Tự học tiếng Hàn giao tiếp hằng ngày – Good morning: Tập 9

<굿모닝 베트남> 9

S#1.    Phòng điều khiển (ban ngày)

Minh, Nam đang cố gắng vặn vẹo Sang/ 다급한 표정으로 Sang 다그치고 있는데.

Sang             Sắp đến rồi? 곧 올 거예요..

Minh            Ai đến? 누가?

Sang             Thì biên tập/ 작가요..

Minh            (ngạc nhiên) Sao chứ, chọn xong người mới rồi hả?

(놀라) 뭐야? 그새 작가를 바꾼 거야?

Sang             …

Nam             Có phải cái người biên tập mà cậu gặp trước đây phải không, cái cô mà nói là rất muốn làm chương trình Chào Việt Nam buổi sáng ấy?

너 얼마 전에 만났다는 그 작가야? 굿모닝 베트남 엄청 하고 싶다는?

Sang             …

 

Minh và Nam ngạc nhiên

Vừa lúc đó, có ai đó mở cửa bước vào, kết thúc

Đi dày dép rất chỉnh tề, quay từ chân lên thì là Thảo

단정한 구두를 신은 발에서부터 틸 업 해 올라가면 다름 아닌 Thảo다.

 

Thảo            (vẫn như mọi ngày) Xin chào các anh/ (평소와 다름없이) 좋은 아침입니다.

Minh            Ơ… Thảo.. 어? 어어… Thảo

Nam             O, Thảo, em đến rồi hả/ 어, Thảo… 왔어?

Thảo            Sao mọi người nhìn em thế? Hay là em không được đến đây?

왜들 그렇게 보세요? 제가 뭐 못 올 데 왔어요?

Minh            Không phải thế (nhìn Sang)/ 아니 그게 아니라.. (Sang 보면)

Sang             (im lặng chuẩn bị phát sóng) Hai anh chắc chờ biên tập khác ạ?

(묵묵히 일 시작할 준비 하며) 두 분 다른 작가 기대하셨나 봐요?

Thảo            Biên tập khác ạ? 다른 작가요?

Minh            Không, làm gì có chuyện đó… anh thì không có lý do gì rồi.. nhưng cục trưởng Nam…

아, 아니! 그럴 리가 있나!! 나는 아닌데 배국장이…

Nam             Tôi thì sao.. Thảo, tuyệt đối không có chuyện đó đâu, em đừng hiểu lầm

내가 뭘! Thảo! 절대 그런 거 아니니까 오해 말라구!

Minh            Đúng thế đúng thế… nói thật là.. em lại đang không được khỏe, nghỉ việc lúc này đâu có được.

그래그래. 솔직히.. 몸도 안 좋은 상태에서 그만 두는 건 아니지.

Nam             Đúng thế ạh. Với lại quan trọng là chẳng ai bằng em cả

Cái đài này thì lớn, mà chẳng hiểu sao biên tập thì lại thiếu thế này chứ

맞아. 그리고 결정적으로 Thảo 만큼 할 수 있는 작가가 없어..

방송국이 이렇게 넓은데 작가가 왜 이리 부족한지 원…

Minh            (chằm chằm) Này, cậu nói thế có nghĩa là…. Cậu đã tìm tác giả khác thử rồi hả?

(휙 째리며) 그 말인 즉슨… 다른 작가 알아봤다는 얘기네?

Nam             Không nhất thiết phải như thế

아니 뭐 꼭 그렇다는 게 아니라..

Thảo            Cục trưởng, thật thế ạ, thế thì em buồn lắm

/ 국장님, 정말이세요? 좀 서운한데요..

Nam             (chúm mông lại, nắm bụng dưới) Cái bụng của mình nó lại có dấu hiệu

(엉덩이 움찔하더니 아랫배 움켜잡는다) 아흐.. 아랫배에서 신호가..

Sang             Nào nào, chuẩn bị đi

Thảo cố gắng từ nay trở đi đừng để xẩy ra nhầm lẫn nữa nha

(OL) 자자! 방송 준비 하죠.

Thảo님. 앞으로는 실수 없도록 주의 해 주세요.

Thảo            (nheo mắt) Khỏi lo đi anh (샐쭉) 걱정 마세요.

 

Sang, Thảo bắt đầu làm công việc của mình

Minh nhìn hai người, lắc đầu, Nam nắm lấy mông, bước đi từng bước một

각자 갈라져서 할 일 하고.

Minh, 두 사람 보며 갸웃하고. Nam는 엉덩이 움켜쥐고 종종걸음으로 나간다.

 

S#2.    Quán cà phê(ban ngày)

 

Diệp không ở trong quầy, Maika đang lau ly bằng khăn khô

Phước đang dùng máy để xay cà phê, nhìn đi đâu đó xa xăm

Theo ánh mắt của Phước, thì không phải ai, chính là Robe Mạnh

Hắn vẫn đang ngồi chỗ cũ, nét mặt thong thả, thưởng thức ly cà phê

자리에 없고. 마른 행주로 컵 닦고 있는 Mai ka  있고

그라인더로 원두 갈고 있는 Phước 어딘가를 째려보고 있는데.

Phước 시선 따라 가 보면 다름 아닌 Robe Mạnh가

예의 지정석에 앉아 커피 향기 음미하며 우수에 젖은 표정이다.

 

Mai ka          (nói với Phước, nhỏ) Này, cái ông Robe Mạnh ấy, ngồi lẳng lặng thế có vẻ như có cái gì đó buồn buồn đúng… anh có thấy có gì đó hấp dẫn không?

(Phước 향해 나직하게) 저 Robe Mạnh 아저씨요.. 저렇게 있는 거 보니까

어딘가 모르게 슬퍼 보이는 게… 매력있지 않아요?

Phước          (nghiêm túc) Hấp dẫn hả? cái thằng cha đó mà hấp dẫn thì cái này không phải là cà phê, mà thành bột mì thì có

Cô em sao mà chẳng có con mắt nhìn đời gì cả

(정색) 매력? 야! 저게 매력이면 이게 커피가 아니라 밀가루다!

넌 그렇게 보는 눈이 없냐?

 

Cùng với tiếng mở cửa quán cà phê, một Phụ nữ chừng 20-30 tuổi bước vào

Quán cà phê 문 열리는 소리와 함께 묘령의 여인이 들어온다.

 

Mai ka          Xin mời vào ạ ( nói rồi tay cầm menu, định đi ra)

어서 오세요! (하다가 메뉴판 챙기며 나가려는데)

Phước          (giữ lại) Khoan đã….(nói nhìn ra cửa, hất hàm làm dấu)

(잡으며) 잠깐… (하며 입구 쪽 고갯짓)

 

Mai ka , dừng lại, nhìn người phụ nữ đang đứng ở cửa, nhìn Robe Mạnh

Robe Mạnh, từ từ ngẩng đầu lên, nhìn thấy người phụ nữ, nét mặt trở nên khó hiểu

Hạ ly cà phê đang cầm trên tay xuống

Robe Mạnh và người phụ nữ, hai người nhìn nhau với nét mặt không thể hiện bằng lời được, không nói gì

멈춰 서서 보면 묘령의 여인이 Quán cà phê입구에 선 채 Robe Mạnh를 본다.

Robe Mạnh, 천천히 고개 돌려 여인을 발견하고는 복잡 미묘한 표정으로

들고 있던 커피 잔 내려놓는다.

Robe Mạnh와 여인, 감정을 알 수 없는 표정으로 서로를 바라볼 뿐, 말이 없다.

 

Mai ka          Sao thế nhỉ? Chắc hai người kia có chuyện gì rồi

뭐지? 저 두 사람 분위기가 심상치 않은데요?

Phước          (mở to mắt, gật đầu) Vậy là cuối cùng cũng đã đến

(눈 가늘게 뜨고 고개 끄덕) 드디어 올게 왔구나….

Mai ka          Sao chứ? 네?

Phước          Hai người đó chắc chắn có gì mà

저 두 사람은 분명히 이런 거야.

 

S#3.    Quán cà phê, Phước tưởng tượng (ban ngày)

 

Phụ nữ, Robe Mạnh에게 더 바짝 다가가 꽉 깨문 입술 파르르 떨며.

 

Phụ nữ         Vậy là cuối cùng mình cũng đã tìm ra .. đồ lừa đảo

드디어… 드디어 찾아냈구나! 이 사기꾼!!!!

Robe Mạnh  (hoảng) Em nói thế là sao chứ

(당황) 아, 아니… 그게 말이야…

Phụ nữ         (dùng cái túi xách đánh mạnh) Mày có đúng là con người không hả? có đúng là người không?

Vứt bỏ vợ con, sống một mình thế này, mày tưởng thế này là mày sướng hả?

(가방으로 Robe Mạnh 두들겨 패며) 니가 그러고도 사람이니? 사람이야?!

마누라 버리고 자식 버리고! 혼자 이러고 다니면서

너만 잘 먹고 잘 살면 다냐고!!!

Robe Mạnh  (chặn lại) Mình à.. nói xem nào, nói đi.. chúng mình là con người có học mà

(막으며) 여, 여보…! 말로 하자, 말로! 우리 지성인이잖아!

Phụ nữ         Người có học hả? người có học dạo này lại đến ba cái chỗ này lừa đảo, còn to miệng hả? Chết đi, chết đi cho rảnh

지성인? 요즘 지성인은 여기저기 다니면서 사기치고 다니는 놈들한테 쓰는 말인가 보지?! 나가 죽어!! 죽어 이 자식아!!!!!!

 

Phụ nữ tiếp tục cầm túi xách đánh, tay chân khươ liên hồi, tiếp tục đánh

급기야 핸드백도 집어 던지고 손이며 발이며

나가는 대로 뻗어 Robe Mạnh 때려대는데서.

 

S#4.    Quán cà phê(ban ngày)

 

Quay trở lại hiện thực. Robe Mạnh và cô gái vẫn tiếp tục nhìn nhau

와 여인은 여전히 거리 둔 채 서로를 보고 있다.

 

Phước          (nét mặt tin tưởng) Rõ quá rồi… sao cứ đứng im thế nhỉ.. phải xông vào chứ

(확신하는 표정) 분명해! 왜 저러고 있어.. 확 달려들어야지..

Mai ka          Không phải thế đâu.. anh biết hai người đó quan hệ thế nào không?

그런 거 아니거든요~ 저 두 사람 무슨 사이냐면요..

 

S#5.    Quán cà phê/ Cảnh Maika tưởng tượng (ban ngày)

 

Người phụ nữ, tiến từ từ đến chỗ Robe Mạnh

Vừa đến trước mặt Robe Mạnh, thì nước mắt tuôn trào, rồi quì xuống

Robe Mạnh를 향해 또박또박 다가오는 여인.

Nắm lấy Robe Mạnh, nài nhỉ

Robe Mạnh 앞에 서더니 이내 왈칵 눈물 터트리며 바닥에 주저앉아

Robe Mạnh를 부여잡고 통 사정에 들어간다.

 

Phụ nữ         Thầy giáo ạ.. em không còn thầy giáo dạy thơ nào nữa hết

Chỉ có mình thầy giáo là nhà thơ chân chính thôi, em không thể làm ngơ được

Thầy giáo, hãy nhận lại em làm đệ tử đi thầy giáo

선생님! 선생님이 아닌 다른 시 선생님은 제 인생에 없어요!

오직 선생님만이 진정하고도 유일한 시인이라는 걸

더 이상은 외면 할 수가 없네요!!

선생님! 다시 저를 제자로 받아주시면 안 될까요?

Robe Mạnh  (sắc lạnh) Không thể được/ (싸늘히) 그럴 수 없습니다.

Phụ nữ         Tại sao, tại sao em lại không thể là đệ tử của thầy được chứ

(run bần bật) Hay là thầy giáo.. mới có đệ tử mới?

왜죠? 왜 저는 선생님의 제자가 될 수 없는 거죠?

(파르르 떨며) 선생님 혹시… 새로운 제자가 생기셨어요?

Robe Mạnh  Đúng thế, nhưng đó không phải là lý do cô không thể trở thành học trò của tôi được

(nghiêm mặt) Vì trước khi cô học thơ, tâm hồn của cô đã dính quá nhiều bụi bẩn của tục thế

맞습니다. 그러나 당신이 내 제자가 될 수 없는 이유는

그 때문이 아닙니다. (정색) 당신은 이미!!!

(다시 진정) 시를 배우기엔 너무 타락한 영혼..

속세의 때가 너무 많이 묻었어요.

Phụ nữ         (khóc, nài nhỉ) Thầy ơi, hãy dùng thơ của thầy để làm trong sạch em đi

(울며 애원) 선생님! 선생님의 시로 저를 정화시켜 주세요!

 

S#6.    Quán cà phê(ban ngày)

 

Robe Mạnh và người phũ nữ vẫn đứng xa, nhìn nhau

여전히 거리 두고 바라보는 Robe Mạnh와 여인.

 

Mai ka          Rõ rồi.. 이게 분명해요.

Phước          Này, cô nói thế mà nói được hả? có cái con điên nào mất hồn mà lại đi xin cái thằng lừa đảo ấy để học thơ chứ?

야, 그게 말이 된다고 생각해? 어떤 넋 빠진 사람이 자청해서

저런 사기꾼에게 시를 배워?

Mai ka          Tại sao anh lại ghét người ta mà không có chứng cứ gì chứ?

매니저님은 왜 근거 없이 사람을 미워하세요?

Phước          Này, sao không có chứng chứ, cô nhìn những gì hắn đã làm trong thời gian qua coi

야! 근거가 왜 없어? 그 동안 한 짓을 봐봐..

Mai ka          Ơ.. đi ra kìa/ 어? 나간다!

 

Robe Mạnh đứng dậy, nét mặt không biểu cảm, đi theo người phụ nữ

가 일어나 무표정한 얼굴로 여인을 따라 나간다.

 

Mai ka          Họ sao thế nhỉ? Mà đi đâu chứ? 뭐지 저 분위기는? 어디로 가는 걸까요?

Phước          Bãi xử lý rác chứ đâu/ 쓰레기처리장.

Mai ka          Bãi xử lý rác? Sao lại thế? 쓰레기처리장요? 왜요?

Phước          Con người rác rưởi thì không đưa đi đó đưa đi đâu

인간쓰레기 데리고 갈 데가 거기 밖에 있겠냐..

Mai ka          (nhìn Phước, lắc lắc đầu) (Phước 보며 고개 절레절레)

 

Diệp tươi cười đi vào, vừa đi vừa vẫy tay

밝게 손 흔들며 팔랑팔랑 들어온다.

 

Diệp             (nhìn xung quanh) Tiên sinh (thầy giáo) vẫn chưa đến hả?

(둘러보며) 어! 선생님 아직 안 오신 모양이네?

Mai ka          Vừa đi ra ngoài xong, chị không gặp sao? 금방 나가셨는데. 못 만나셨어요?

Diệp             Thật hả, đâu có thấy đâu/ 정말? 못 만났는데…?

Mai ka          Vừa nãy có có cái cô nào… 쫌 전에 웬 여자…

Phước          (dẫm vào chân Maika) (Mai ka  발 쿡 밟고)

Diệp             Cô nào, cô nào là cô nào? 여자..? 어떤 여자?

Phước          Àh.. thì có cái cô khách nữ đến không uống cà phê cứ thế ra về

.. 어어! 여자 손님이 와서 커피 안사고 그냥 갔다고!

Mai ka          (thần người nhìn) (벙 쪄서 보면)

Diệp             Nhưng hôm nay là ngày học, chắc là sẽ đi về ngay thôi mà

어쨌거나 오늘 수업 있는 날이니까 곧 돌아오시겠지 뭐~

 

Diệp hát vui vẻ, ngồi xuống bàn của Robe Mạnh

콧노래 부르며 Robe Mạnh 전용 테이블에 가서 앉는다.

 

Mai ka          So lại không cho em nói? 왜 말을 막아요?

Phước          Đâu có cần nói trước để chị Diệp buồn đâu

Tìm hiểu cho rõ rồi cho nổ một quả luôn mới có hiệu quả

미리 말해서 Diệp 속 뒤집을 필요 없잖아.

확실해진 다음에 한방에 터트려서 보내는 게 더 효과 있어.

Mai ka          Đúng là (liếc) 하여튼.. (흘긴다)

 

S#7.    Văn phòng(ban ngày)

 

Minh, Thảo, Sang ba người đang thảo luận sau buổi phát sóng

셋 모여서 방송 후 회의 하고 있는 분위기.

 

Minh            Đang phát sóng mà quảng cáo nhiều quá nên có cảm nhận như là mình bị đứt mạch

Cái này chuyển sang phần sau được không?

방송 사이에 광고가 너무 오래 들어가니까…

중간에 맥이 좀 끊기는 것 같지 않아? 이거 후반으로 밀 수 없나?

Sang             Em cũng nghĩ thế, nhưng mấy doanh nghiệp họ đòi đúng giờ họ cần

저도 그 생각 하긴 했는데… 광고주들이 원하는 시간대가 있으니까…

 

Cửa mở, Nam đi vào “ Công việc vẫn tốt đẹp đấy chứ”

Tiếp theo sau là Yến đi vào, mặc váy mini có dính cúc, đi dày cao gót

Tóc xõa, trang điểm, không có chỗ nào không hoa hòe

Thảo Minh và Sang hoảng, nhìn Yến

하는데, 문 벌컥 열고 “일 들 잘 하고 있어?” 하고 들어오는 Nam.

뒤 이어 Yến 들어오는데. 호피무늬 탑에 징 박힌 미니스커트, 킬 힐 신고

머리며 화장이며 어디 하나 화려하지 않은 곳이 없다.

Thảo, Sang, Minh 당황해서 Yến 보는데.

 

Nam             Uh uh.. làm quen với nhau đi.. đây là biên tập mới vào thực tập ở nhóm mình, tên là Kim Yến

Đây là biên tập Sang, đây là Thảo, còn đây là Minh DJ

어어. 인사들 해. 이번에 우리 팀으로 배치된 인턴작가 김Yến.

이쪽은 Sang 피디.. Thảo 작가, 그리고 Minh DJ.

Yến              (nhanh nhẹn, mạnh mẽ) Dạ chào các anh chị ,em là Kim Yến ạ

(밝고 활기찬) 안녕하세요! 김Yến입니다.

 

Yến bắt đầu màn chào hỏi bằng việc hôn vào hai má của mọi người, mà bắt đầu là Minh, theo kiểu Pháp, Minh Thảo và Sang ngạc nhiên nhìn

Yến, 다가오더니 대뜸 Minh부터 시작해서 양 쪽 볼 한 번씩 맞대는 프랑스식

인사를 한다. Minh, Thảo, Sang, 놀래서 보는.

 

Minh            Chào… kiểu khác người quá/ 인사가… 남다르네…

Yến              Ở Pari người ta đều chào kiểu này mà/ 파리에서는 다 이렇게 하잖아요~

Minh            (run) Pari hả? (떨떠름한) 파리?

Yến              Dạ, em có thời gian sống ở Pari rồi mà/ 네.. 제가 파리에 좀 살았었거든요..

Thảo            (lẳng lặng) Chào cô, tôi cũng có nghe mọi người nói là vừa tuyển biên tập thực tập (담담히) 반가워요. 나도 인턴 작가들 뽑혔다는 얘기는 들었는데.

Sang             (nhìn, không quan tâm) (무심하게 보고)

Yến              (mạnh mẽ) Em sẽ cố gắng làm tốt ạ.. nhưng chỗ ngồi của em đâu?

(싹싹하게) 열심히 하겠습니다! 근데.. 제 자리는 어디예요?

Minh            (hất hàm chỉ cái bàn dài dùng để họp) Đằng kia kìa, ngồi chỗ nào chẳng được

(회의하는 긴 책상 고갯짓 가리키며) 뭐 거기 아무데나 앉아요.

Yến              (nhìn cái ghế) Ghế loại này bất tiện lắm, có loại nào có bánh xe không ạ?

(의자 보더니) 이런 의자는 불편한데.. 바퀴 달린 의자 없어요?

 

Tất cả ai cũng hoảng, nhìn

다들 황당한 표정으로 본다.

 

Yến              Dạ thôi không sao… cứ ngồi tạm vậy…. (nhìn xung quanh) mình cứ tưởng cái đài nó lớn, ai ngờ cũng nhỏ…

됐어요.. 일단 그냥 앉죠 뭐.. (둘러보며) 생각보다 좁구나..

 

S#8.    Phòng điều khiển (ban ngày)

 

Minh, Nam vừa đi vừa nói chuyện với nhau, mở cửa đi vào

서로 수군거리며 문 열고 들어오는.

 

Minh            (lắc đầu) Này, cậu nói lần này đến thực tập chỉ có mấy người thôi mà

(갸웃) 아니.. 이번에 인턴작가 몇 명 안 된다지 않았어?

Nam             Thế mới nói… vậy nên em cũng nghĩ là sẽ không bố trí vào nhóm của mình

그러게.. 그래서 나도 우리 팀엔 안 줄 줄 알았는데.

Minh            Ah ah (nhớ ra rồi) Mấy hôm trước anh có gặp giám đốc

Anh có nói là rất cực, chắc vì thế giám đốc nhớ nên mới cử xuống thì phải

아아! (생각난 듯) 얼마 전에 사장님 만났었잖아.

힘들다고 투정 좀 부렸더니 그걸 기억해서 보내준 거네..

Nam             (gật đầu) Đúng rồi… thì ra thế… (끄덕끄덕) 맞다.. 그건가 부다..

Minh            Không biết là có phải mình có tuổi rồi nên khó tính hay sao

Chứ mình thấy mấy đứa trẻ trẻ dạo này chúng nó vênh váo quá..

Các cậu có thấy con bé có gì là lạ không?

내가 좀 나이가 들어서 그런지는 모르겠는데…

요즘 애들이 다 저렇게 당당한가? 애 좀 이상한 것 같지 않아?

Nam             Đúng thế đấy, không biết có phải nó nhiễm bọn tây hay sao chứ chẳng có lịch sự gì cả

그치? 외국물을 먹어서 그런지 영 버릇이 없어..

 

Vừa lúc đó, cửa mở ra, Thảo đưa Yến vào

Nam, Minh, hừm, rồi lảng sang việc khác

하는데, 문 열리며 Yến 데리고 들어오는 Thảo.

큼 하며 딴청인데.

 

Thảo            (nhìn Minh và Nam) Hai anh ở đây ạ?

Đây là phòng điều khiển.. còn kia là cái studio anh Minh vào để phát sóng

(Minh, Nam 보고) 여기들 계셨어요?

여기가 Phòng điều khiển  이고… 저 건너가 Minh 선배가 들어가서

방송을 하는 스튜디오야.

Yến              Oa, đẹp quá..우와! 완전 멋있당~

 

Nói rồi không ngần ngại xông thẳng vào studido

Ngồi bịch xuống ghế DJ, đeo tai nghe vào, tất cả há hốc mồm

Bắt chước làm DJ, cười thích thú

하더니 말릴 새도 없이 쪼르르 스튜디오 안으로 들어가서는

DJ석에 냉큼 앉아 헤드셋 끼는. 다들 입이 떡 벌어지는데.

DJ 흉내 내며 좋아서 실실 웃는 Yến.

 

Minh            (không biết nói sa) Cái con bé kia sao dám ngồi vào đó

(기막혀서 보고) 아니… 쟤가 감히 어딜 앉는 거야?

Thảo            Em sẽ dạy dỗ em nó đến nơi đến chốn

Nhanh nhẹn, mạnh mẽ thì làm việc tốt chứ có sao đâu

제가 잘 타일러 가르칠게요.

밝아서 싹싹하게 일 잘 할 것 같으니 좋죠 뭐..

Minh            Hum… Nhớ đó nha, biên tập Yến

큼.. 단단히 일러 둬 황 작가.

 

Minh và Nam, nhìn Yến vẻ không hài lòng chút nào cả

Yến không để ý, tiếp tục làm việc và bắt chước DJ,  Thảo nhìn Yến, bật cười

Minh과 Nam, 맘에 안 드는 표정으로 Yến 흘겨보고 나간다.

Yến은 아랑곳없이 DJ 흉내 내는 중이고. 그런 Yến을 보고 피식 웃는 Thảo.

 

S#9.    Toàn cảnh ngôi nhà (ban ngày)

 

S#10.  Phòng khách(ban ngày)

 

Đạt, Ngọc, Liên, Khương đang ngồi theo thứ tự trong phòng khách, chuẩn bị viết report

Trên bàn ở phòng khách, giáo trình, vở, các loại sách

Khương ngồi xuống bên cạnh Liên, Liên biết, rất thích

Ngọc quàng tay Đạt không rời

순으로 거실에 앉아서 같이 레포트 쓰려고 준비 중.

Phòng khách테이블 위로 교재, 노트북, 각종 책 정도 쌓여있다.

Liên, 옆에 Khương가 앉아있자 자꾸 의식되고. 기분 좋은데.

Ngọc, Đạt 팔짱 끼고 딱 달라붙어서 안 떨어지고.

 

Đạt               (khó chịu) Này, Liên, sao đưa con bé này đến làm gì?

(못마땅) 야, Liên. 얘는 뭐 하러 데려왔냐?

Liên             (đang vui) Có phải em đưa đến đâu, nó tự đến đấy chứ

(그저 좋은) 내가 데려온 거 아니야 지가 그냥 따라왔지.

Ngọc            Ôi anh.. để em làm bài tập cho anh mà

아잉~ Đạt오빠~ 제가 오빠 과제까지 다 해 드릴게요.

Đạt               Lấy gì tin em mà đưa bài tập cho em chứ? 널 뭘 믿고 내 과제를 맡겨!!

Khương        Mà sao thằng HIệp không đến ta? 근데 Hiệp이는 왜 안 오지?

Đạt               Đúng thế, Liên à, gọi cho Hiệp coi sao

Chẳng bao giờ nó đến đúng giờ cả

그러게, Liên야. Hiệp이 자식 연락 좀 해 봐.

어떻게 한 번을 제대로 오는 게 없어.

Liên             (mặc kệ) Đến giờ thì tự khắc đến thôi

(시큰둥) 때 되면 오겠지 뭐…

Khương        Liên ah, sách liên quan đến tư tưởng của Khổng Tử mà em học đây…

야, 내가 너 수업 듣는 공자와 사상 관련 책…

 

Nói rồi, định lấy sách trong cặp ra/ 하며 Khương, 가방에서 책 꺼내려고 하는데.

 

Hiệp             (E)Liên àh.. Liên tình yêu và là thiên thần của tôi.

Liên야! MY LOVE MY ANGEL Liên~

 

Liên đang ngồi cạnh khương thích thú, nghiêm mặt quay lại nhìn

Hiệp đang ôm một đống sách cao ngất đi vào, bước đi lảo đảo

Liên, Khương 옆에서 기분 좋다가 정색하며 돌아보면

책을 탑처럼 쌓아서 끌어안은 Hiệp이 더듬더듬 집 안으로 들어오고 있다.

 

Hiệp             Liên àh.. cái sách em cần hôm nay anh ra thư viện anh lấy hết về đây rồi này

야! 내가 너 오늘 필요한 책 도서관에 있는 거 싹 쓸어왔어!

Liên             Làm sao anh biết em cần sách nào? 내가 무슨 책이 필요한지 어떻게 알고!

 

Hiệp cười hihi, rồi đặt quyển sách lên bàn

Quyển sách trên cùng là quyển sách giống hệt như quyển Khương định đưa ra

Khương dừng tay, bỏ lại quyển sách vào cặp

히죽 웃으며 “짠!” 하고 테이블에 내려놓는데.

맨 위에 올라와 있는 책, Khương가 꺼내려던 책이랑 같은 책이다.

Khương, 자기도 모르게 멈칫 꺼내려던 책 도로 가방에 넣고.

 

Hiệp             (nhìn Khương, nói như để cho Khương biết) Bạn trai thì phải làm được từng này chứ

Đúng thế không Liên, (nói rồi chen mông vào ngồi giữa Liên và Khương)

(Khương 보란 듯) 남친이면 이 정도는 해야지.

그치 Liên야? (하며 Liên와 Khương 사이에 엉덩이 들이밀며 끼어 앉고)

Liên             (ít nhiều khó chịu) Kệ anh, sao chẳng được

(다소 짜증난) 뭐… 그러든가…. 말든가..

Đạt               Nhưng mà ở thư viện người ta chỉ cho mượn 3 quyển một thẻ thôi mà

Làm sao mà mượn được nhiều thế?

근데 도서관에서 학생증 한 장 당 세 권 밖에 대출 안 되잖아.

이걸 다 어떻게 빌렸어?

Hiệp             (hehehe) Cái đó hả…. (lấy rất nhiều thẻ học sinh ra, làm thành quạt, phe phẩy) Mình mượn thẻ của tất cả các bạn trong lớp mà.. mình vốn tốt tính mà

Liên àh, bạn trai cũng phải có năng lực về quan hệ xã hội đó nha, em thấy thế nào, anh có năng lực không?

(헤벌쭉) 어~ 그래서 내가 (여러 장의 학생증 부채처럼 펼쳐 보이며)

우리 과 애들 학생증을 싹 다 빌렸지~ 내가 워낙 성격이 좋잖아.

Liên야! 남자는 인맥도 능력이다? 어때! 나 능력 있지?

Ngọc            (cố tình để làm cho Khương biết) Owa, Liên thích quá

Anh Đạt, mượn sách cho em với

(Khương 의식하느라 일부러) 와.. Liên 좋겠다~

Đạt오빠! 저도 책 빌려다 주세요!

Đạt               Quên đi nha.. yên lặng mà làm bài tập rồi mà về

됐거든? 얌전히 숙제나 하다 가라…

Hiệp             Liên à, em còn cần gì cứ nói nha

Anh mượn cả thẻ của mấy đứa trong câu lạc bộ nữa đó (cười hihih)

Liên야! 혹시 또 필요한 거 있음 얘기 해!

내가 동아리 애들 학생증도 다 빌려놨어! (히죽 웃고)

Liên             (chịu không nổi nữa rồi) Anh gặp em một chút

(이게 정말 보자보자 하니까) 오빠 잠깐 나 좀 봐…

 

Liên kéo Hiệp đi lên tầng 2

Khương nhìn theo hai người

Hiệp 일으켜서 끌고 2층으로 올라가고.

Khương, 위로 올라가는 둘 물끄러미 보는 시선 있는.

 

S#11.  Phòng của Liên (ban ngày)

 

Liên kéo Hiệp vào phòng, đóng cửa cái rầm, hai tay chống nạnh

Liên, Hiệp 끌고 들어와 문 쾅 닫으며, 양 허리에 손 척 하니 올리곤

 

Liên             Anh có thấy quá đáng không? 이거 좀 지나치는 것 같지 않아?

Hiệp             Sao.엉?

Liên             Anh làm cho người ta ghen cũng được, nhưng mà như thế thì quá quá

Lúc nãy anh chen vào giữa em và Khương là sao?

Anh có biết là em rất hiếm khi có cơ hội ngồi cạnh anh ấy không?

질투를 자극 하는 것도 좋지만 너무 넘친다고!

아까도 굳이 Khương 오빠랑 나 사이에 껴 앉는 건 뭐야?

둘이 그렇게 나란히 앉을 수 있는 기회가 흔한 줄 알아?

Hiệp             (mắt mở to, đầu lắc lắc) Không không không…

Liên, đàn ông nha, thứ nhất đơn giản, thứ 2 cũng đơn giản

Thứ 3 cũng đơn giản, đơn giản nhất chính là đàn ông

Không làm thì thôi, chứ đã quyết làm cho người khác ghen thì phải ngay từ đầu làm cho ra hồn chứ

(눈 가늘게 뜨고, 고개 절레절레) NO NO NO NO NO~

Liên. 남자는 있잖아… 첫째도 단순! 둘째도 단순!

셋째도 단순! 진짜 단순한 게 남자야.

안 할 거면 모를까 질투를 자극하기로 마음먹었다면

시작부터 강하게 나가 줘야 해!

Liên             Ây, làm gì có chuyện đó… phải làm từ từ từng bước một mới tự nhiên chứ

에이.. 설마! 차근차근 하나씩 단계를 밟아가야 자연스럽지!

Hiệp             Hey không phải thế chứ

Em làm thế, rồi Khương nó thích ứng với mối quan hệ của chúng ta rồi sao

Con người ta, mưa dầm ướt áo thì không biết, nhưng thấy mưa bão thì thì kiểu gì cũng tìm cách bỏ trốn ah

어허~ 아니라니까 그러네!

너 그러다가 Khương가 차근차근 우리 관계에 적응하면 어쩔거야?

원래 가랑비에는 옷이 젖는 줄 모르지만

폭우가 쏟아져 내리면 일단 뛰고 피하는 게 사람이야.

Liên             (không biết có phải thế không, nhìn) Nhưng mà cái đống sách đó thì quá quá

Anh không thấy nặng hả? ở trường đến đây đâu có phải gần đâu

(그런가? 싶은 표정으로 보다가) 그래도 저 책들은 좀 오바야…

오빤 무겁지도 않아? 학교에서 여기까지 거리도 장난 아닌데..

Hiệp             (bật cười) Này, làm gì có chuyện làm không cho ai bao giờ

Em mà đạt điểm cao thì nhớ phải khao đó nha

Sao? Thế này chúng mình giống nhau rồi đúng không (rồi nhìn Liên)…

(피식 웃으며) 야, 누구는 뭐 무료봉사 하는 줄 아냐?

너 학점 잘 나오면 나한테 한 턱 쏴!

어때? 이러면 우리 쌤쌤이지? (하고 Liên 보는데)

Đạt               Này, Liên Hiệp àh, xuống ăn điểm tâm này

(E) 야, Liên! 강Hiệp! 내려와서 간식 먹으래!

Hiệp             Ôi, điểm tâm hả? đây cũng là một cơ hội để chọc tức khó bỏ qua đây

Liên, khỏi lo, anh nói sao em cứ làm vậy nha

오호~ 간식! 이것도 놓치기 어려운 질투 유발 카드지.

Liên, 걱정 말고 나 하는 대로만 해!

 

Hiệp thích thú, nắm tay Liên đi xuống

Liên cũng đi xuống, nhưng ngúng nga ngúng nguẩy

신나서 Liên 손목 잡아끌고 내려가고.

“어쩌려구!” 어리둥절 끌려 내려가는 Liên.

 

S#12.  Bếp(ban ngày)

 

Đạt, Khương, Ngọc đang ngồi, HIệp và Liên đến, ngồi xuống

Linh miệng thì nói “ ăn nhiều vào nha” rồi cắt bánh cuộn bỏ vào đĩa cho mọi người

Linh chia cho mọi người xong, bỏ qua phần của Hiệp rồi đi ra ngoài

Liên, lại càng cảm thấy khó xử hơn

앉아있고. Hiệp, Liên도 와서 앉는다.

Linh, “많이들 먹어라.” 웃으며 각자 개인 접시에 롤 케이크 잘라주는데.

Hiệp 접시만 그대로 건너뛰고 다 나눠준 다음 휙 나가 버리는 Linh.

Liên, 괜스레 자기가 더 민망하고.

 

Liên             (nhìn về hướng Linh đi ra) Mẹ đúng là lạ thật.. định làm thế đến bao giờ đây

(Linh 나간 쪽 보며) 엄마두 참… 언제까지 없는 사람 취급하려는 거야..

 

Nói rồi lấy bánh trong đĩa của mình cho Hiệp, nhìn Khương, Khương cũng nhìn

Liên hoảng, nuốt nướng miếng

하며 자기 접시에 있는 빵 Hiệp 주다가, Khương와 눈이 마주친다.

Liên, 당황해서 침 꿀꺽 삼키는데..

 

Hiệp             Ah, đúng là chỉ có Liên mới là người lo lắng cho mình thôi

Cho anh hết rồi em lấy gì em ăn? (lấy một miếng lớn, bỏ vào miệng Liên)

Liên xinh đẹp của anh, em há miệng đi nào

야.. 역시 나 챙겨주는 건 Liên 밖에 없다니까?

이걸 다 날 주면 넌 뭘 먹냐? (크게 한 쪽 떼서 Liên 입 앞에 대고)

예쁜 Liên야! 아~ 해!

Liên             Oh.. thôi để em ăn được mà (nhìn Khương, xấu hổ)

어어? 아, 아니야.. 내가 먹을게. (Khương 눈치 보며 쪽팔리고)

Hiệp             (rất nũng nịu) Liên à, anh mỏi tay lắm rồi này..

(몹쓸 애교) Liên야아아아~ 나 팔 아포~ 응?

Liên             (rất khó chịu) Àh, em biết rồi, để em ăn, thì để em ăn (ăn)

(못 봐주겠고) 아 알았어! 먹을게! 먹으면 되잖아! (받아먹고)

Ngọc            (thay đổi không khí) Đúng là một cặp tyệt vời

Anh Đạt, chúng ta cũng phải trở thành một cặp yêu quí nhau như vậy nhé anh

(환기하듯) 아~ 완전 부러운 커플!

Đạt오빠! 우리두 저렇게 서로를 아끼는 커플이 돼요!

Đạt               Này này, nói bao nhiêu lần rồi, đừng có mà mơ nữa

Em thấy thế mà nói chúng nó yêu quí nhau hả

Có một chiều thì có…

야야! 누차 얘기 하지만 꿈 깨라!

니가 보기엔 얘들이 서로를 아끼는 것 같냐?

한쪽이 일방적이라면 모를까…

Ngọc            Thì đã sao.. em thấy xứng đôi quá mà (cao giọng) có đúng thế không anh Khương

왜요~ 완전 잘 어울리는데. (한 톤 높여) 그쵸 Khương오빠!

Khương        Ah… ùh.. thì cũng thấy thế/ 어? 어… 뭐… 그렇지 뭐.

Hiệp             Này Ngọc, em đúng là có con mắt tinh tường

Anh với Liên rất đẹp đôi đúng không.. vậy thì anh cũng phải đút cho Liên chứ

Liên ah, há miệng đi nào (há miêng ra)

야 Ngọc이 너 보는 눈이 정말 제대로다.

Liên랑 내가 좀 잘 어울리긴 하지! 그런 의미에서…

나도 먹여 줘 Liên야! 아~ (입 벌리고)

Liên             Việc gì phải… ( định nói) 내가 왜…! (학 떼는데)

Hiệp             (nhìn vào Liên) OFF) Khích cho người ta ghen, không biết hả?

(시선은 Liên에게, OFF) 질투를 자극하라! 몰라?!

 

Liên nhìn, Khương nhìn Liên và Hiệp

눈치 보는데. Khương의 시선이 Liên와 Hiệp을 향해 있고.

 

Liên             (kệ, lấy bánh, bỏ vào miệng HIệp) Lát nữa tính vậy

(에라 모르겠다, 빵 떼서 Hiệp 입에 넣어주며 OFF) 이따가 보자..

Hiệp             Này này, Liên đút cho mình đây này (cười hạnh phúc, ăn bánh)

야야! Liên가 나 먹여준다?! (행복하게 웃으며 빵 먹는)

Đạt               Ui, đúng là nổi cả da gà. Này Khương, chúng mình ra ngoài phòng khách ăn đi (cầm đĩa đứng dậy)

아 뭐야 이 닭살 돋는 분위기는!

야 Khương야, 우리 나가서 거실에서 먹자! (접시 들고 일어나고)

Khương        Uh (nhìn Liên và HIệp) Ăn xong ra nha ( đi ra)

어.. (Liên, Hiệp 보고) 그럼 먹고 나와라. (나가고)

Ngọc            Anh Đạt, chờ em với (chạy theo ra)

Đạt오빠! 같이 가요! (따라 나가면)

Liên             (nhìn Hiệp chằm chằm) Sao thế, mà hình như anh Khương giận thì phải

(Hiệp 째리며) 뭐야! Khương 오빠 화 난 것 같은데?

Hiệp             Tất cả đó đều là chứng cứ của ghen tuông đấy, cứ tin anh, tin đi mà’

그게 다 질투를 하고 있다는 증거야! 나만 믿어 나만!

 

Liên khó chịu, vừa lo lắng, nhìn ra phòng khách, nét mặt phức tạp

짜증나고 불안하기도 하고. 복잡한 시선으로 거실 쪽 보는.

 

S#13.  Quán cà phê(ban ngày)

 

Diệp, Mai ka , Phước đang làm việc của mình

Ba cô sinh viên, vù vù đi vào, ngồi vào chỗ

각자 할 일 하고 있는데.

여대생 셋. 우르르 들어와 자리에 앉는다.

 

Diệp             (cầm menu, cười thân thiện) Các bạn uống gì ạ?

(메뉴판 들고 가 친절하게 웃으며) 뭐로 드릴까요?

Nữ sinh1      Lát nữa gọi sau nha 쫌 이따가 주문 할 게요.

Diệp             Vâng, vậy từ từ gọi cũng được (để cái menu lại, nặng nề)

그래 그럼 천천히 고르세요. (메뉴판 놓고 돌아서기 무섭게)

Nữ sinh 2     Chị, cho gọi đồ uống chị/ 언니! 여기 주문요!

Diệp             Có đây (quay lại nhìn)/ 네에.. (하고 돌아서는데)

Nữ sinh        Không phải gọi bà, tôi gọi cái chị gì xinh đẹp kia kìa

아줌마 말고… 저기 저 멋있는 언니요.

Diệp             Gì.. bà hả… (sốc) Tôi mà là bà hả? 아, 아줌마…? (충격) 나 아줌마 아닌데!!

Nữ sinh 2     Chị, 언니~ (Diệp 신경도 안 쓰고 생글생글 웃으며 Mai ka  쪽 불러대고)

 

Mai ka lấy cái sổ trong tạp dề phía trước, đưa ra

Nữ sinh, thích thú, gọi đồ uống

Diệp, chẳng biết làm sao, đi lại phía Phước

앞치마에서 수첩 꺼내며 다가가자

여대생들, 좋다고 웃으며 주문 해 대는.

Diệp, 어이없어 어쩔 줄 몰라 하며 Phước 쪽으로 다가가.

 

Diệp             (lấy tay quạt quạt) Đúng là không biết nói sao, chúng nó nhìn đâu mà nói mình là bà chứ?

Nhan sắc hay hình thể, mình đều hơn hẳn mà

(손부채질) 아 완전 어이없어! 내가 어딜 봐서 아줌마야?

미모로 보나 분위기로 보나 내가 훨씬 낫구만!

Phước          (cười) Cái tuổi ấy nó thường thích những chị lớn hơn tuổi mình, mà lại giống đàn ông một chút thì chúng mới cho là đẹp

(웃으며) 원래 저 또래 애들… 약간 남자 같고

자기들 눈에 멋있어 보이는 여자 선배 좋아하는 그런 거 있잖아.

Diệp             Nhưng nói gì thế chứ.. đúng là.. thế này mà gọi là bà được hả?

Xì, được phụ nữ mến mộ mà làm gì chứ, khách đến đây quán cà phê này rốt cuộc đến để gặp mình cả

참나.. 그래도 그렇지! 아줌마가 뭐야 아줌마가!

치…. 여자한테 인기 많아 뭐 해! 그래봤자 우리 Quán cà phê오는 손님들

결국엔 다 나 보러 오는 건데…

Mai ka          (cầm tờ gọi đồ uống) Nghe chị nói cũng thấy hơi bi buồn đó nha

Cũng có người đến gặp em kìa, có phải gặp chị đâu

(주문 받아 오며) 거 듣다보니 기분 좀 상하네요.

사장님 말고 저 보러 오는 사람들도 저기 저렇게 있잖아요~

Diệp             (giận) Gì. (샐쭉) 뭐?

Mai ka          Với lại em không cố tính thôi nha

Chứ em mà quyết tâm làm thì đâu có thua gì chị

(nghiêm lại) Với lại nói thẳng ra, ngày nào cũng trang điểm, ăn mặc quần áo đắt tiền, chỉ quản lý không thì có bà nào mà không đẹp chứ

그리고 제가 안 꾸미고 다녀서 그렇지…

맘만 먹으면 사장님 정도야 뭐….

(정색하며) 솔직히 맨날 화장 하고 비싼 옷 입고

관리 하고 꾸며서 안 예쁜 여자가 어디 있어요?

Diệp             Gì chứ.. nhìn cái con này kìa.. nói cứ như là nó muốn nói gì thì nói ấy

뭐? 어머 얘 봐? 이 말 하고 싶어서 벼르던 애 같다?

Phước          (chen vào) Hai người sao thế?

Cái đó có gì quan trọng đâu chứ? (말리려) 아니 갑자기 왜들 이래?

그게 뭐 그리 중요한 일 이라고…

Diệp             Quan trọng chứ sao không/ 중요해!

Mai ka          Tại sao không quan trọng.. 그게 왜 안 중요해요!!

Phước          (gắng cười) Thì.. nhan sắc, mỗi người có một tiêu chuẩn riêng về cái đẹp chứ.. đâu có phải ai mình cũng giữ lại họ mà hỏi được

(애써 웃으며) 아니.. 미모라는 게 보는 사람마다 다 기준이 다른 거고

손님들마다 다 붙잡고 물어볼 수 있는 것도 아니고..

Diệp             Cứ hỏi đi, tôi có đủ tự tin mà (liếc Maika)

물어 보면 되지! 난 자신 있어! (Mai ka  째리면)

Mai ka          (không chịu thua) Chắc chị nghĩ em không có tự tin chứ gì?

(지지 않고) 저라고 뭐 자신 없을까 봐요?

Phước          Uh… vậy thì thế này, hai người xem coi được không nha

음… 그래? 좋아.. 그러면 이렇게 해 보는 건 어때?

 

Quay lại cảnh Phước và Maika, Diệp, đang làm cái tấm bảng cho mình

컷 튀면, Phước, Mai ka 와 Diệp의 사진이 붙은 판넬 만들어 들고 서 있고.

 

Phước          Phát cho mỗi người một tờ sticker, và yêu cầu họ dán vào người nào đẹp hơn nha

Thời hạn là hết giờ làm việc ngày hôm nay, thế nào, có được không?

손님들에게 스티커를 한 장 씩 나눠드리고

더 예쁘다, 더 좋다고 생각되는 쪽에 스티커를 붙여달라고 하는 거지.

기간은 오늘 마감 때 까지, 어때? 괜찮지?

Diệp             Kết quả thì khỏi cần chờ ai cũng biết, dẫu sao cũng cho người khác cơ hội đến tối nay vậy

결과야 보나마나 뻔하겠지만 마감 때 까지 기회를 주지 뭐.

Mai ka          Nhờ vào sự quan tâm của chị hôm nay em có dịp kiểm tra xem em đẹp thế nào

사장님 배려 덕분에 오늘 제 인기 확인 하겠네요.

 

Mai ka và Diệp, hai bên nhìn nhau, không chịu thua

팽팽하게 시선을 주고받는 Diệp와 Mai ka .

 

Phước          Đúng là đàn bà… 참 나.. 하여간 여자들이란…

 

S#14.  Toàn cảnh đài truyền hình/ 방송국 전경 (ban ngày)

 

S#15.  Văn phòng(ban ngày)

 

Minh, Sang, Thảo, Yến, Nam, đang thảo thuận/ 회의 하고 있는 분위기인데.

 

Sang             Dẫu sao bây giờ cũng là lúc cải tổ, chắc mình phải làm cái gì thành chủ đề hót để thu hút khán giả mới được. Mọi người có nghĩ ra cái nào không?

아무래도 개편 시기니까… 시청률을 확 끌어올려서

뭔가 이슈 화 할 만한 게 있어야 할 것 같아서요.

뭐 생각 해 보신 거 있으세요?

Yến              (giơ tay) Em ạ. (손 번쩍) 저요!

 

Cả bốn người, nhìn Yến, không ngờ

넷, 의외라는 듯 Yến 보면

 

Yến              (cười tủm tỉm) Em nghĩ anh Minh cần thay đổi quần áo

Anh Minh thì đúng là lập gia đình rồi, nhưng mà cái kiểu áo này thì ở lasvegas người ta cũng không tưởng tượng ra đâu

(생글생글 웃으며) Minh님 의상에 변화를 줄 필요가 있다고 생각합니다.

Minh님이 아저씨인 건 맞지만.. 지금의 이런 패션… 라스베이거스에선

상상도 할 수 없는 일이거든요..

Minh            (chẳng biết nói sao) Lasvegas hả? (기막힌) 라스베이거스?

Yến              Dạ.. em cũng đã có thời gian ở đó mà/ 네.. 제가 거기서도 좀 있었어요..

Sang             (đúng là) Chúng mình có phải truyền hình đâu, chúng mình là phát thanh mà

Có nhìn thấy bằng mắt đâu mà quần áo quan trọng gì

Trước khi cô nói gì phải suy nghĩ cho kỹ rồi nói nha

(참 물색없다 싶고) 우리는 TV가 아니라 라디오 방송이거든?

눈에 보이는 게 아닌데 옷이 뭐가 중요해?

말하기 전에 생각 좀 깊이 하고 말 할 필요가 있겠다, 너.

Yến              (cầm cái CD ở bên cạnh) Oh,, cái gì thế này?

Ôi, đây là nhạc của … (ban nhạc nổi tiếng) cái này đĩa mới

(옆에 있던 CD 집어 들고) 어? 근데 이건 뭐예요?

우와! 이거 00000(인기 그룹) 새 음반이잖아요!!!!

Nam             Ah, cái đó mới nhận về để phát sóng ấy mà

어 그거? 방송용으로 받은 거야.

Yến              (nhìn bên này bên kia) Owa, thích thật, cho em cái này được không?

(이리저리 보며) 우와~ 좋다… 이거 저 가져도 되죠?

Nam             Đã nói là dùng để phát sóng mà/ 방송용이라니까..

Yến              (nói trắng ra) Thì cục trưởng lấy thêm một cái nữa là được ngay mà

(말갛게) 국장님이 하나 더 달라고 하면 되지 않아요?

Nam             (chẳng biết nói sao) Sao chứ? (말문 막힌) 뭐?

Minh            Bọn trẻ dạo này tụi nó đều thế này cả sao? Ăn nói gì mà ra thế?

요즘 애들은 다 이렇게 당당한가.. 말 하는 게 왜 이래?

Yến              (hơi tiếc) Không được thì thôi

(몹시 서운한) 안 되면 말구요..

Thảo            Để chị mua cho một cái, đừng đòi nữa

내가 하나 사줄 테니까 그만 해..

Yến              (cười) Thật ạ, vậy thì cảm ơn chị nhiều nha (quàng tay Thảo, nũng nịu)

(방긋 웃으며) 아, 정말요? 우왕~ 감사합니다 선배님!

(Thảo 팔짱끼고 애교 부린다)

Sang             (nét mặt đầy khó chịu nhìn Yến)/ (불만 가득한 표정으로 Yến을 본다)

 

S#16.  Phòng điều khiển (ban ngày)

 

Minh, Nam đang uống cà phê

커피 마시는 중이다.

 

Minh            Không biết là họ coi thường cái nhóm mình lắm hay sao mà cho cái thứ đó xuống

Tất cả cũng vì cục trưởng đấy

아니, 우리 팀을 얼마나 우습게 봤음 저런 애를 배치해?

이게 다… 국장이 시원찮으니 그렇지…

Nam             Sao, này Minh, cậu nói thế là hơi quá đấy… chính cậu nói là giám đốc cử xuống giúp cậu mà

뭐? 어이 Minh! 말이 좀 심하다? 사장님이 너 때문에 보내준 거라며!

Minh            Uh, mà nói gì thì nói, con bé có vẻ không phù hợp với chương trình của mình

Với lại nhóm mình không cần người thực tập cũng làm được, chắc phải nói cho chuyển sang nhóm khác đi

큼… 어쨌거나… 우리 프로그램 성격하고도 안 맞는 애 같고.

우리는 인턴 없어도 잘 돌아가니까 다른 팀으로 보내라고 해.

Nam             Uh, chắc làm thế hơn đấy/ 그래.. 그게 낫겠어..

 

S#17.  Quán cà phê(ban ngày)

 

Mai ka  tay cầm cái đĩa có mấy cái bánh, đặt lên bàn của khách

작은 접시에 티 쿠키 받쳐 들고 손님들 앉아있는 테이블에 내려놓는.

 

Mai ka          (cười) Bánh nướng đây chị, cái này tặng thêm đấy, cần cứ nói nhé

(웃으며) 머랭 쿠키입니다. 서비스로 드리는 거니까

더 필요하시면 말씀 하세요.

Khách          Cảm ơn.. mình mới đến quán này lần đầu mà dịch vụ tốt quá, cô nhân viên làm thêm cũng thân thiện với khách quá trời (cười)

감사합니다. 이 Quán cà phê처음인데 서비스도 좋고

아르바이트 하시는 분도 엄청 친절하시네요. (웃으면)

Diệp             (đến từ lúc nào không hay, cười) Nhân viên chúng tôi có làm gì khó chịu cho quí khách không ạ?

(nhấn mạnh) Tôi chỉ thị tặng thêm cho khách mấy miếng bánh, không biết có hợp khẩu vị không

(어느새 다가와 웃으며) 저희 직원이 불편하게 해 드린 점은 없나요?

(강조) 제.가.지.시.해.서. 드리는 서비스 쿠키는 입에 맞으세요?

Khách          (hoảng) Sao chứ..(당황해선) … 네?

Mai ka          (nghiêm) Chị. (정색) 사장님!

Diệp             Quí khách, để tôi tiếp thêm cà phê nhé?

손님, 커피 리필은 더 안 필요하세요?

Khách          Vâng, cho ít thôi chị.. 뭐.. 조금….

Diệp             Chúng tôi sẽ tiếp ngay 바로 리필 해 드리겠습니다.

 

Diệp cầm cái ly đi tiến về chỗ Phước rót

Phước nhìn Maika và Diệp cãi nhau, bật cười

직접 찻잔 집어 들어 Phước에게로 가져오고.

투닥거리는 Mai ka 와 Diệp 보며 피식 웃는데서.

 

S#18.  Toàn cảnh nhà (đêm)

 

S#19.  Bếp(đêm)

 

Liên và Hiệp đang ngồi đối diện qua bàn ăn

Lien 와 Hiệp이 식탁에 마주 앉아 있다.

 

Hiệp             Anh đã nghĩ ra cách để khích Khương rồi

Khương를 자극 할 수 있는 좋은 방법이 생각났어!

Liên             (vênh váo) Anh cứ nói lung tung thế thì thà đừng có nói từ giờ hay hơn

시큰둥) 이상한 소리 할 거면 아예 꺼내지도 마.

Hiệp             Không không, lần này chắc mà. Đây là bí quyết để khích sự ghen tuông của Khương lên đến cực điểm

아냐.. 이번엔 정말 확실해. Khương의 질투심이 극에 달할 비장의 카드.

Liên             Cách gì? 뭔데?

Hiệp             Công bố chúng ta kết hôn/ 우리가 결혼 발표를 하는 거야!

Liên             (nói không ra lời) Cái gì, công bố kết hôn hả? (기막힌) 뭐?! 결혼 발표?!

Hiệp             Thì lấy ví dụ như làm thế này này…. 예를 들자면 이런 상황을 만드는 거지..

 

S#20.  Phòng khách/ tưởng tượng của Hiệp (ban ngày)

 

Liên và Hiệp mặc quần áo truyền thống của Việt Nam, ngồi ngay ngắn

Minh và Linh, nhìn Liên và Hiệp, nét mặt tươi tỉnh

Bên cạnh có Ngọc cũng đang ngồi, bụng bầu, ngồi cạnh Đạt

베트남 전통 의상 차림으로 다소곳하게 앉은 Liên와 Hiệp.

인자한 표정으로 흐뭇하게 Liên와 Hiệp을 바라보는 Minh과 Linh.

그 옆에 Đạt와 임신해서 배가 불룩 나온 Ngọc도 앉아 있다.

 

Linh             Không nhận ra con rể nữa rồi, anh nhìn nó đẹp trai chưa?

정말.. 누구 사윈지 인물 훤한 거 봐!

Minh            Sao không chứ, mình nuôi con gái gả chồng vầy đúng là có ý nghĩa

Đi đâu không tự hào được con trai, nhưng tha hồ mà khoe con rể được rồi

왜 아니야! 내가 딸 키운 보람이 있다니까?

어디 가서 아들자랑은 못해도 사위 자랑은 해도 해도 모자라니 원!

Linh             Chú rể Hiệp àh, đối xử với Liên cho tốt đó nha (cười, nắm tay Hiệp)

강서방… 우리 Liên에게 잘 해주게. (웃으며 Hiệp 손잡고)

Liên             (xấu hổ) Mẹ nữa…(수줍은) 엄마두 참…

Hiệp             Dạ, thưa mẹ , mẹ đừng lo (vẻ đáng tin tưởng)

네 장모님. 걱정 마세요. (듬직한)

Linh             Được đấy.. mẹ tin con đó nha

그럼그럼~ 내가 우리 강서방만 믿음세.

 

Khương tay cầm giỏ trái cây, râu dài, gầy guộc đi vào

손에 과일바구니 든 Khương. 수염 길어선 초췌한 몰골로 들어온다.

 

Liên             Anh Khương/ Khương 오빠…

Khương        (từ từ cười, đưa cái giỏ trái cây) Chúc mừng… hạnh phúc nha

(쓸쓸히 웃으며 과일 바구니 내미는) 결혼… 축하한다.

Liên             (cầm lấy) Cảm ơn anh/ (받으며) 고마워 오빠.

Khương        (cười cay đắng, nhìn Liên OFF)

Liên ah, sao anh lại không nhận ra em đẹp như thế này nhỉ?

Nếu anh biết trước… nếu là biết ( thế này không được rồi, On)

Không thể được, (nắm lấy tay liên, giật kéo) Liên, anh không thể mất em được

(쓰게 웃으며 Liên 보는 표정 위로 OFF)

Liên야… 네가 이렇게 예쁘다는 걸… 왜 진작 몰랐을까….

미리 알았더라면… 그랬더라면…! (하다가, 안 되겠다는 듯, ON)

도저히 안 되겠어! (Liên 손목 낚아채고) Liên야, 나 너 절대 포기 못해!

Liên             Anh àh (không biết làm sao)

오빠.. (어리둥절)

Khương        Hiệp ah, mình xin lỗi… cậu đừng tha thứ cho mình (giật lấy Liên, kéo chạy ra ngoài)

Hiệp아! 미안하다.. 날 용서하지 마… (Liên 낚아 채 밖으로 뛰쳐나가고)

 

Tất cả gào lên “ Khương à, Liên àh” và làm ầm ỹ

남은 일동, “Khương야!” “Liên야!” 불러대며 한바탕 소동 일어나는데서.

 

S#21.  Bếp(đêm)

 

Hiệp ngồi một mình, nét mặt đầy cảm tưởng, Liên nhìn HIệp chẳng nói gì

혼자 감상에 젖은 표정. Liên는 어이없게 Hiệp을 본다.

 

Hiệp             Thế nào, em có nghĩ là sẽ có hiệu quả chắc chắn không?

어때? 확실히 효과가 있을 것 같지 않냐?

Liên             (rõ ràng) Này anh Hiệp… anh có cả những suy nghĩ đó hả.. đúng là…

(말갛게) Hiệp 오빠. 그런 생각을 해 내다니… 정말….

Hiệp             (nhìn, chờ đợi sắp được khen) (칭찬 기대하고 보는)

Liên             (nghiêm mặt) Đúng là đồ ngốc/ (정색) 바보구나!

Hiệp             (thất vọng) Ngốc cái gì chứ? (실망하고) 뭐가 바보야..

Liên             Anh thử nghĩ xem mẹ em có coi anh là con rể không chứ hả?

Chỉ mới nói đến chuyện quen nhau mà mẹ đã coi như không có anh rồi kia kìa

Anh nghĩ anh làm thế mà nghe được hả?

우리 엄마가 퍽도 오빠에게 정서방 소리 나오겠다.

지금 사귄다는 얘기 나온 것만으로도 오빠 투명인간 취급하는데

그게 될 일이라고 생각 해?

Hiệp             Heheh, đúng thế không nhỉ? 헤헤, 그런가?

Liên             Với lại.. làm thế anh Khương anh ấy ( làm ra giọng đàn ông) Chúc mừng hạnh phúc nha

(quay lại giọng của mình) Làm vậy thật rồi em thành cái gì chứ?

Cứ thế lấy này em chắc chắn phải cưới anh cho mà xem

그리고! 그렇게 인사 드렸다가 Khương 오빠가…

(남자 톤으로) Liên야, 결혼 축하한다.

(다시 제 목소리로) 정말 이러기라도 해 봐! 그럼 난 뭐가 되는데?

꼼짝없이 오빠랑 진짜 결혼이라도 하라는 거야?

Hiệp             Nghe cũng có lý… 듣고 보니 그러네..

Liên             Còn gì nữa… không có cách nào khác sao? Ví dụ như là thông tin gì đó về anh Khương

Mà có muốn khích anh ấy ghen, cũng phải biết anh ấy có thích em không đã chứ

Em nghĩ mình phải làm thế nào cho anh ấy thích em trước đã

그런 거 말고… 다른 방법은 없어? Khương 오빠에 대한 정보라든가..

뭐 그런 거! 질투를 자극할래도 오빠가 날 좋아해야 질투도 하는 거지.

내 생각엔 오빠가 날 좋아하게 하는 게 먼저라니까?

Hiệp             Vậy hả… thông tin về Khương?

Àh, Khương hay cười này… nhưng cũng có một cái rất đàn ông đấy

그런가? 음… Khương에 대한 정보라…

아, Khương가 저렇게 웃고 다녀도 남자다운 거 하나는 끝장인데…

Liên             Đàn ông? 남자다운 거?

Hiệp             Uh, lần trước anh và Khương đang đi, gặp mấy thằng giang hồ nó gây sự

어, 전에 둘이 걸어가다가 불량배들이랑 시비가 붙었거든?

Liên             Thế rồi sao? 그래서?

Hiệp             Chúng nó có những 7 thằng, mà mình có có vỏn vẹn 2 người àh

Khương nó chẳng sợ gì cả, nhảy xổ vào guýnh nhau với chúng nó

Còn anh thì bỏ chạy một mạch, không ngoái cổ lại nhìn luôn

놈들은 일곱 명이나 됐고 우리는 달랑 둘 이었는데..

Khương 이 자식이 겁도 없이 걔들이랑 맞서는 거야!

난 뒤도 안 돌아보고 도망쳤거든!

Liên             (nóng) Gì chứ, anh bỏ anh Khương lại một mình hả, đúng là kẻ phản bội

(발끈) 뭐? Khương오빠를 버리고 도망을 가? 이런 배신자.

Hiệp             Đánh nhau đâu có phải lấy cái miệng mà đánh

Xét về mặt vật lý chắc chắn là thua rồi còn gì, chúng nó có 7 thằng lận mà

Làm sao mà một mình dám đánh lại tụi nó

Theo anh thì phải rút đã, rồi nhờ mọi người xung quanh giúp mới là thông minh

싸움이라는 게 호기만으로 되는 거냐?

물리적으로 불가능이라는 게 있잖아. 놈들은 일곱 명이나 되는데

그걸 어떻게 혼자 맞설 생각을 해?

나처럼 우선은 내빼고… 주변에 도움을 청하는 게 현명하지.

 

Vừa khi đó, Khương đi vào bếp, dừng lại

Đứng ở cửa, nghe Hiệp và Liên đối thoại

하는데, 주방에 들어서다가 멈칫 하는 Khương.

입구에 서서 Hiệp과 Liên의 대화를 듣는다.

 

Hiệp             Thì đó.. em có thấy có cái đợt trướ mặt nó đầy thương tích không?

Khi đó nó nói là té, nhưng bị chúng nó đánh thì có (cười hi hi)

Bị đánh tơi tả luôn

암튼.. 걔 전에 얼굴에 상처 잔뜩 나서 왔던 때 있잖아.

그 때 넘어진 거라고 둘러댔지만.. 실은 그거

맞아서 생긴 거다? (히죽 웃으며) 진짜 엄청 얻어터졌어..

Liên             (ít nhiều khinh khỉnh) Trông thế mà anh Khương cũng liều ghê

(다소 까리하고) Khương오빠 보기보다 무모한 구석이 있네…

 

Khương nét mặt đanh lại, lặng lẽ quay đi

굳은 표정으로 조용히 돌아간다.

 

S#22.  Phòng khách(đêm)

 

Khương nét mặt rất bực mình, đi ra

Đạt đang bị Ngọc nắm lấy

꽤나 열 받은 표정으로 나오고 있는데,

Ngọc에게 잡혀선 애먹고 있는 Đạt 있다.

 

Đạt               Này, hôm nay em sao thế hả?

Vì em mà hôm nay 9h rồi anh còn chưa ra quán cà phê được đây này

Có thông tin tình báo cao cấp là gần đó có lễ hội của đại học nữ đấy

야야, 너 정말 오늘 나한테 왜 이러냐?

나 너 때문에 오늘 벌써 9시가 되도록 카페에도 못 갔거든?

오늘 근처 여대에서 축제 있다는 고급정보가 들어왔는데!

Ngọc            Này anh,, cái thông tin đó thì em cũng biết

Nhưng làm sao em có thể để cho anh đi được chứ

Em phải giữ anh không cho tiếp xúc với mấy cái con đó mới được

아잉 오빠~ 그 정보 저도 입수했거든요~

근데 어떻게 제가 오빠를 보내드릴 수 있겠어요!

저는 그 불여시들로부터 Đạt오빠를 지킬 거예요~

Đạt               Này, sao cứ làm người ta bực mình quá chứ (thất vọng)

야 정말 너 나한테 왜 이러냐~ (망연자실)

Khương        (lại, ngồi xuống ) Ngọc àh. (와 앉으며) Ngọc아..

Ngọc            Dạ. 네?

Khương        Em mua nước cam cho anh được không? 오렌지주스 좀 사다 줄래?

Ngọc            Sao lại sai em chứ? 그걸 왜 나를 시켜요?

Khương        Vì Đạt nó thích mà, có đúng thế không? Đạt가 좋아하는 거니까. 그치, Đạt야?

Đạt               (hùa theo) Anh rất thích nước cam

(얼결에) 어.. 나 오렌지주스 무지 좋아해..

Ngọc            Ôi, thật ạ (nhìn Đạt) Sao anh không nói sớm

Vậy để em ra mua về ngay (đi ra)

\                   어머, 정말요? (Đạt 보며) 오빠~ 그런 거라면 진작 말씀 하시지!

제가 얼른 가서 사가지고 올게요! (나가고)

Đạt               (vẻ sống lại) Ah.. Khương giỏi quá

Chắc mình lần sau cũng phải theo cách này quá

(살았다는 듯) 야.. Khương 너 제법이다?

나도 나중에 이 방법 한 번 써 먹어야겠는데?

Khương        Gì đâu ( ngưng).. này, cái thằng Hiệp nó nói với Liên là…. , mà thôi (suy tư)

뭘.. (하다) 야, Hiệp이 저 자식 말이야… Liên한테…

아, 아니다.. (기분 찝찝하고)

Đạt               Sao, có chuyện gì hả? 왜? 무슨 일 있어?

Khương        (không thể nói tiếp được) Không có gì đâu

(차마 말 못하겠다) 아니야..

Đạt               Này, chắc mình phải trốn trước khi Ngọc nó đến

(thúc Khương) Quên, người bạn, lâu lắm rồi chơi một hiệp bóng rổ nha

야, Ngọc이 오기 전에 미리 도망가야겠다.

(Khương 툭 치며) 친구, 오랜만에 농구나 한 판 하러 갈까?

Khương        (cũng đang chán) Được đấy, mình cũng muốn giải bớt stress

(기분도 꿀꿀한데) 좋지! 나도 스트레스 좀 풀어야겠다.

Đạt               Ok, Cool, này, chắc phải gọi thằng Hiệp luôn.. Hiệp àh

오케이 콜! Hiệp이 자식도 나오라 그래야겠다. 야 강병..

Khương        (giữ lại) Hiệp nó đang chơi với Liên bận bịu lắm

Hôm nay mình chơi với nhau được rồi

(잡으며, OL) Hiệp이 Liên랑 노느라 바쁜 모양이더라.

그냥 우리끼리 가자 오늘은.

Đạt               Đúng là .. có bạn gái rồi si mê chẳng biết gì . đi thôi

하여간… 여자 생겼다고 빠져가지고는.. 가자!

 

Đạt, Khương cầm lấy quả bóng rổ trong góc, đi ra ngoài

랑 둘이 일각에 놓여있던 농구공 집어 들고 밖으로 나가는.

 

S#23.  Quán cà phê(đêm)

 

Mai ka , Diệp đang đứng ,vẻ hồi hộp, Phước đầy sức sống

초조한 듯 있고. Phước 환기하듯.

 

Phước          Nào.. xong việc hôm nay rồi, kiểm tra cái stickrer coi sao nha

자 그럼.. 오늘 장사도 끝났으니 스티커 한 번 확인 해 볼까?

 

Phước đi ra để lấy tấm panel, trong lúc đó Maika và Diệp bắt đầu mở cuộc chiến gườm gườm với nhau vì chịu không được

판넬 가지러 나가는데. 그 새를 못 참고 신경전 벌이기 시작하는 Mai ka , Diệp.

 

Diệp             Chúc mừng thắng lợi nha (nhìn Maika, lạnh lùng)… đang nói với chính chị đấy

승리 축하해~ (Mai ka  보며, 새침하게) 나한테 하는 얘기야.

Mai ka          (cười dịu dàng) Phải chấp nhận thất bại chứ

(부드럽게 웃으며) 패배를 받아들여야죠..

Diệp             Thật hả? 정말?

Mai ka          (cười, tinh ranh) Em nói chị ấy

(표정 싸늘하게 바꿔) 사장님한테 하는 얘기에요.

 

Vừa lúc đó PHước đi vào, đầu lắc lắc (che lại tấm hình, không cho xem)

하는데, 고개 갸웃 하며 판넬 들고 들어오는 Phước. (사진 안 보이게 가리고)

 

Diệp             Thế nào rồi, tôi thắng đúng không? 어떻게 됐어? 내가 이겼지?

Mai ka          Chị nhìn mặt anh ấy mà không đoán ra hả? Em thắng thì có

매니저님 표정 보시면 모르시겠어요? 제가 이긴 거거든요?

Phước          Không phải vậy đâu/ 아니 그게 말이야…

 

Quay tấm bảng lại cho mọi người nhìn, trên hình của Maika và Diệp bị vẽ nham nhở nào là kính, râu, nếp nhăn, sẹo.. mỗi người chỉ có hai cái sticker

Maik và Diệp hết sức ngạc nhiên

판넬 돌려 보여주는데. Mai ka 와 Diệp의 사진에 안경, 수염, 주근깨, 주름, 흉터 등

난잡하게 낙서만 난무하고. 스티커라고는 각자 두 장씩 붙어있다.

깜짝 놀라는 Mai ka 와 Diệp.

 

Diệp             Lạ thật, không dán sticker thì thôi, sao lại vẽ lung tung lên hình người ta chứ

(vuốt cái hình của mình, quí trọng)

어머! 사람들 스티커를 안 붙이면 안 붙였지

남의 사진에다가 이게 무슨 짓이야!! (자기 사진 소중히 쓸면)

Phước          Hình như sắc đẹp của các em chỉ ở mức độ này thôi thì phải

Thôi, đừng có làm mấy cái trò vớ vẩn nữa, làm việc đi

Hôm nay hai người đều rất thân thiện với khách hàng, nhớ từ nay trở đi nhớ làm cho được như hôm nay nha

너희 미모의 현 주소가 이 정도인가보지.

자자, 쓸데없는 짓 그만 하고 그만 들어가자.

두 사람 다 오늘 친절하니까 보기 좋던데. 앞으로도 오늘만큼만 하자고.

Mai ka          Thân thiện thì chỉ có em thôi

Chị ấy chỉ có mỗi cái việc chẳng khác gì đặt đôi đũa lên cái bàn ăn em đã dọn sẵn vậy

Kết quả này đúng khó hiểu quá

친절이야 제가 했죠…

사장님은 제가 차려놓은 밥상에 숟가락 올리신 거 밖에 더 있나요?

납득하기 어려운 결과네요.

Diệp             Gì chứ.. . Mai Ka, thế em tưởng chị hiểu được cái kết quả này hả?

(xóa cái bảng) Để thế này không được.. làm lại, làm lại

뭐? 야, Mai ka ! 나는 뭐 납득 할 만 한 결과인 줄 알아?

(판넬 치우며) 이대론 그냥 못 끝내. 다시 해, 다시.

Phước          Này.. chán quá.. làm lại cái gì mà làm lại?

아~ 정말.. 뭘 다시 하겠다는 건데?

Diệp             Làm lại, toàn lấy đối tượng là những người không quen biết nên kết quả mới thế này

Bây giờ lấy đối tượng là những người đàn ông trong nhà này, tất cả đều biết mình, được không?

다시 해! 이 승부! 전혀 모르는 사람들을 대상으로 하니까

이런 결과가 벌어지는 거잖아! 그러니까 우리에 대해 잘 알고 있는

이 집 남자들을 상대로 정면 승부를 펼치자는 거지. 어때?

Mai ka          Cũng không tồi chút nào … đàn ông trong nhà này ít nhiều đều biết rõ chúng ta cả, họ đánh giá là đánh giá tổng hợp luôn

나쁘지 않네요. 이 집 남자들이라면 어느 정도는

우리의 내면에 대해서도 알고 있으니 종합적 평가가 가능하겠네요.

Phước          Uh.. nghe cũng có lý ta

뭐.. 듣고 보니 그런 거라면 말은 되네..

Diệp             Được, vậy chọn anh rể, Đạt, Khương và cả Hiệp nữa nha

좋아요. 그럼 형부, Đạt, Khương, Hiệp이..까지 하면…

Mai ka          Có 4 người mà, phải số lẻ mới được, anh tham gia luôn đi

넷 밖에 안 되잖아요! 홀수여야 하니까 매니저님도 끼세요!

Phước          Anh hả, anh thì không tiện lắm.. phải là người khách quan một tý

나? 나는 좀 부담스러운데… 객관적인 사람이 하나쯤 있어야..

Diệp             Sao chứ, anh có gì mà không khách quan được.. anh tham gia luôn đi

왜? 선배가 객관적이지 못할 게 뭐야? 선배도 껴!

Phước          Anh … thôi cho anh nghỉ đi.. theo cái trò này mệt mỏi lắm

나도..? 난 그냥 빼주라.. 왠지 여기 휘말렸다간 피곤해질 거 같애..

Diệp             Này, đã nói chơi thì phải chơi đi chứ.. lệnh giám đốc mà lị

아, 끼라면 껴! 사장으로서 명령이야!

Phước          Thì biết rồi… (không thể hiện, gãi gãi đầu)

알았어.. (내키지 않는 표정으로 머리 긁적인다)

 

Mai Ka và Diệp, nhìn nhau chằm chằm, như chuẩn bị sát phạt nhau, bắt đầu cuộc chiến thứ 2

Mai ka 와 Diệp, 2차전을 기약하는 듯 서로를 살벌하게 째리고 섰다.

 

S#24.  Toàn cảnh nhà (ban ngày)

 

S#25.  Phòng khách(ban ngày)

 

Minh và Đạt, đang ngồi trên ghế, đọc báo

Diệp, từ trong bếp đi ra, cầm ly nước cam

Miệng vui vẻ kêu “ anh rể” rồi đưa ly nước cam

과 Đạt가 소파에 앉아 신문 보고 있는데

Diệp가 주방에서 오렌지 주스 두 잔을 들고 나온다.

해사하게 웃으며 “형부~” 하며 Minh에게 다가가 주스 내밀며

 

Diệp             Đây là ly cà phê chứa đựng tình cảm của em đấy.. anh uống bổ sung vitamin C đi

저의 사랑이 담긴 오렌지주스에요. 이거 드시고 비타민 보충하세요..

Minh            Àh, vậy hả, cảm ơn dì nó nha

아 그래? 고마워 처제!

Diệp             Có gì đâu mà cảm ơn … nào cái này của Đạt (đưa cho Đạt)

고맙긴요 우리 사이에.. 자~ 이건 Đạt 꺼! (하며 Đạt도 주고)

Đạt               Ụh.. (ợ ra) hôm qua bị Ngọc cho uống cái này, bây giờ chỉ cần nhìn thấy phát buồn nôn

우욱… (입 틀어막으며) 어제 Ngọc이한테 잡혀서 하도 마셔댔더니

오렌지 주스 보기만 해도 토 할 것 같애…

Diệp             Vậy hả.. (lại bám vào Minh) Anh à, anh có biết Maika ở quán cà phê em không?

Con bé đó và em thì.. ai đẹp hơn?

(떨떠름) 그래? (하다 다시 Minh에게 달라붙어선)

형부! 있잖아요.. 우리 Quán cà phêMai ka  아시죠?

걔랑 저랑.. 누가 더 예뻐요?

Minh            Sao, tự nhiên hỏi vậy là sao? 응? 갑자기 그게 무슨 소리야?

Diệp             Vì ở ngoài quán, bây giờ bọn em đang có cuộc thi ai đẹp hơn và thân thiện hơn, anh cũng là đối tượng điều tra đấy

지금 카페에서 누가 더 예쁘고 친절한가를 가지고 대결을 하는 중인데

형부가 그 조사 대상자에 포함이 되어 있거든요..

Minh            Vậy hả, vậy thì có gì đâu phải hỏi, đương nhiên là dì nó rồi, người nhà mà

그래? 그런 거라면 더 볼 거 없이 처제지! 우리가 괜히 가족인가?

Diệp             (tươi tỉnh) Đúng thế phải không anh, đúng là anh rể có khác.. Đạt ah, cháu..

(반색) 그렇죠? 역시 우리 형부라니깐~ Đạt야, 넌…

 

Quay lại nhìn, Đạt đã biến mất

하고 보면, Đạt 이미 없고.

 

Diệp             Vừa ở đây mà biến đi đâu rồi (tiếc quá) 얜 그새 어딜 간 거야.. (아쉬운)

 

S#26.  Quán cà phê(ban ngày)

 

Phước cởi cái tạp dề ra, đang gũ ra, Maika tay cầm điện thoại, nghe, bực mình đi vào

앞치마 털어 두르고 있는데 휴대폰을 손에 든 Mai ka , 짜증내며 들어온다.

 

Phước          Sáng sớm có chuyện gì mà mặt mũi sưng ra thế?

아침부터 왜 퉁퉁 부었어?

Mai ka          Anh nhìn đây này… 이거 좀 보세요 매니저님!!!

 

Lồng ảnh trong máy điện thoại ra

Diệp má đang dán sticker, quàng vai Minh, chụp ảnh

휴대폰 액정 인서트 –

스티커를 볼에 붙인 Diệp, Minh과 어깨동무 하고 다정하게 찍은 셀카.

 

Mai ka          Nói là chơi công khai và công bằng mà lại lợi dung quan hệ gia đình.. chán quá

객관적으로 공정하게 하겠다더니 벌써 혈연으로 뭉치고! 뭐야 진짜!

Đạt               (vẻ mệt mỏi, đi vào) Chào anh, chào chị Maika

(다소 기운 없이 들어와) 매니저님 안녕~ Mai ka  누나 안녕~

Phước          Ơi, Đạt, sáng sớm có chuyện gì thế?

어? Đạt, 아침부터 웬 일이야?

Đạt               Ôi đói quá.. chị cho em miếng sanwich đi

아우 배고파.. 누나 나 샌드위치 하나만.

Mai ka          Sandwich hả.. chờ chút nha

샌드위치? 잠깐만~

 

Maika, tay cầm miếng bánh chừng 7 tầng, đặt xuống

컷 튀면, Mai ka , 샌드위치로 탑을 쌓은 듯 한 7단 쯤 되는 샌드위치를 내려놓는다.

 

Đạt               (há hốc miêng Chị làm cái lớn vầy hả?

(입 떡 벌어져선) 헉! 이렇게나 크게 만들었어?

Mai ka          Cái này có cả tình cảm và sự mến mộ của chị đó nha

내 애정과 정성이 담긴 거야. 많이 먹고 힘내!

Đạt               (bật cươi) Có phải vì chị đang thi đấu sắc đẹp gì gì đó với dì em đúng không?

(피식 웃는) 누나, 그 우리 이모랑 미모 대결인지 뭔지

하는 거 그거 때문에 그러는 거지?

Mai ka          (không biết nói sao, hơi xấu hổ, nhưng vẻ sảng khoái) Thế thì đã làm sao?

우물쭈물하다가, 쑥스럽지만 쿨하게) 그렇다면 어쩔건데?

Đạt               Đúng là… phụ nữ có khác… 참 나.. 여자들이란…

 

Đạt bật cười, nhìn Maika/ 픽 웃으며 Mai ka 를 본다.

 

Đạt               Em cho chị một phiếu trả công tiền bánh sandwich cho chị

난 샌드위치 값으로 Mai ka  누나한테 한 표!

Mai ka          (vui vẻ) Oh, thế mà cứ tưởng Đạt người nhà thì sẽ đứng về phía chị Diệp chứ

Đúng là cậu có con mắt nhìn người

(반색) 어! Đạt군! 가족이라 당연히 사장님한테 붙일 줄 알았더니

너 제법 사람 보는 눈이 있다?

Đạt               Em chẳng qua chỉ làm để tăng thêm cái cảm giác căng thẳng thôi

Cảm ơn chị nha, chào chị ( đi ra ngoài)

난 단지 승부에 긴장감을 주기 위한 거거든?

잘 먹을게, 누나 안녕~ (밖으로 나가고)

Phước          (tiến lại) Nó bỏ cái bệnh mê gái đi thì nó cũng là cái thằng được đấy….. đúng vậy không?

(다가와) 여자 밝히는 것만 아니면 꽤 괜찮은 놈인데. 안 그래?

Mai ka          Uh.. hôm nay thấy nó cũng có vẻ như thế (cười)

뭐.. 오늘 보니 그런 것 같기도 하고.. (웃는)

 

S#27.  Phòng điều khiển (ban ngày)

 

Minh, Nam, Thảo, Sang, đang chuẩn bị phát sóng

방송 시작하기 전 준비 하는 정도의 분위기인데.

 

Minh            Sao vầy, quá giờ đi làm rồi mà sao Yến giờ này còn chưa tới?

Cục trường Nam, hay là cậu đã điện thoại nói đừng có đến?

뭐야, 출근 시간 한참 지났는데 Yến이 얜 왜 여태 안 와?

배국장! 혹시 안 나와도 된다고 전화 했어?

Nam             Không, đã nói đâu

아니? 아직 얘기 안 했는데..

Thảo            Hai anh nói thế nghĩa là sao? 두 분 그게 무슨 말씀이세요?

 

Vừa lúc đó Yến bước vào, tay cầm cà phê, miệng chào “ Chào cả nhà” rất vui vẻ

Quần áo cũng rất hoa lệ

하는데, 손에 테이크아웃 커피 든 Yến, “좋은 아침입니다!”

외치며 활기차게 들어온다. 옷차림, 오늘도 역시 화려하기 그지없고.

 

Sang             Yến, quá giờ đi làm lâu rồi sao giờ cô mới tới hả?

Mà áo quần gì mà ra vầy? cô tưởng đài truyền hình là cái công viên hả?

김Yến, 너 출근시간 한참 지났는데 지금 들어와?

게다가 그 옷차림은 또 뭐야! 방송국이 무슨 놀이터인 줄 알아?

Yến              (tỉnh bơ) Ở Milano người ta toàn mặc thế không ah

(말갛게) 밀라노에서는 다 이렇게 입어요~

Minh            Lần này lại Milano hả? 이번엔 밀라노야?

Yến              Dạ, em cũng sống ở đó chút chút rồi. 네, 저 거기서도 좀 살았어요.

Nam             (không hiểu nổi, lắc lắc cái đầu) (모르겠다는 듯 고개 절레절레)

Thảo            Nào nào, sắp phát sóng rồi, mọi người chuẩn bị nhanh lên nào

Yến, cái đĩa CD dặn chuẩn bị hôm qua có mang theo đó chớ?

자자, 곧 방송 시작하니까 일단 얼른 준비부터 하죠.

Yến아, 어제 준비 해 놓으라고 한 CD는 잘 챙겨놨니?

Yến              Ôi, chết rồi/ 아 맞다!

Tất cả           (nhìn lo lắng) (불안한 기운 엄습, 보면)

Yến              (lén nhìn mọi người) Em lựa ra đưa về nhà nghe trước .. vậy mà quên mang đi mất

(살짝 눈치 보는) 집에 가서 먼저 들어보고 추린다고 가져갔는데          깜빡 하고 두고 왔어요…

Sang             (nóng) Này, cô nói thế mà nghe được hả?

CD phát sóng sao tự ý mang ra ngoài là sao hả?

Vậy bây giờ cô tính sao?

(열 받은) 너 지금 그걸 말이라고 하는 거야?

방송에 쓸 CD를 왜 니 맘대로 밖으로 가지고 나가!

그래서! 이제 어떻게 할 거야!

Yến              (hỏi lại, vẻ chân tình) Giờ em phải làm sao đây?

(진심으로 묻는 투) 이제 어떻게 해야 해요?

Sang             (nóng) Này, Yến kia/ (화가 났다) 야! 김Yến!!

Thảo            Anh Sang, sắp phát sóng rồi, thôi đừng nổi nóng nữa

Để tôi sang phòng khách xem có cái CD dư nào không

Chờ một chút nha. Yến, ra đây với chị ( đi ra)

오피디님, 우선 방송이 급하니까 흥분 가라앉히시구.

다른 방 돌면서 여분의 CD 남아 있는 거 있는지 제가 체크 할 테니까

조금만 기다리세요. Yến아, 나 따라 나와. (나가고)

Yến              Chị… (lẽo nhẽo đi theo) 선배님~ (칭얼대며 쫓아 나고)

Sang             (khó chịu, bắt đầu công việc) (못내 짜증스레 일 시작 하고)

Minh            (khó chịu) Cục trưởng Nam, chắc báo cáo cho cấp trên đi

(못마땅) 배국장… 윗선에 빨리 보고해.

Nam             Chắc phải thế thôi.. chẳng thấy chút khả năng nào cả

그래야겠어.. 도저히 가능성이 안 보여..

 

S#28.  Toàn cảnh đài truyền hình/ 방송국 전경 (ban ngày)

 

S#29.  Văn phòng(ban ngày)

 

Có Minh, Nam, Sang, Thảo, còn Yến thì lấm lét nhìn mọi người, đứng

Yến, 눈치 보며 서 있는데.

 

Minh            Yến ah, anh cũng biết là em mới đến đài lần đầu nên tò mò

Nhưng đây rõ ràng là nơi làm việc, là đài truyền hình, là nơi cạnh tranh nhiều hơn bất cứ nơi nào khác

Nhưng mà em đến đây chị có cảm tưởng cứ như là em đi chơi, chứ không phải đi làm

아, 니가 방송국을 처음 와서 신기한 건 알겠는데..

여긴 엄연한 직장이고 일터야! 어는 직장보다 치열한 방송국이라구.

그런데 너는 일하러 오는 게 아니라 놀러 오는 것 같애.

Nam             Hum… tôi với tư cách là cục trưởng.. tôi thấy… có lẽ Yến nên…

큼.. 내가 국장으로써 재고 삼고 해 본 결과.. 아무래도 Yến이 너는..

 

Có chuông điện thoại reo

Yến “chờ em tí nha’ rồi bắt điện thoại

Minh và Nam đang la mắng, đành ngưng lại, nhìn Yến, thật không biết nói sao

하는데, 휴대폰 벨소리 울리고,

Yến, “잠시만요!” 하더니 당당히 전화 받는다.

Minh, Nam, 혼내던 중에 벙찌고, 기막혀서 Yến 보는데.

 

Yến              Uh, mà ở đâu, ngay trước văn phòng hả?

응? 어디라구? 우리 Văn phòng앞?

 

Nói rồi mở cửa, 3 đứa bạn ầm ầm đi vào

Các nữ sinh nhốn nháo “ Yến ah” “ Xin chào” “ Oa đúng là đài truyền hình”

Minh Nam Sang Thảo, nhìn mà không biết làm sao

하는데 문 벌컥 열리며. 친구 3명이 우르르 들어온다.

여대생들, “Yến아!” “안녕하세요~” “우와! 진짜 방송국이다!” 등등 리액션 있고.

Minh, Nam, Sang, Thảo. 어리둥절하게 본다.

 

Nam             Ai thế chứ? 누구신가?

Yến              (tỉnh bơ) Bạn em ạ. (해맑게) 제 친구들이에요..

Thảo            (ngạc nhiên) Bạn sao đến đây? (놀라) 친구들이 여길 왜..

Yến              Dạ.. thì em nói em làm ở đài truyền hình.. chúng nó không tin..

chúng nó nói cho chúng nó xem thì may ra

아니 그게… 방송국에서 일 한다고 했더니 얘네들이 안 믿잖아요..

구경이라도 좀 시켜주면 믿을까 해서….

Minh            (nóng) Cô tưởng đây là cái nơi để chơi hả…. (ngưng)

(기막혀서 버럭) 여기가 무슨 놀이터인 줄 알… (하는데)

 

Tất cả nữ sinh, nhìn tập trung vào Minh

친구들의 시선이 Minh에게 쏠린다.

 

Bạn 1           Oa, đúng là chú Minh rồi.. ngoài đời phong độ quá

우와! 진짜 Minh 아저씨다!! 와~ 실물로 보니까 완전 더 멋있다~

Minh            (giật mình, quay lại nhìn) (움찔 해서 돌아보면)

Bạn 2           Oa, sáng nào mình cũng nghe giọng nói của chú ấy rồi mới đi học

Chú, gọi tên cháu một lần đi

와! 저 맨날 아침마다 아저씨 방송 들으면서 학교 가는데…

아저씨! 제 이름 한 번만 불러주세요!

Minh            ..tên là gì? … 이름이?

Bạn 2           Nguyễn Minh Ngọc ạ. 민선희요!

Minh            (hum hum chỉnh giọng lại) Chào cháu Minh Ngọc

(큼 큼 목 가다듬고) 민선희양.

Bạn 2           (quá mê) ah.. đúng là giọng nói ngọt như mật vậy

(까르르 넘어가며) 아..! 완전 목소리에 꿀 바른 거 같애요~

 

Mấy cô nữ sinh, hò hét nhau đòi Minh gọi tên mình

Minh hắng giọng, gọi tên từng người một

Nam, hưm, hắng giọng

친구들, 서로 자기도 이름 불러 달라 아우성인데.

Minh, 우쭐해서 목소리 깔고 친구들 이름 불러주고 있다.

Nam, 큼 하고 헛기침 해 대자.

 

Yến              Ah đúng rồi, các bạn ah, đây là cục trưởng của mình

Còn đây là PD bên mình, còn đây là chị biên tập (giới thiệu)

아 맞다! 얘들아, 여기는 우리 국장님이셔!

여기는 우리 피디님, 여기는 선배 작가님! (소개하고)

Bạn 3           Òa, cục trưởng hà, vậy thì cao nhất đài truyền hình rồi

우와! 국장님이면 방송국에서 제일 높아요?

Nam             Có gì đâu mà cao…. thì cũng ở mức đại khái thế..

뭐 제일 높다… 기 보단 뭐 그 비슷한 수준은 되지~

Bạn1            Đúng là tuyệt vời quá… vậy chắc chú biết nhiều diễn viên lắm đúng không?

완전 멋있다~ 아저씨 그럼 연예인들 많이 아시겠네요?

Nam             Thì… ở cái đài này không qua tay ta thì khó vào đây lắm…

그게.. 내 손을 거치지 않고서는 방송국에서 자리 잡기 어렵다랄까..?

 

Các nữ sinh, lại xuýt xoa, ầm ỹ.. dồn về phía Nam

Thảo và Sang bị dồn vào một góc

Chẳng biết làm sao, đành nhìn nhau, cười..

Minh thấy dồn lại phía Nam, ghen tị

친구들, 멋있다, 대박이다 등등 또 까르르 넘어가며 이번엔

Nam에게 우르르 몰려들고. 아예 한켠으로 밀려난 Thảo와 Sang.

어이 상실해선 서로 보곤 피식 웃다가. 이내 큼 하고.

다들 Nam에게 몰려가자 은근 질투 일어나는 Minh.

 

Minh            Nhưng nói gì thì nói, nhưng cái chương trình này không có tôi không chạy nổi đâu

Vì đây là chương trình gắn liền với tên tuổi của tôi mà.. với lại mọi người đến đây vất vả quá

Chúng ta đi ăn cơm trưa luôn đi.. để tôi trả tiền cho

뭐 이러니 저러니 해도 이 프로그램은 내가 없음 안 돌아가지.

내 이름 걸고 하는 프로그램이니까… 다들 오느라 수고 했는데

점심이나 먹으러 갈까? 내가 살게!

Nam             O hơ, có cục trưởng đây tại sao nhân viên lại trả tiền chứ

Cái này vốn cấp trên phải lo.. đi nào, để tôi mời cái gì ngon ngon nha

어허! 국장이 있는데 왜 진행자가 돈을 내나!

이런 건 원래 윗사람이 하는 거지… 가자! 내가 더 맛있는 거 사줄게!

 

Yến và các bạn nháo nhào “ Thật ạ” “ Chú cho ăn gì đây ạ” rồi đi ra

Thảo và Sang, còn lại 2 người

Nhìn nhau, rồi “ Đi luôn đi” Rồi đi theo

Yến과 친구들, “정말요?” “뭐 사 주실 거예요?” 등 쫑알대며 우르르 나가고.

둘이 덩그러니 남은 Thảo와 Sang.

서로 뻘쭘하게 보다가 일어나 ‘같이 가요!’ 하며 따라 나간다.

 

S#30.  Quán cà phê (ban ngày)

 

Đạt, Liên, Khương, Hiệp đang vừa uống cà phê, vừa nói chuyện

커피에 베이글 정도 놓고 수다 떠는 중.

 

Đạt               (hưng phấn) Thì hôm qua mấy cái thằng đó chơi bẩn quá

Lâu lắm rồi mới thấy mấy cái đứa chơi dở vậy

Hôm qua Hiệp cậu mà đến chắc cũng lè lưỡi cho mà xem, chúng nó toàn phạm lỗi không ah

Mình với Khương, hai thằng bao sân mệt muốn chết

(흥분) 아니, 어제 그 자식들 플레이가 더티하잖아!

내가 진짜 그런 저질 농구 실로 오랜만이었다니까?

어제 Hiệp이 너도 같이 갔으면 혀를 내둘렀을 거다… 완전 반칙 작렬!

Khương랑 둘이 커버 하느라고 죽는 줄 알았어!

Liên             Vậy rồi làm sao? 그래서, 어떻게 됐는데?

Đạt               Còn sao nữa, thì bọn này cũng phải phạm lỗi, nào phạm vào tay, vào tai

Mấy cái thằng đó thì mình cũng chơi bẩn mới thắng chúng nó

어쩌긴! 그래서 우리도 같이 반칙을 했지. 눈에는 눈! 이에는 이!

그런 자식들은 같이 더럽게 해서라도 이겨줘야 하는 거야.

Liên             (ngạc nhiên, nhìn Khương) Vậy anh cũng.. chơi theo kiểu phạm lỗi hả?

(뜨악해선 Khương 보며) 오빠도.. 같이 반칙 했어?

Khương        Àh, cái đó… 어 그게…

Đạt               Này.. nó thì cũng có thua người ta đâu… nó cũng véo trộm người ta, làm ầm ỹ

야야, 얘라고 뭐 별수 있냐? 몰래 꼬집고 난리도 아니었어~

Liên             (hơi thất vọng) Thật hả… (다소 실망) 진짜…?

Hiệp             Mấy cậu đúng là, có chuyện phải gọi mình ngay chứ

Có mình thì Khương không cần phạm lỗi cũng đủ thắng chúng nó

아! 자식들 그런 일이 있었음 바로 나를 불렀어야지!

내가 있었으면 우리 Khương 반칙 안 하고도 이길 수 있었을 텐데!

Khương, nghiêm mặt, Mai Kha cầm bánh ra “ăn ngon miệng nha” rồi đi

Tất cả mọi người nhìn, không hiểu sao

Diệp đứng nhìn, tiến lại, lấy tờ giấy nhỏ bằng con bài, đưa cho Khương và HIệp mỗi người một tờ

Khương, 정색하며 보는데 Mai ka , 티 쿠키 가져다주고. “맛있게 먹어~” 하고 간다.

다들 어리둥절해선 “뭐야?” 하는 분위긴데.

지켜보던 Diệp, 다가와선 작은 카드 정도 크기의 종이 한 장씩 Khương Hiệp에게 주는.

 

Khương        Cái gì đây ạ? 이게 뭐예요?

Diệp             Đây là cái phiếu do dì trực tiếp phát hành, đây là những cái phiếu thật, có vết son môi của dì đó nha.

내가 직접 발행한 쿠폰이야. 내 립스틱 자국이 있는 틀림없는 진품이지.

Hiệp             Mà đưa cái này làm gì ạ?

이걸 왜 주시는 건데요?

Đạt               Vì dì mình và chị Maika đang thi nhau xem ai đẹp hơn

이모랑 Mai ka 누나가 서로 누가 더 예쁜가 가지고 대결 중이거든.

Diệp             Cái này không phải của hố lộ đâu nha.. có 3 cái phiếu này thì có thể ăn một lần miễn phí thoải mái

큼.. 결코 뇌물은 아니고… 아무튼 그 쿠폰을 소지하고 있으면

3회에 한 해 먹고 싶은 만큼 공짜로 먹을 수 있다는 말씀.

Khương        Thật ạ, cảm ơn dì nha/ 정말요? 고맙습니다!

Diệp             (cười) Nếu cảm ơn, thì ủng hộ một phiếu luôn đi

(웃으며) 정 고마우면 나한테 한 표 던지던가..

Mai ka          (ù ù đi đến) Mong mọi người hãy cho thấy chính nghĩa còn tồn tại (trên thế gian này)

(쪼르르 와서) 정의는 살아있다는 걸 보여주기 바란다.

Khương        Dạ. thì em…. (nói rồi nhìn Diệp) 그럼 저는요… 현.. (하며 Diệp 보는데)

Hiệp             (chen vào) Thì giành cho dì một phiếu, đương nhiên phải là dì rồi.. Dì Diệp có nước da trắng như sữa mà..

(끼어들어) Diệp 이모한테 한표! 당연히 이모죠! 우윳빛깔 Diệp!

Diệp             (thích thú) Thật hả, đúng là con mắt nhìn phụ nữ của Hiệp tuyệt vời đấy

(좋아서) 정말? Hiệp이 너 여자 보는 눈 보통 아니다..

Khương        (liếc nhìn Hiệp, OFF) Hiệp, đúng là thằng xấu xa.. trẻ con quá.. chơi trò chen ngang

(hứng lên ON) Vậy mình bầu cho chị Maika

(Hiệp 흘기며 OFF) 강Hiệp 이 나쁜 놈.. 치사하게 새치기를 하냐..

(발끈해선 ON) 그럼 난 Mai ka  누나!

Đạt               Vậy 2:2 rồi. đúng là căng thẳng quá.. .. vậy còn 1 phiếu nữa

오.. 2대2네? 이거 긴장감 후끈 달아오르는구만~ 그럼 이제 남은 표는..

 

Tất cả mọi người đều nhìn về một phía, nơi đó Phước đang lẳng lặng làm việc

일동의 시선, 일제히 한 쪽에서 묵묵히 일 하던 Phước에게로 향하고.

 

Diệp             Anh Phước ah/ Phước 선배!

Mai ka          Anh àh.. 매니저님!!

Phước          Gọi anh hả? 나?

 

Phước nét mặt hoang mang, nhìn hai người

Kết thúc

움찔 하며 당황스러운 표정으로 둘 번갈아가며 보는데서 엔딩.

0 0 bình chọn
Xếp hạng bài viết
Đăng ký
Thông báo của
guest
Nhập họ tên (bắt buộc)
Email của bạn (bắt buộc)

0 Bình luận
Phản hồi trong dòng
Xem tất cả bình luận
0
Click vào đây để bình luận hoặc gửi yêu cầu bạn nhé!x