌컥 화를 냈습니다.

 -Nhà ngươi nói gì? Bây giờ nhà ngươi định làm ô uế đại hoàng đế Roma của chúng ta ư?  Quan tư lệnh Roma đùng đùng nổi giận.

“아닙니다. 장군, 제 말을 들으십시오. 장군은 틀림없이 로마의 황제가 될 것입니다. 제 말을 믿으십시오.”

요한난은 자신있게 말했습니다.

 -Không phải như vậy. Xin tướng quân hãy nghe lời của thần. Chắc chăn tướng quân sẽ trở thành hoàng đế Roma.

그러자 사령관은 회를 풀면서,

“그래, 내가 할 말이란 무엇이오?”

라고 물었습니다.

 Johanan  nói với một cách rất tự tin. Và Quan tư lệnh vừa nguôi giận vừa hỏi rằng:

-Vậy sao, vậy nhà ngươi muốn nói gì?

“말씁드리겠습니다.” 장군에게 꼭 한 가지 부탁드릴 것이 있습니다.”

-Vâng, thần xin được phép nói. Thần có một việc nhất định muốn nhờ tướng quân.

“부탁이라고? 너회들을 항복도 하지 않고 로마 군에 대항해서 싸우려고 하는데, 무슨 부탁을 한단 말인가?”

-Nhà ngươi tính nhờ vã gì? Các ngươi không đầu hàng và định chống lại quân đội Roma, vậy thì nhờ vã gì chứ?

“장군, 오해하지 마십시오. 장군의 강한 군대 앞에 여르살렘 성은 오래 버티지 못 할 것입니다. 그래서 제가 이렇게 장군께 부탁을 드리러 찾아온 것입니다.”

 -Tướng quân xin ngài đừng hiểu lầm. Trước quân đội mạnh của tướng quân thì thành Jerusalem sẽ không thể chống chọi lâu được. Do đó mà thần đã tìm đến để mà nhờ vã tướng quân như thế này.

“좋아, 당신의 부탁이란 무엇인가?”

-Tốt thôi, vậy thì nhà ngươi muốn nhờ vã gì nào?

요한난은 지그시 눈을 감았다가 뜨면서 이렇게 말했습니다.

Johanan đã nhắm mắt lại một cách nhẹ nhàng rồi mở mắt ra và đã nói như thế này:

“장군, 멀지 않아 장군은 예루살렘 성을 정복할 것입니다.

-Tướng quân không xa nữa thì ngài sẽ chinh phục được thành Jerusalem.

 그 때가 되면 장군에게 대항했던 많은 유태인들이 죽음을 당하겠지요.

Khi đó thì nhiều người Do Thái đã từng chống đối với tướng quân sẽ hứng chịu cái chết.

 그러나 노인과 어린이, 그리고 부녀자들을 장군과 대항해서 싸우지도 않았고 싸울 수도 없습니다.

Tuy nhiên, người già, trẻ em và phụ nữ thì không thể chiến đấu để chống lại tướng quân được. 

장군도 물론 그들까지 죽이지는 않으리라 믿습니다.

Thần tin rằng tướng quân dĩ nhiên cũng không giết chết họ.

그래서 제가 부탁드리는 일은 저희들에게 학교를 하나 만들어 주십사 하는 것입니다.

Do đó, việc thần nhờ vã đó chính là việc hãy xây dựng cho chúng thần một ngôi trường.

 교실은 하나로도 좋습니다.

Dù một lớp học thôi cũng được.

 다만 열 명의 랍비가 들어갈 수 있는 학교만 하나 만들어 주시고, 어떤 일이 있든 그 학교만은 파괴하지 말아 주십시오. 이것이 저의 부탁입니다.”

Chỉ là xây dưng cho chúng thần một trường học để mười người giáo sĩ Do Thái có thể vào đó, và cho dù có bất cứ việc gì xảy ra thì cũng xin đừng phá hủy ngôi trường đó. Đó là sự nhờ vã của chúng thần.

요한난은 멀지 않아 예루살렘이 로마 군에게 점령되어 모든 것이 파괴될 것을 알고 있었습니다.

Johanan đã biết rằng không bao lâu nữa thì Jerusalem sẽ bị chiếm lĩnh bởi quân đội Roma và tất cả mọi thứ sẽ bị phá hủy.

성전과 가옥이 파괴되고 수많은 유태인이 학살당할 것을 미리 알고 있었던 것입니다.

Ông cũng biết trước rằng kinh thánh và nhà cửa đều bị phá hủy và nhiều người Do Thái sẽ phải hứng chịu sự thảm sát hàng loạt.

그러나 학교만 하나 남게 되면 유태인의 전통은 살아 남을 수 있다고 생각했던 것입니다.

 Tuy nhiên, ông suy nghĩ rằng nếu như còn lại một trường học thì truyền thống của người Do Thái có thể còn tồn tại được.

요한난의 요청을 들은 로마 사령관은 그것이 대단한 부탁이 아니라는 것을 알고는,

“알았다. 그 때가 되면 고려해 보겠다.”

라고 승낙했습니다.

Quan tư lệnh Roma sau khi nghe lời thỉnh cầu của Johanan rồi thì biết được đó không phải là sự nhờ vã lớn lao nên quan tư lệnh đã đồng ý rằng:

-Ta biết rồi. Đến khi đó ta sẽ thử cân nhắc lại.

얼마 후 예루살렘은 로마 군에게 점령되어 요한난이 예상한 대로 무자비한 파괴가 시작되었습니다.

Không lâu sau đó, Jerusalem đã bị chiếm lĩnh bởi quân đội Roma và tất cả mọi thứ đã bắt đầu bị phá hủy một cách không thương tiếc theo như dự đoán của Johanan.

수많은 유탱인들이 학살당했습니다.

Người Do Thái đã phải hứng chịu sự tàn sát hàng loạt.

그러나 로마 사령관은 요한난관의약속을 지켜서 열 명의 랍비가 들어갈 수 있는 학교 하나를 만들어 주었습니다.

 Tuy nhiên, quan tư lệnh Roma đã giữ lời hứa với Johanan và đã xây dựng một ngôi trường mà mười người giáo sĩ Do Thái có thể vào.

그 후, 로마의 황제가 죽고, 그 사령관이 황제의 자리에 올랐습니다.

Sau đó, hoàng đế Roma chết và vị quan tư lệnh đó lên ngôi.

 황제는 예루살렘을 다스리는 로마 군에게 명령을 내렸습니다.

Hoàng đế đã hạ lệnh cho quân đội Roma cai trị Jerusalem:

“내가 만들어 준 그 작은 학교만은 어떤 일이 있어도 파괴하지 마라!”

 -Chỉ có trường học nhỏ mà ta đã xây dựng nên thì cho dù có bất cứ chuyện gì xảy ra thì cũng đừng phá hủy nó.

그래서 그 때 만들어진 그 작은 학교에 모여 있던 학자들이 유태인의 전통을 지키며 후세들에게 그들의 신앙과 전통을 계속 가르칠 수 있었습니다.

Vì thế, những học giả đang tập hợp lại ở ngôi trường nhỏ đó được xây dựng vào thời gian đó thì vừa có thể giữ gìn truyền thống của người Do Thái vừa có thể tiếp tục dạy cho hậu thế truyền thống và tín ngưỡng của họ.

‘착한 아음이 가장 큰 재산이다’라고 했던 요한난.

Johanan đã bảo rằng nền tảng tốt là tài sản lớn nhất .

 죽음을 겁내지 않고 로마 사령관을 만났던 요한난 같은 랍비가 없었다면 오늘날 이스라엘의 전통은 사라졌을 것입니다.

Nếu như không có giáo sĩ Do Thái giống như Johanan không sợ cái chết và đã đi gặp quan tư lệnh Roma thì có lẽ truyền thống của Israel ngày nay đã bị biến mất.

어쩌면 그들의 정신도 무너져서 이스라엘이라는 나라조차 세우지 뭇 했을지도 모릅니다.

Có lẽ không chừng tinh thần của họ bị suy sụp và cũng không thể xây dựng nổi đất nước có tên là Israel.

그것은 학교가 단수히 새로운 학문만 배우는 곳이 아니라 그 민족의 전통과 생활 양식과 민족 정신을 지키 나가는 바탕이 되기 때문입니다.

Chính vì điều đó mà trường học không phải đơn giản là nơi chỉ học kiến thức phổ thông mà còn trở thành nền tảng để giũ vững tinh thần dân tộc và phương thức sinh hoạt và truyền thống dân tộc.

세계를 떠돌던 유태인들이 어느 곳에 정착하든 가장 먼저 학교를 짓고 훌륭한 랍비를 모셔다가 자녀들을 가르치게 된 것도 요한난 이후의 전통이었습니다.

Người Do Thái đi khắp thế giới và cho dù họ có định cư ở bất cứ nơi nào thì họ cũng sẽ xây dựng trường học trước tiên nhất và mời những giáo sĩ Do Thái tài giỏi về để dạy dỗ cho con cháu đời sau, việc đó chính là truyền thống sau này của Johanan.

  • 어느 랍비의 유서 – BỨC DI THƯ CỦA GIÁO SĨ DO THÁI NỌ

쥬다 이븐 티본이라는 유태인 랍비가 있었습니다.

Có một giáo sĩ Do Thái có tên gọi là Judah Aven Tomb.

 그는 사요 철학자역는데 마지막 죽음에 임박해서 사랑하는 아들에게 다음과 같은 유서를 남겼습니다.

Ông ấy là nhà triết học khái quát về lịch sử và cuối cùng thì ông đã để lại bức di thư như sau cho đứa con trai yêu dấu trước khi chết:

사랑하는 내 아들아!

“Con trai yêu dấu của ta.

책을 너의 벗으로 삼아라.

Hãy xem sách là bạn bè.

책장이니책꽂이를 너의 기쁨의 발, 기쁨의 정원으로 가꾸어라.

Hãy chăm sóc tủ sách hay kệ sách bằng khởi nguồn niềm vui hay niềm vui vô tận của con.

책의 동산에서 훈훈한 체온을 느끼려무나.

Hãy cảm nhận nhiệt độ cơ thể ấm áp từ khu vườn sách.

지식의 고귀한 열매를 너의 것으로 만들고

지혜의 꽃다운 향기를 맡으려무나.

Và hãy tạo nên kết quả tri thức quý giá của riêng mình.Hãy tận hưởng hương thơm của hoa trí tuệ.

만일 너의 영혼이 만족을 느끼거나 흑은 피로에 지친다면정원에서저정원으로, 밭이랑에서밭이랑으로, 또는 이곳저곳의 아름다운 풍경을 감상하려무나.

Giả sử nếu linh hồn con cảm thấy mãn nguyện hoặc kiệt sức do mệt mỏi thì con hãy thưởng thức phong cảnh đẹp từ khu vườn này đến khu vườn kia, từ cánh đồng này đến cánh đồng kia và chỗ này chỗ kia.

그리하면 새로운 회망이 용솟음치고 너의 영혼은 기쁨으로가득 차리라.

Nếu làm như vậy thì hy vọng mới sẽ trào dâng và linh hồn của con sẽ tràn ngập niềm vui”.

탈무드에 실려 있는 이 유서의 내용은 유태인 부모가 자녀들을 가르치는 가창 중요한 교훈의 하나가 되고 있습니다.

Nội dung của bức di thư này đang được đăng trong quyển Talmud và đã trở thành một giáo huấn quan trọng nhất để các phụ huynh người Do Thái dạy cho con cái của họ.

자녀들에게 집과 재산을 물려주기보다는 물고기를 잡고빵굽는 방법을 가르치는 것을 더욱 중요하다고 믿는 유태인들, 그것은 바로 지식과 학문이야말로 다른 무엇과도 바꿀 수 없다는 유태인들의 신념이기도 합니다.

Người Do Thái tin rằng việc dạy cho phương pháp bắt cá và nướng bánh là quan trọng hơn việc đẻ lại tài sản và nhà cửa cho con cái, và điều đó cũng là sự tín nhiệm của người Do Thái rằng bất cứ thứ gì khác thì cũng không thể thay đổi được mà chính tri thức và học vấn sẽ làm được

  • 가장 소중한 재산 – TÀI SẢN QUÝ GIÁ NHẤT

어떤 배 안에서 있었던 이야기입니다.

Là một câu chuyện xảy ra trên một con tàu nọ.

많은 사람들이 큰 배를 타고 항해를 즐기고 있었습니다.

Mọi người đang đi trên một con tàu lớn và đang thưởng thức việc đi biển.

배 안에 탄 사람들은 모두 큰 부자였기 때문에 호화로운 옷을 입고 온갖 보석으로 치장을 하고 있었습니다.

Mọi người đi trên tàu tất cả đều là người giàu có nên họ mặc quần áo thật xa hoa và trang điểm bằng tất cả những trang sức quý giá.

그들을 서로 자신의 재산이 얼마나 많은지, 자기의 집이 알마나 크고 호화로운지 뽐내고 있었습니다.

Họ đang khoe khoang lẫn nhau xem tài sản của bản thân mình nhiều bao nhiêu, nhà của mình to và xa hoa bao nhiêu.

그런데 오직 한 사람, 허름한 옷을 입은 사람만은 부자들의 이야기에 끼어들지 않고 조용히듣기만 했습니다.

Thế nhưng mà chỉ duy nhất có một người mặc quần áo rất tầm thường, ông ấy không chen vào cuộc trò chuyện của những người giàu có mà chỉ nghe một cách yên lặng.

그는 랍비였습니다.

Ông ấy là giáo sĩ Do Thái.

부자들 중에서 한 사람이 말없이 듣기만 하는 람비에게 물었습니다.

Trong số những người giàu có đó thì có một người đã hỏi giáo sĩ Do Thái chỉ yên lặng nghe mà không nói một lời nào:

“당신은 아까부터 입을 다물고 있는데, 당신에게도 재산이있습니까?”

-Ông đang ngậm miệng từ nãy đến giờ, vậy thì ông có tài sản không?

람비는 태연하게 말했습니다.

“그렇습니다. 내게도 많은 재산이 있지요.”

Giáo sĩ Do Thái đã nói một cách rất bình thản:

-Có chứ. Tôi có rất nhiều tài sản.

그러자 자기 자랑만 하던 부자들이 호기심을 가지고 물었습니다.

Và những người giàu có chỉ khoe khoang về bản thân mình đang hiếu kì và họ đã hỏi:

“당신 재산은 얼마나 됩니까? 재산이 많은데 왜 당신은 허름한 웃을 입고 여행을 하죠?”

“여기 있는 사람들은 모두 부자입니다. 당신의 재산도 우리만큼 많습니까?”

 -Tài sản của ông được bao nhiêu chứ? Tài sản nhiều vậy, sao ông còn mặc bộ quần áo tầm thường để đi du lịch thế kia?” Những người ở đây tất cả đều là người giàu có. Tài sản của ông có băng chúng tôi không?

부자들의 물을에 랍비는

“글쎄요. 나는 이 배에 탄 사람들 중에서 내가 제일 부자라는 생각을 하고 있지요.”

라고 대답했습니다.

Vị giáo sĩ Do Thái đã trả lời:

– Để xem nào. Tôi đang nghĩ mình là người giàu nhất trong số những người đang đi trên con thuyền này.

“그래요? 당신의 집은 얼마나 큽니까? 당신의 재산은 얼마나 되지요?”

부자라고 자랑하던 사람들은 깜짝 놀라서 물었습니다.

 -Vậy sao? Nhà của ông lớn bao nhiêu? Tài sản của ông được bao nhiêu? Những người khoe khoang là mình giàu có đã ngạc nhiên và hỏi như vậy.

“내 재산을 지금 여러분들에게 공개할 수는 없습니다. 그러나 여러분도 언제가는 내가 여러분보다 더 부자라는 사실을 틸림없이 알게 될 거요.”

 -Bây giờ tôi không thể công khai tài sản của mình cho quý vị biết được. Tuy nhiên đến một lúc nào đó thì quý vị sẽ biết được sự thật là tôi giàu hơn quý vị. 

랍비는 빙긋이 웃으며 말했습니다.

Giáo sĩ Do Thái vừa mỉm cười vừa nói.

 그러자 부자들은

“아니오, 당신이 부자라는 전 거짓말일 것이오.”

라고 코웃움치며 랍비의 말을 믿지 않았습니다.

Và tất cả những người giàu có vừa cười khẩy vừa không tin lời của giáo sĩ  Do Thái:

-Không, ông đã nói dối rằng mình là người giàu có.

배는 점점 바다 한가운데로 들어섰습니다.

Con tàu dần dần đi ra giữa biển.

 그런데 어느 날적들이 이 배를 습격했습니다.

 Nhưng mà một ngày nọ quân địch đã tấn công con tàu này.

해적은 부자들이 가지고 있던 보식과 집문서, 예금통장까지 모조리 빼 앗았습니다. 심지어는 부자들이 입고 있던 좋은 옷까지 모두 벗겨 갔습니다.

Hải tặc đã cướp đi toàn bộ đến cả sổ ngân hàng, giấy tờ nhà và cả nữ trang mà những người giàu có đang đeo.

 배에 실려 있던 식량과 술도 빼앗아 갔습니다.

Thậm chí bọn chúng đã cởi đến cả bộ quần sao tốt mà những người giàu có đang mặc rồi đi.

해적들이 배 안에 있던 모든 것을 빼앗아 간 뒤, 이 배는 더 이상 항해할 없어서 가장 가까운 낯선 항구에 닻을 내렸습니다.

Bọn chúng cũng đã cướp đi rượu và thực phẩm được chất trên tàu. Hải tặc sau khi cướp đi hết tất cả mọi thứ có trên tàu rồi thì con tàu cũng không thể đi trên biển được nữa nên nó đã thả neo ở một hài cảng lạ gần nhất.

사람들은 저마다 배가 고팠습니다.

Tất cả mọi người đều đói bụng.

 그렇다고 거지처럽얻어 먹으며 살수도 없었습니다.

Thế nhưng mà cũng không thể vừa sống vừa nhận thức ăn giống như ăn mày được.

그들은 뿔뿔이 흩어져 일자리를 첮기로 했습니다.

Họ đã quyết định phân tán rải rác ra để đi tìm việc.

그러나 부자로 거들먹거리며 살던 사람들은 특별한 기술이나 재주가 없었습니다.

Thế nhưng mà những người vừa sinh sống vừa làm ra vẻ người giàu có thì không có tài năng hay kỹ thuật đặc biệt nào cả.

그들은 짐군이 되거나 남의 집 심부름을 해 주면서 겨우겨우 생활해 갔습니다.

 Họ vừa trở thành kẻ khuâng vác hoặc làm việc lặt vặt cho người khác vừa sinh hoạt đủ sống.

한편 랍비는 그 고장의 학교에 찾아가서 학생을 가르치고 싶다고 말했습니다.

Mặt khác giáo sĩ Do Thái đã nói rằng muốn đi tìm một trường học của khu vực đó để mà dạy cho những học sinh.

교장 선생과 지역 주민들은 랍바의 학문과 지식을 물었습니다.

Hiệu trưởng cùng những người dân khu vực đã hỏi về tri thưc và học vấn của giáo sĩ Do Thái.

그리고 이 랍비야말로 그 고장에 사는 어느 누구보다 학문과 지식이 깊고, 지혜와 교양이 높다는 걸 알게 됐습니다.

Tri thức và học vấn sâu rộng hơn ai hết đang sống tại khu vực này đó  chính là giáo sĩ Do Thái này và ông ấy được biết đến là có trí tuệ và được giáo dục tốt.

그래서 랍비는 모든 사람들에게서 존경을 벋으며 학생들을 가르치게 되었습나다.

Do đó, giáo sĩ Do Thái đã được mọi người tôn kính và dạy học cho các học sinh.

그로부터 얼마간 세월이 홀렀습니다.

 Thời gian thấm thoát trôi qua từ khi ấy.

어느 널, 거리로 나왔던 랍비는 지난날 함께 여행을 했던 부자들을 만났습니가.

Một ngày nọ, khi giáo sĩ Do Thái đi ra đường thì đã gặp lại những người giàu có mà đã từng cùng nhau đi du lịch vào lúc trước.

 그들에게는 부자였던 옛 모습은 찾을 갈이 없었습니다.

Đối với họ thì không có cách nào tìm lại được hình ảnh giàu có năm xưa.

모두가 비참한 간난뱅이가 되어 하루하루 긂지 않고 먹고 사는 것만도 다행으로 여기고 있었습니다.

Tất cả đều trở thành kẻ nghèo hèn thảm hại nên họ chỉ coi việc ngày qua ngày không phải nhịn đói, được ăn để sống là điều may mắn rồi.

그들은 랍비를 보자 깊이 고개를 숙이면서,

“람비여, 당신의 말이 옳았습니다. 당신이야말로 세상에서 가장 큰 부자였습니다. 가지고 있다는 것은 이 세상의 모든 것을 가진 것이나 마찬가지로군요.”

하며 뉘우쳤습니다.

Họ nhìn thấy giáo sĩ Do Thái thì lập tức cúi đầu sâu xuống và vừa nói vừa ân hận:

-Giáo sĩ Do Thái, lời ông nói rất đúng. Chính ông là người giàu có nhất thế gian này. Cái mà ta đang sở hữu hay việc sở hữu tất cả thế gian này hóa ra đều giống nhau cả.

지식은 누구에게 빼앗기는 일 없이 안심하고  지닐 수 있는 재산입니다.

Tri thức là tài sản mà chúng ta có thể sở hữu một cách an tâm mà không ai có thể cướp đi được.

 그리고 지식을 쌓는 교육이야말로 이 세상에서 가장 값진 것입니다.

Và cái có giá trị nhất trên thế gian này đó chính là giáo dục xây dựng nên tri thức.

  • 학교 선생님 – GIÁO VIÊN TRƯỜNG HỌC

어느 훌륭한 랍비가 북쪽에 있는 도시에 두 사람의 시찰관을 보냈습니다.

Một giáo sĩ Do Thái nọ đã gửi hai nhân viên thị sát đến thành phố ở phái Bắc.

시찰관은 시장을 만나서말했습니다.

Nhân viên thị sát đã gặp thị trưởng và nói chuyện:

“우리는 이 도시를  지키고 있는 사람이 누군지 알고 싶습니다. 그 사람을 만나게 해 추십시오.”

-Chúng tôi muốn biết ai là người đang nắm giữ thành phố này. Xin hãy cho chúng tôi gặp người đó.

그래서 시장을 그 도시의 치안 책임자인 경찰서장을 데려왔습니다.

Vì vậy, thị trưởng đã dẫn cảnh sát trưởng đến là người chịu trách nhiệm an ninh của thành phố đó đến.

그러자 시찰관은,

“이 사람이 아닙니다. 우리는 이 도시를 지키는 사람을 만나고 싶습니다.”

라고 말했습니다.

Rồi nhân viên thị sát đã nói rằng:

-Không phải người này. Chúng tôi muốn gặp người nắm giữ thành phố này.

그러사 시장은 그 도시를 지키는 수비대장을 데려왔습니다.

“아니오. 수비대장은 도시를 지키는 사람이 아닙니다.”

Rồi nhân viên thị sát đã nói rằng:

-Không phải người này. Chúng tôi muốn gặp người nắm giữ thành phố này. Và thị trưởng đã dẫn đến đội trưởng phòng vệ đang bảo vệ thành phố đó.

시찰관은  여전히 고개를 저었습니다.

시장은 난처해졌습니다.

Nhân viên thị trưởng cũng lắc đầu như trước:

-Không. Đội trưởng phòng vệ không phải là người nắm giữ thành phố này.

그래서,

“그럼 시장인 저와 말씀하시면  되지 않갰습니까?”

라고 물었습니다.

 Thị trưởng đang dần trở nên khó xử. Vì thế, ông đã hỏi lại rằng:

-Nếu vậy thì nói với tôi là thị trưởng cũng không được sao?

그러자 시찰관은, “우리가 만나고 싶은 사람은 시장이나 경찰서장, 또는 수비대장이 아닙니다. 당신들이 이 도시를 지키는 것이 아니죠. 진정 이 도시를 지키는 분은 교사입니다. 우리는 이 도시의 학교 선생님을 만나고 싶습니다” 라고 말했습니다.

 Rồi nhân viên thị sát đã nói lại rằng:

-Người chúng tôi muốn gặp không phải là thị trưởng, không phải là cảnh sát trưởng hay đội trưởng phòng vệ. Các ngài không phải là người đang nắm giữ thành phố này. Vị đang thật sự nắm giữ thành phố này chính là các giáo viên. Chúng tôi muốn gặp giáo viên trường học của thành phố này.

참되게 도시를 지키는 사람이 학교 선생님이라니, 여러분은 그 뜻을 알 수 있겠읍니까?

-Sau khi bảo rằng người đang nắm giữ thành phố này chính xác là giáo viên trường học thì quý vị sẽ có thể hiểu được ý nghĩa đó không?

만약 교사가 없고 학교도 없고, 학문이나 지식을 가르쳐 줄 사람이 없다면  도시의 운명은 어떻게 될까요?

사람들은 난폭해지고, 도독이 들끊게 되고, 그렇게 되면 경찰서장이나 수비재장이 아무리 애를 써도 도시는 유지될 수 없을 것입니다. 오직 파괴되고 파괴되어 마침내 사라지고 말 것입니다.

Thị trưởng khó hiểu hỏi lại và nhân viên thị sát trả lời rằng:

-Giả sử nếu không có giáo viên và không có trường học và không có người dạy bảo tri thức hay học vấn thì vận mệnh của thành phố này sẽ như thế nào? Mọi người dần sẽ trở nên bạo lực và nạn trộm cắp sẽ hỗn tạp hơn và nếu như vậy thì cảnh sát trưởng hay đội trưởng phòng vệ cho dù có nỗ lực đi chăng nữa thì cũng không thể duy trì dược thành phố này. Nó chỉ bị phá hủy và cuối cùng sẽ bị biến mất.

학교 선생님에 대한 유태인의 존경심이 얼마나 대단한지는 다음 이야기에도 잘 나타나 있습니다.

Đủ để thấy tấm lòng tôn kính của người Do Thái đối với giáo viên trường học vĩ đại đến mức độ nào thì nó sẽ được thể hiện rõ hơn trong câu chuyện dưới đây.

_______________

Mời các bạn tham khảo ngay Khóa học cho người mới bắt đầu:

________________
Mọi chi tiết vui lòng liên hệ TƯ VẤN
FACEBOOK: https://www.facebook.com/kanataviethan/
Cơ sở: 
  • Trụ sở chính: 384/19 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3. 028.3932 0868/ 3932 0869, 0931 145 823
  • Cơ sở 1: 72 Trương Công Định, P.14, Quận Tân Bình , 028.3949 1403 / 0931145 823
  • Cơ sở 2: Số 18 Nội khu Mỹ Toàn 2, khu phố Mỹ Toàn 2, H4-1, Phường Tân Phong, Quận 7, 028.6685 5980
  • Cơ sở 3: 856/5 Quang Trung, P8, Gò Vấp (Ngay cổng sau Trường THPT Nguyễn Công Trứ, hẻm đối diện công ty Mercedes) 028.3895 9102
  • Cơ sở 4: 144 Đinh Tiên Hoàng, P.1, Quận Bình Thạnh, 028.6270 3497
  • Cơ sở 5: 193 Vĩnh Viễn, Phường 4, Quận 10, 028.6678 1913
0 0 bình chọn
Xếp hạng bài viết
Đăng ký
Thông báo của
guest
Nhập họ tên (bắt buộc)
Email của bạn (bắt buộc)

0 Bình luận
Phản hồi trong dòng
Xem tất cả bình luận
0
Click vào đây để bình luận hoặc gửi yêu cầu bạn nhé!x