<굿모닝 베트남> 8회
S#1. Quán cà phê (ban ngày)
Phước chẳng thèm quan tâm đến ông tiền bối, chỉ nhìn vào anbum
Ông tiền bối ngồi bên cạnh, uống cà phê, nhìn Phước
Tiền bối에겐 관심도 없이 눈 부릅뜨고 앨범 넘겨보는 Phước.
Tiền bối는 옆에서 커피 마시며 Phước을 보고 있다.
Tiền bối Phước ah, lâu ngày mới gặp, nói chuyện với nhau chút đi chứ
아.. 오랜만인데 얘기나 좀 하자..
Phước (mắt tập trung cáo cái anbum, bực mình) Anh im xem nào, em đang phải tập trung
(시선 앨범에 둔 채 짜증) 조용히 좀 해봐. 집중해야 된단 말이야.
Tiền bối (thờ người) Mà em tìm cái gì? (황당) 대체 뭘 찾길래 그래?
Phước (toáng lên) Trật tự, trật tự… (버럭) 조용! 조용! 조용!
Tiền bối mặt thần ra/ 벙 찐 표정으로 보는 선배.
Phước xem xong, gập cái rụp quyển anbum
앨범을 다 보고 탁 소리 나게 덮는 Phước.
Phước Không có không có… cũng không có ai giống thằng cha đó cả
없어, 없어.. 그놈은커녕 그놈 닮은 사람도 없어..
Tiền bối Cái gì? 뭐가?
Phước Anh àh. 형..
Tiền bối Sao.. 응?
Phước Anh vừa nói gì chứ? 좀 전에 뭐라 그랬지?
Tiền bối Àh, lâu ngày anh em mới gặp nhau, anh cũng muốn hỏi thăm em
Bố mẹ vẫn khỏe chứ?
어.. 오랜만에 만났으니까 안부도 궁금하고 해서..
부모님은 잘 계시지?
Phước (trong đầu đang nghĩ cái khác) Ah, đúng rồi quan trọng không phải là cái đó.. anh có biết Robe Mạnh không?
(머릿속엔 딴 생각) 아, 맞다! 그게 중요한 게 아니라 Robe Mạnh 알아?
Tiền bối Robe Mạnh, tên người nước ngoài sao lại hỏi anh?
Robe Mạnh? 외국 사람을 왜 나한테 물어?
Phước Không phải là người nước ngoài, em hỏi bạn học cùng với anh có ai là Robe Mạnh không?
외국사람 말고 형 동창 중에 Robe Mạnh.
Tiền bối Bạn học với anh hả.. mà tên thật là Robe Mạnh hả?
내 동창 중에? 이름이 진짜 Robe Mạnh야?
Phước Cái đó em không biết lắm… nhưng hắn ta nói là thơ hắn làm đọc ở đài phát thanh tất cả học sinh ai nghe cũng cảm động.. anh không biết thả?
그건 확실히 모르겠고.. 자기가 쓴 시를 방송반에서 읽으면…
학생들이 전부 감동의 눈물을 흘렸다고 하던데.. 몰라?
Tiền bối Hoàn toàn không biết, với lại (lắc đầu) mà cậu không biết hay sao,
chứ trường mình làm gì có phòng phát thanh
전혀 모르겠다. 그리고.. (갸웃) 너는 모르는 모양인데
우리 때는 방송반 자체가 없었어.
Phước Thật hả? hắn nói là thơ hắn thổi dạt tất cả những trang nhật ký của cả nước
Sáng nào cũng được nhận thưởng mà
(!!!) 진짜? 아니… 전국의 백일장을 휩쓸고 다녀서
아침 조회시간마다 상도 받고 그랬다던데…
Tiền bối Làm gì có chuyện đó, anh là chủ tịch hội bạn học, ai anh chẳng biết
Anh không biết có ai như vậy, mà cũng chưa bao giờ nghe thấy
그럴 리가… 내가 동창회장이라 어지간한 애들은 다 아는데
그런 친구 알지도 못하고, 그런 친구 있단 말도 못 들어봤다.
Phước (cười) Vậy vào, nếu vậy thì …. Thằng cha này đúng là dân lừa đảo chuyên nghiệp
Robe Mạnh kia, hôm nay tao sẽ bóc trần bộ mặt của mày cho coi
(회심의 미소) 그래? 그렇단 말이지…?
이 자식.. 완전 리얼 사기꾼이잖아?
Robe Mạnh 이 자식… 내가 오늘 네 놈의 정체를 구석구석 까발려 주마!
Tiền bối Này, cậu nói ai mà ghê thế? 야, 그게 누군데 그래?
Phước Anh không cần biết đâu, mà anh chưa về hả? không bận hả?
형은 알 거 없어. 근데 안 가? 안 바빠?
Tiền bối (hoảng) Đã đi rồi hả, đã uống hết cà phê đâu
(황당한) 벌써 가라고? 커피도 다 안 마셨는데..
Phước Vậy hả, vậy anh uống nhanh rồi đi
Robe Mạnh, cái đồ lừa đảo, mày xuất hiện đây biết tay tao
그래? 그럼 커피 빨리 마시고 가.
Robe Mạnh 이 사기꾼.. 나타나기만 해봐라..
Phước cầm anbum, đi thẳng về phía quầy/
Tiền bối ngồi, chẳng biết nói sao
앨범 들고 바 쪽으로 가버리는 Phước.
어이없는 표정으로 보는 Tiền bối.
S#2. Toàn cảnh ngôi nhà (ban ngày)
S#3. Bếp (ban ngày)
Linh đang ngồi trên bàn, uống cà phê thong thả, nhìn đi đâu đó, cười
식탁에 앉아 우아하게 커피 마시며 어딘가를 보며 웃는데.
Nhìn theo ánh mắt của Linh, Ngọc đang quấn tạp dề, đứng trước bồn, rủa bát đĩa
Linh 시선 따라 가 보면 앞치마 두른 Ngọc, 싱크에서 설거지 중이다.
Ngọc (lau mồ hôi, cười) Cô, cháu làm có giỏi không?
(땀 닦으며 빵긋 웃는) 아줌마~ 저 잘 하죠?
Linh Ung, được đấy, không tệ chút nào
Cái con Liên nhà này, từ khi sinh ra đến giờ chưa bao giờ tay nó chạm vào một giọt nước
Ngọc đi lấy chồng được rồi đó
응 그래 뭐… 나쁘지 않네.
우리 Liên는 생전 가야 손에 물 한 방울 안 묻히려고 드는데.
Ngọc이 너 시집가도 되겠다?
Ngọc Oi, gì chứ ạ.. lấy chồng ah… hoho.. cô đúng là
Có một cô con gái như cháu chắc thích lắm phải không cô?
어머! 시집이요? 호호호 그쵸 아줌마~
저 같은 며느리 들어오면 딱 좋겠죠?
Linh (lạnh lùng) Đâu có phải sai việc không đâu
Khi chọn dâu còn phải em nhiều mặt khác nữa chứ
(담담히) 아니 뭐 꼭 며느리를 일 시키려고 들이나.
막상 내 집에 들일 사람이라면 이것저것 볼 게 많지.
Ngọc (phụng mặt. nhưng lại cười lại) Nhưng mà cũng đâu tệ lắm đâu cô
(큼… 하다 다시 웃으며) 그래도 뭐 나쁘진 않죠?
Linh Uh, thì đúng thế… từng này chắc cũng có thể cho khoảng 10 điểm được
응. 그렇지… 이 정도면… 한 +10점 정도는 줄 수 있을 것 같은데?
Ngọc Ôi, thật ạh.. Cô là tuyệt vời nhất. cô cho thêm chút điểm nữa đi, cô mà, cô…(nhõng nhẹo)
어머! 정말요? 아줌마 최고!! 조금만 더 주시면 안 돼요?
아잉~ 아줌마아아~ (몹쓸 애교 떠는데)
Đạt Con về rồi ạ/ (E) 다녀왔습니다.
Linh Ơ, mấy đứa về rồi thì phải (đứng dậy, đi ra ngoài)
어머, 애들 왔나보네? (일어나 나가는)
Ngọc Oh, anh Đạt. 어! Đạt 오빠!
Nói xong định chạy ra, nhưng tay còn đeo găng tay cao su, còn rất nhiều thứ phải rửa
하고 따라 나가려는데 손에 고무장갑이며 설거지 거리 잔뜩이고.
Ngọc Xi, chắc mấy cái này mình tráng qua loa cho xong (xả nước mạnh)
씨… 얼른 대충 헹궈버려야겠다!! (격하게 물 틀어대는)
S#4. Phòng khách (ban ngày)
Đạt, Khương, Hiệp từ ngoài đi vào Linh từ trong bếp đi ra, đón
밖에서 들어오는 중이고. Linh, Bếp에서 나와 인사하며 맞아주는데.
Khương (cười) Cháu chào cô ạ/ (웃으며) 아줌마 안녕하세요.
Linh (cười) Uh, Khương bao giờ cũng đẹp trai cả
Được đấy, vì đẹp trai nên cho 5 điểm
(역시 웃으며) 응 그래. 언제 봐도 잘 생긴 Khương..
인심 썼다! 잘생겼으니까 +5점!
Đạt Ơ, làm gì có cái luật đó chứ, đẹp trai thì con còn đẹp trai hơn
어! 그런 게 어디 있어! 얼굴로 치면 내가 낫지!
Khương Haha, xin cảm ơn ạ.. 하하 감사합니다!
Hiệp Cháu chào cô ạ. 아줌마! 안녕하세요!
Linh (hơi lạnh lùng) Ờ, đến rồi hả….. (rồi ngồi xuống ghế)
(다소 쌩 해진) 어 그래.. 왔니? (하며 소파에 앉는데)
Hiệp (từ tốn) Cô à, hôm nay cháu chuẩn bị quà gây ngạc nhiên cho cô rồi đây này.. chan……
(싹싹하게 다가가) 아줌마!
제가 아줌마를 위한 서프라이즈 선물을 준비했어요! 짠~
Rồi lấy cái gì đó trong túi ra, nhìn kỹ thì là son
하며 주머니에서 뭔가 꺼내는데. 보면 립스틱이다.
Linh bỗng nhiên nét mặt méo lại
순간적으로 표정 너그러워지며
Linh Cái gì thế này chứ… 어머, 이게 웬 거야?
Hiệp (bỗng trở nên thành thật) Còn gì nữa hả cô, đây là chút tình cảm của cháu giành cho cô mà
Trong thời gian vừa qua cháu cứ đến ăn chực hoài, rồi cháu còn đi cả cái vớ 3 ngày không giặt vào cái nhà cô kỳ công dọn sạch, làm bẩn nhà cô.. thật là (rất chân tình) cháu xin lỗi cô ạ
(급 착실해져선) 뭐겠어요? 아줌마를 위한 작은 성의의 표시죠.
그간 제가 맨날 이것저것 얻어먹기만 하고.
아줌마가 기껏 청소 해 놓으시면… 3일 안 빤 양말로 밝고 다니며
더럽히기만 했잖아요… 정말… (진심 뉘우치는 리액션) 죄송했습니다.
Đạt Này, Hiệp, cậu định chơi cái trò bẩn ấy hả?
Cậu tưởng là cậu chơi cái trò đó để lấy lòng mẹ không ai biết hả?
야! 강Hiệp! 너 어디서 더러운 수작이야?
엄마한테 점수 따려고 쇼 하는 거 누가 모를 줄 알아?
Linh (nhìn Đạt, nghiêm nghị) Con ăn nói với bạn thế là sao?
(Đạt 보며 엄하게) 너는 친구한테 그게 무슨 말버릇이야?
Đạt Dạ..에…?
Linh Vậy chứ con là thằng con trai, đã làm gì cho mẹ nói nghe coi
Ngày nào cũng tìm mọi cách để moi thêm tiền, so với con thì Hiệp nó còn hơn nhiều
Mà này.. (khịt khịt mũi) Hiệp…
그러는 너는 아들이라는 애가 엄말 위해 뭐라도 해 봤어?
맨날 용돈이나 더 타가려고 기 쓰는 너보다 Hiệp이가 훨씬 나아.
그러고 보니… (킁킁대다) Hiệp이 너!
Hiệp (nghiêm nghị, cười, đưa cái chân lên)(정색하고 웃으며 발 들어 보이는)
Linh Hôm nay cũng rửa rồi mới đến đấy chứ? 오늘은 발도 씻고 왔구나?
Hiệp (người lớn) Đâu chỉ vậy, hôm nay cháu rửa chân rồi mới đến nữa đấy
Cô, cháu có giỏi không ạ (cười)
(의젓) 그 뿐만이 아닙니다. 오늘은 밥도 먹고 왔거든요.
아줌마, 저 잘했죠? (씨익 웃는데)
Linh Uhm , đáng yêu quá, Hiệp 50 điểm/ 그래. 이쁘다! Hiệp이 +50점!
Hiệp Axa… 아싸!!!
Hiệp làm ceromony, Đạt và Khương, nhìn chẳng biết làm sao
Có tiếng gì vỡ từ trong bếp ra
Tất cả ngạc nhiên, ùa vào trong bếp
세레머니 하고 Đạt, Khương 어이없다는 듯 보는데.
Bếp으로부터 뭔가 와장창 깨지는 소리 들리고.
다들 깜짝 놀라며 Bếp으로 우르르 몰려가는.
S#5. Bếp (ban ngày)
Ngọc làm vỡ một vài cái đĩa trên nền nhà, mặt méo mó muốn khóc
바닥에 접시 두어장 깨트린 채 울먹거리고 있는데.
Linh và 3 cậu con trai, ùa vào
Linh를 비롯한 남자 애들 셋 들이닥치는.
Ngọc Cô .. cô à.. (mếu máo) 아.. 아줌마… (울상인데)
Linh Ôi … (ngạc nhiên, chạy lại nhặt cái mảnh đĩa) Cháu làm vỡ cái này đây hả
Có bao nhiêu cái, sao lại đi làm vỡ đúng cái này chứ?
Cháu có biết nó bao nhiêu tiền không?
어머!! (화들짝 놀라 달려가 접시 조각 주우며)
어머 너 지금 이걸 깨뜨린 거야? 아니 하고 많은 접시 중에
왜 하필이면 이걸 깨!!! 너 이게 얼마짜린지 알아?
Ngọc (mếu) Dạ cháu xin lỗi cô, cháu tính làm cho nhanh để ra thôi…
(울먹) 죄송해요…. 빨리 하구 나간다는 게 그만…
Linh (nghiêm) Ngọc, trừ 100 điểm, cấm 2 ngày không được đến đây
(정색) Ngọc이 너! -100점에 이틀 간 우리 집 출입 금지야!!
Ngọc Cô, cháu xin lỗi cô ạ, xin lỗi ạ. 아줌마! 죄송해요 아줌마!!
Ngọc đang khóc, Linh vù bỏ ra/
Hiệp, cười đáng ghét vừa bóp vai cho Linh, vừa đi ra
Khương cũng đi ra, còn một mình Đạt ở lại,
우는데 쌩 하니 나가버리는 Linh.
Hiệp, 야비하게 웃는 얼굴로 Linh 어깨 주물러 주며 따라 나가고.
이어 Khương까지 나가고 나면 혼자 남은 Đạt. 떨떠름한 얼굴로.
Đạt Không sao chứ? 괜찮냐?
Ngọc Anh Đạt (cảm động). thật may là em không sao cả
Đạt오빠… (감동해서) 네, 다행히 저는 괜찮아요.
Đạt Không phải hỏi em, hỏi cái nền ấy kìa, cái đĩa rơi xuống thế chắc chắn cái nền nó có vết cho mà xem. Mới mua chưa được bao nhiêu, (lắc lắc cái đầu, rồi đi ra)
너 말고 바닥. 접시가 깨졌으면 바닥에도 흠집 생겼을 텐데…
장판 새로 한지 얼마 안 됐거든… (갸웃 하며 나가버리는)
Ngọc Xi.. anh àh (hét lên rồi ngồi bịch xuống, khóc bù lu bù loa)
씨… 오빠!!! (빽 소리 지르며 주저앉아 징징대는데서)
S#6. Phòng của Liên (ban ngày)
Liên, gắn tai nghe, nghe nhạc
Hiệp, cười hi hi, khẽ mở cửa đi vào, vỗ vào vai Liên
방에서 이어폰 꽂고 음악 듣고 있는데.
Hiệp, 히죽 웃으며 문 살그머니 열고 들어와 Liên 어깨 톡톡 친다.
Liên (giật minh) Mẹ hả (nghiêm nét mặt) anh Hiệp hả?
Anh sao mà chẳng lịch sự gì cả, anh không biết trước khi vào phải gõ cửa không?
Với lại phòng anh Đạt không phải ở đây, ở bên cạnh kìa
(화들짝) 엄마야!! (하다가 정색) 뭐야? 오빠였어?
오빠는 무슨 사람이 이렇게 매너가 없어? 들어오기 전엔 노크 몰라?
그리고.. Đạt오빠 방, 여기 아니고 옆방이거든?
Hiệp (cười) Anh biết mà, làm sao anh nhầm phòng em với phòng Đạt được
Anh đến là để cho em cái này đây
(씨익 웃으며) 알아. 아무렴 내가 Đạt방이랑 니 방이랑 헷갈릴까.
줄 거 있어서 온 거야.
Liên (để ý, nhưng không thèm quan tâm) Cái gì đây?
(좀 누그러지지만 여전히 즐겁진 않은) 뭔데?
Hiệp (lấy thỏi son trong túi ra) Chan
(주머니에서 립글로스 꺼내며) 짠!!!
Liên Oh.. cái này (nhìn)/ 어? 이거… (보면)
Hiệp Đạt nói là em thích cái này mà
Chẳng phải em xài cái của dì, nên bị gì la rầy còn gì
Bây giờ đừng lo nữa, em cứ xài cái này đi, xài hết anh sẽ mua tiếp
Mà hôm nay, anh may mắn lắm
Anh mua cái này, thế là người ta cho thêm một cái nữa
Vậy là anh lấy cho mẹ em để có thêm điểm số.. anh giỏi không?
니 이거 갖고 싶어 했다며. Đạt가 그러던데?
Diệp 이모꺼 쓰려다가 수모도 당하고 그랬다며?
이제는 걱정 말고! 이거 써! 다 쓰면 또 사줄게.
야야, 그리고 오늘 완전 횡재 한 거 알아?
이거 사는데 립스틱을 하나 덤으로 주는 거야.
그거 아줌마 드리고 점수도 좀 땄지~ 나 잘 했지?
Liên (nhìn Hiệp chằm chằm) (빤히 Hiệp 보고 있고)
Hiệp Sao, em không thích màu này hả? không, đúng cái này rồi mà
왜…? 색깔이 이게 아닌가? 아닌데? 이거 맞댔는데?
Liên Anh, tại sao anh lại cho em cái này?
오빠. 오빠가 이런 걸 왜 나한테 주는데?
Hiệp Thì.. vì anh là bạn trai của em/ 그야.. 나는 네 남자친구고…
Liên Bạn trai hả (vẻ kho hiểu nhìn)/남자친구? (기막히다는 듯 보면)
Hiệp (Hoảng, nhìn Liên) (당황해서 Liên 보는)
Liên Cảm ơn tình cảm của anh, nhưng em không có lý do gì để nhận cái này cả
Anh cầm về đi, anh thích thì anh xài lấy
Em đi đây, mà anh định ở đây mãi sao hả(rồi nhìn)
성의는 고마운데. 나 오빠한테 이런 거 받을 이유 없어.
도로 가져가.. 맘에 들면 오빠 쓰던가.
나 나갈 건데. 오빠 계속 여기 있을 거야? (빤히 보면)
Hiệp Ơ….. không, anh cũng phải đi đây/ 어…? 어 아니… 나도 나가야지.
Liên Đi hay không kệ anh thôi/ 그러든가… 말든가….
Liên vù mở cửa phòng và bỏ đi ra
Còn lại Hiệp một mình, thẫn thờ
쌩 하니 방 문 열고 나가버리고.
벙찐 표정으로 혼자 남겨진 Hiệp.
Hiệp Sao chứ.. không có lý do nhận là sao… ? Sao lại nói vậy (không thể hiểu)
뭐야.. 받을 이유가 없어..? 그게 무슨 소리야? (심란함이 몰려오는)
S#7. Phòng của Đạt (ban ngày)
Đạt, Khương hai đứa đang xem máy tính
Hiệp, vừa lắc đầu, nét mặt vừa khó hiểu đi vào
둘이 컴퓨터 보고 있는데.
고개 갸웃 하며 떨떠름한 표정으로 들어오는 Hiệp.
Đạt Sao, thế nào rồi, nhận rồi phải không, chắc nó cười toét miệng cho coi
어! 어떻게 됐어? 잘 전해 줬냐? 입 찢어지지?
Hiệp Không/ 아니…
Khương (nhìn Hiệp, vẻ vô tâm) (그런 Hiệp 무심코 보면)
Hiệp Liên nói là chẳng có lý do gì để nhận cả.. tự nhiên sao lại nói thế là sao?
나한테 이런 거 받을 이유 없대… 갑자기 이게 무슨 소리야?
Đạt Vậy sao, không lẽ lại vậy được
Rõ ràng là mình thấy nó cứ càu nàu hết son, tiền tiêu vặt thì hết nên không có tiền mua mà
그래? 그럴 리가 없는데…
왜 꼭 화장품은 용돈이랑 같이 떨어져서
새로 사지도 못하게 하냐며 징징대는 거 내가 분명히 봤는데?
Hiệp (thở dài, ngồi xuống giường) Cuối cùng chỉ làm cho mẹ cậu vui thôi
(한숨 쉬며 침대에 앉는) 괜히 아줌마만 좋은 일 시켰잖아…
Đạt À, hiểu rồi/ 아! 알았다!!!
Khương Gì chứ? 뭘?
Đạt Này này, cậu không hiểu là từ xưa đến nay phụ nữ hẹp hòi thế nào hả?
Cậu có nói là cũng cho mẹ mình cái này không, có không?
야야, 여자라는 종족이 얼마나 마음이 좁은 지 아냐?
너 이거 우리 엄마도 줬다는 말 했어, 안 했어?
Hiệp Đương nhiên là phải nói chứ/ 당연히 했지..
Đạt (có đáp án đây rồi) Có thế chứ… làm sao cậu lại phạm sai lầm như vậy được
Phải nói là đây là món quà đặc biệt còn chưa đủ
Lại đi nói là tặng cả cái này cho mẹ nữa, đàn bà con gái ai mà không buồn
(답 나왔다) 그거네… 야 넌 어떻게 그런 실수를 하냐?
자기만을 위한 특별한 선물을 해도 모자랄 판에
엄마에게도 선물을 줬다! 어지간한 여자라면 빈정 상하지~
Khương Cái đó tại sao lại buồn chứ (lắc đầu) 그게 왜 빈정 상할 일이야? (갸웃)
Đạt Ai u.. thằng Khương của chúng ta (xoa đầu) làm sao mà chẳng hiểu gì về phụ nữ cả
Cậu thế này chắc cả đời không quen được cô nào đâu
Chẳng trách gì mặt mũi thì thế này, mà lại chẳng được cô nào mến mộ cả
Con gái nha, giận và hờn, chẳng bao giờ có lý do cả
아유… 우리 Khương.. (머리 쓰다듬) 이렇게 여자를 몰라서 어떡 하냐.
너 이러다 평생에 연애 한 번 해 보겠냐?
이러니까 니가 요런 얼굴을 하고도 여자들한테 인기가 없는 거야.
여자는 말이지… 화나고 삐지는데 이유가 없어!
Hiệp (Thảo nào) Thì ra là như thế… vì mình nói là tặng cả mẹ cậu nên món quà không còn gì đặc biệt nữa
(망연자실) 그거였구나…. 아줌마도 드려서… 특별하지 않게 된 거구나.
Đạt Này này, từ nay trở đi có chuyện gì cậu phải bàn với mình
Khương nữa, có vấn đề gì về tình ái phát sinh thì nhớ phải thổ lộ ngay cho mình biết
야야, 너 앞으로 뭔가 하기 전에 꼭 나한테 상의해.
Khương 너도 앞으로 연애 문제로 고민 생기면 바로 나한테 털어놓고!
Khương Nhưng nói gì thì nói chứ… bạn trai cho thì phải nhận chứ
Chẳng có lý do gì mà lại không thích bại trai đối xử tốt với mẹ mình
Ngọc thì cũng có thể, chứ người khác..
그래도… 남자친구가 주는 거면 받지 않겠어?
자기 엄마한테 잘 하는 남자친구 싫을 이유가 없잖아…
Ngọc이 같은 친구한테 준 걸 자기도 받으면 모를까…
Ngọc Ung, em hả? (E) 응? 나?
Ba người giật mình quay lại, thấy Ngọc đang bưng khay trái cây, cười cươi
셋, 움찔 하며 돌아보면 과일 쟁반 받쳐 든 Ngọc, 생글생글 웃고 있고.
Ngọc Hôm nay em làm cái này thay Liên
Anh Đạt, mời anh ăn táo, ngon và đẹp như Ngọc nhé
오늘은 Liên 대신 내가 왔어~
Đạt 오빠, Ngọc이 닮은 예쁜 사과 드세요~
Cả ba, nét mặt méo lại
하는데, 셋, 순간 표정 일그러지는데서.
S#8. Phòng của Đạt – hành lang bên ngoài (ban ngày)
Tiếng của Đạt ‘ Anh xin em, em ra ngoài cho “ Em đừng có đến nữa” và thấy Ngọc bị đẩy ra
Nhưng vẫn cười vui vẻ. Liên đứng đằng xa nhìn
“제발 좀 나가!” “다신 오지 마!” 등 Đạt 목소리와 함께
밖으로 밀려나오는 Ngọc, 나오는 순간에도 생글생글 웃고 있고.
Liên, 멀뚱히 밖에서 서 있다.
Ngọc Ai u, cái anh Đạt này, có gì đâu mà phải xấu hổ chứ
Hahah, đúng là sự cộc cằn của anh lại là sự hấp dẫn đấy
아유 Đạt 오빠두 참~ 괜히 부끄러우니깐!
하아.. 정말 Đạt오빠 저런 무뚝뚝한 모습도 매력적이라니까~
Liên Hấp dẫn cái gì mà hấp dẫn… (thủng thẳng)
매력은 무슨… (어이없는데)
Ngọc Liên àh, từ nay trở đi, khi nào mình đến thì để mình đưa thức ăn lên cho nha
Liên야, 그럼 앞으로도 나 올 때는 간식 배달 내가 하는 거다?
Liên Nhưng trong đó có cả anh Khương mà
그래도 안에 Khương 오빠두 있는데…
Ngọc Này, vậy chứ cậu định sống rồi để cho mình chết hả? Cậu muốn tốt đẹp với anh Khương thì mình với anh Đạt phải tốt đẹp đã
야! 너만 살고 난 죽으라구? 니가 Khương 오빠랑 잘 되려면
내가 먼저 Đạt 오빠랑 잘 되어야 돼..
Liên Tại sao? 왜?
Ngọc (không biết nói sao) Ah.. oh.. thì thế mình mới giúp cậu
(말문이 막힌다) 어? 어.. 그래야 내가 도와주지.. 헤헤..
Liên Vô lý (gườm mắt) 말도 안 돼.. (흘기는)
Hiệp mở cửa cái vù, từ trong phòng đi ra/ 안에서 문 벌컥 열고 나오는 Hiệp.
Vừa nhìn thấy ánh mắt của Liên, dừng lại
Liên tránh ánh mắt của Hiệp, quàng tay vào Ngọc rồi nói “ ta đi đi” xuống tầng 1
Hiệp” sao thế nhỉ” lắc lắc cài đầu, nhìn theo cái bóng của Liên
Liên와 시선 마주치자 자기도 모르게 멈칫 하는데.
Liên, Hiệp 시선 피하며 Ngọc 팔짱 끼고.. “가자” 하며 1층으로 내려간다.
Hiệp, “뭐지?” 고개 갸웃 하며 그런 Liên 뒷모습 물끄러미 바라보는.
S#9. Quán cà phê (ban ngày)
Phước vui vẻ, vừa hát, vừa dọn dẹp bàn
Maika, đang dùng khăn khô lau ly, Diệp mở cửa đi vào
신나서 노래까지 흥얼거리며 테이블 정리 하고 있고.
Mai ka , 마른 행주로 컵 닦아 놓고 있는데. 문 열고 Diệp 들어온다.
Phước Đến rồi hả? 어, 왔어?
Mai ka Chị đến rồi ạ/ 사장님 오셨어요?
Diệp Ung.. mà giờ này sao kẹt xe ghê quá
(nói rồi cười) cũng nhờ đó mình nhìn được bao nhiêu cảnh trên đường
Và có thêm nhiều cảm hứng làm thơ (giở quyển sổ ra)
응~ 이 시간에 길이 왜 이렇게 막혀?
(하다가 웃으며) 덕분에… 거리의 수많은 풍경들을 보며
습작을 좀 하긴 했지만… (하며 노트 꺼내는데)
Phước (bật cười, nắm lấy tay Diệp, giữ lại) Diệp, em vẫn tiếp tục làm thơ hả?
(피식 웃으며 Diệp 손목 잡아 저지하는) Diệp.
너 아직도 시 쓰고 다니는 거야?
Diệp Nhà thơ thì làm thơ… mà có chuyện gì chứ ? (nhìn thẳng lại)
시인이 시를 쓰는데… 뭐 문제 있어? (말갛게 보면)
Phước Có chứ sao không. Nhưng không phải là em, mà cái thằng lừa đảo dạy thơ cho em ấy, thằng cha ấy có vấn đề
문제 있지. 너 말고 너한테 시를 가르치는 그 사기꾼! 큰 문제가 있어.
Diệp (nghiêm mặt) Anh, sao anh cứ nói anh ấy là dân lừa đảo chứ?
(정색하며) 왜 자꾸 선생님한테 사기꾼이래.
Phước (lấy cái anbum tốt nghiệp ra, đưa cho xem) Em biết cái gì đây không?
(졸업 앨범 꺼내 보이며) 이게 뭔지 알아?
Diệp Anbum tốt nghiệp, mà của ai? 졸업앨범이잖아.. 누구 건데?
Phước Đây là cái anbum của khóa 14 mà thằng cha lừa đảo nói là đã tốt nghiệp
Nhưng tìm mãi, không có bất cứ tấm hình nào có hắn cả
그 사기꾼이 졸업했다고 주장하는 우리 학교 14회 졸업앨범.
그런데… 어디를 봐도 그 자식이 찍힌 것은 단 한 컷도 없었어!
Diệp Ây, chắc là anh nhìn nhầm thì có/ 에이 선배가 잘못 봤겠지…
Mai ka Thật đấy chị, em cũng xem rồi, không có người ấy đâu
정말이에요. 저도 봤는데… 그런 사람 없었어요.
Diệp Làm gì có chuyện đó, anh ấy đâu phải là người nói dối đâu
그럴 리가… 그분 그렇게 거짓말 하실 분이 아닌데…
Robe Mạnh Trong làm gió thoảng từ xa đưa đến, có hương thơm của những giọt sương
(E) 저 먼 곳에서 불어오는 바람결에 맺힌… 이슬 향기~
Diệp, Phước, Mai ka quay lại nhìn, Robe Mạnh từ từ đi vào, rồi ngồi vào cái ghế của mình
돌아보면. Robe Mạnh. 천천히 들어오고 있고.
지정석에 가서 척 하니 앉는다.
Diệp (nét mặt hơi phân tâm, đi theo). Anh àh…
(심란한 표정을 따라가) 저… 선생님.
Phước (chạy theo) Diệp, bây giờ đừng có gọi là anh nữa (thầy)
(cầm cái anbum lại) Cái đồ lừa đảo, hôm nay sẽ kết thúc cái trò lừa đảo của ngươi
Tốt nghiệp khóa 14 hả? Đừng có mà xạo, trong cái anbum này không có bất cứ hình ảnh nào của ông đâu, anh giải thích nghe coi
(뒤따라와서) Diệp야. 이제 선생님이라고 부를 필요 없잖아.
(졸업앨범 가지고 다가가) 이 사기꾼! 오늘로서 너의 사기행각도 끝이다!
14회 졸업생? 형? 하… 웃기시네!! 이 앨범의 어디에도
당신이 나와 있지 않다는 거에 대해서 설명 해 보실까? 어?!
Robe Mạnh (nhìn chằm chằm) (빤히 보면)
Phước (ta đây) Sao, không có ý kiến gì hả… có thể chứ… vì tất cả những người tốt nghiệp trong khóa đó, anh bạn tôi đều biết cả
(의기양양) 왜… 할 말이 없나? 그러시겠지…
너는 이 학교의 졸업생도! 나의 Tiền bối도 아니니까!
Robe Mạnh Ah.. chẳng phải là nói rồi còn gì…. Năm 12 mới chuyển đến nên không có trong anbum tốt nghiệp, thường thì ảnh tốt nghiệp chụp trước ngày lễ cả học kỳ mà
아 내가… 말을 안 했던가? 3학년 말에 전학 와서 졸업앨범에 안
나온다고. 보통 졸업앨범은 졸업식 하기 반 년 정도 전에 찍잖아.
Phước Gì chứ.. …뭐?
Robe Mạnh Chắc chú em hiểu lầm gì đó chứ.. anh mày đúng tốt nghiệp khóa 14 mà
동생이 뭔가 오해한 모양인데… 나. 14회 졸업생 맞아.
Phước Dù có chuyển mới đến thì cũng phải chụp chứ. Phải vậy bạn bè mới nhớ
아무리 전학을 왔어도 졸업사진을 찍어야지.
그래야 친구들이 기억할 거 아니야?
Robe Mạnh Ký ức gì chỉ bằng một tấm hình, tôi không thích ba cái đó
Chú em, ký ức không phải ở trong hình, mà phải ở trong trái tim kia kìa
그깟 사진 한 장으로 남는 기억.. 난 그런 걸 원하지 않네..
동생, 사진이 아니라 마음에 남아야 진짜 기억인 거야..
Diệp (cảm động) woa.. tuyệt vời quá (nét mặt tươi tỉnh) có thế chứ
Anh ấy đâu có phải là người nói dối đâu
(감동) 아.. 멋있다.. (표정 밝아지며) 그럼 그렇지…
선생님이 거짓말 같은 걸 하실 분이 아니죠!
Phước Diệp, em tin vào những lời nói đó hả? toàn xạo không đó
Diệp야! 지금 이 말을 믿어? 이거 거짓말이야!!
Robe Mạnh Haha, chú em, sống mà toàn lừa người khác hả? 어허.. 동생. 속고만 살았어?
Diệp Đúng thế đấy anh, thơi đi mà, cứ làm thế em xấu hổ lắm
Anh àh, có chút hiểu lầm, xin lỗi anh nha (cười)
그래 Tiền bối.. 그만 해. 선생님 앞에서 내가 다 부끄러워지려구 그런다.
선생님.. 잠시나마 오해해서 죄송해요.. (웃고)
Robe Mạnh Không có gì đâu.. Chúng ta bắt đầu buổi học hôm nay nha
아닙니다. 그럼 오늘 수업을 시작 해 볼까요?
Diệp Vâng, anh (nhìn Phước) Anh àh, cho em xin một li Americano
네 선생님. (하며 Phước 보곤) Tiền bối.. 여기 아메리카노 한 잔 부탁해~
Phước nắm chặt cú đấm, run, đi về phía quầy
꽉 말아 쥔 주먹 부르르 떨며 바 쪽으로 향하는.
S#10. Phòng khách (ban ngày)
Linh đang ngồi trên Sofa, Đạt và Hiệp đang ngay trước mặt
Cả ba đang tập hợp xướng, hòa âm
Linh đang ngồi nghe nhạc, một bài hát vừa tắt, có tiếng vỗ tay từ từ
소파에 앉아있고. 바로 앞에 나란히 무릎 꿇고 앉은 Đạt, Hiệp.
흡사 성가대 분위기의 표정과 자세로 앉아서 화음 넣어가며 합창 중이고.
Linh, 우아하게 앉아 음악 듣다가.. 한 곡 끝나자, 천천히 박수 치는.
Linh Uh, hai đứa hát được đấy, có thực lực đấy chứ
음~ 니들 제법이다? 꽤 실력 있는데?
Đạt Phải thế không mẹ, vậy mẹ cho con bao nhiêu điểm đây?
그치? 그러니까 얼른! 몇 점 줄 거야 엄마?
Hiệp Này, Đạt.. làm sao để lấy lòng của mẹ cậu chứ?
야.. Đạt. 넌 어떻게 아줌마를 위한 마음에 점수를 매길 수 있냐?
Linh (cười nhìn Hiệp) (흐뭇하게 Hiệp 보고)
Hiệp Cô à, cháu xin lỗi, nếu có cả Khương nữa là 3 người thì sẽ trở thành dàn hợp hướng đến mức 3 kìa
아줌마, 죄송해요. Khương까지 셋이 같이 있어야
3음계가 딱 맞는 최고의 하모니를 선보일 수 있었을 텐데…
Linh Không sao đâu, nghe giọng của cháu cũng đủ rồi
아니야. Hiệp이 네 목소리도 충분히 좋은데 뭐.
Đạt Sao.. vậy là không có điểm hả… nhanh lên, con bận lắm, 7h rồi này
아 뭐야.. 그래서 점수 없어? 빨리 빨리.. 나 바빠 엄마. 일곱신데!
Linh 7h rồi thì đã làm sao/ 일곱신데? 그게 왜?
Đạt Ây u… thì mấy đứa con gái nó đang chờ kia kìa ( định đi ra)
아우 참…! Girl 들이 기다리고 있으니까 그러지! (나가려 하면)
Linh Đạt (nghiêm) lại đây, hát thêm một bài nữa
Đạt 너.. (정색) 이리 와. 한 곡 더 불러.
Đạt Không không đâu, mẹ không cho điểm hát làm gì, ây u, làm mất thời gian của người ta
아 몰라 몰라, 점수 안 줄 거면 말어! 에이 괜히 시간만 뺏겼잖아.
Đạt lật đật vội vàng đi ra, Linh nét mặt đanh lại, quay lại nhìn
Hiệp, hay tay chắp lại, mắt nhấp nháy tư thế như con bèo đi ủng trong phim Surex
Linh nhìn thấy Hiệp, nét mặt dịu lại
HIệp후다닥 나가버리고. Linh, 큼 한 얼굴로 돌아보면.
Hiệp, 슈렉의 장화신은 고양이 포즈로 불쌍하게 눈 반짝이며 두 손 모으고 있고.
그런 Hiệp 보며 표정이 누그러지는.
Linh Đúng là chỉ có mình Hiệp thôi
Được đấy, cho luôn cả phần của Đạt, cộng thêm 200 điểm, mình cháu hưởng hết
그래도 우리 Hiệp이 밖에 없구나…
인심 썼다! Đạt 몫까지 해서 +200점! 너 혼자 다 해!
Hiệp Axa (hoan hô, rồi đứng dậy) Vậy cháu xin phép về đây ạ
아싸!! (세레머니 하며 벌떡 일어나) 전 그럼 이만 가보겠습니다.
Linh Sao, ăn tối rồi về chứ? 왜? 저녁이라두 먹구 가지.
Hiệp Đâu có lần nào cũng làm phiền cô được (người lớn) Lần sau đến cháu sẽ mua cái gì thật ngon đến, cháu xin phép cô ạ (cúi đầu chào rồi đi ra)
매번 신세질 수는 없죠. (의젓하게) 다음에 올 땐 제가 맛있는 거
사 올게요. 그럼 가보겠습니다. (꾸벅 인사하고 나가고)
Linh (vui vẻ) Sao mình không nghĩ ra cái chuyện này sớm nhỉ?
Chắc mình phải làm cái giải thưởng của Linh suốt 365 ngày quá (hát, đi vào trong bếp)
(흐뭇한) 왜 진작 이런 생각을 못 했을까…
365일 내내 Linh 어워드를 해야겠어… (콧노래 부르며 Bếp으로 가는)
S#11. Toàn cảnh ngôi nhà (đêm)
S#12. Trong buồng (đêm)
Linh rửa mặt xong, đang ngồi trước bàn trang điểm bôi kem dưỡng da
세수 하고 나온 듯 화장대에 앉아 영양크림 바르고 있는데.
Minh mặc quần áo ngủ, tay cầm vai tay kia quay quay, đi vào
잠옷 차림의 Minh, 어깨 잡고 뻐근한 듯 돌리며 들어온다.
Minh Không biết có phải bị xtress nhiều quá hay không, dạo này nhức mỏi quá
아.. 요즘 스트레스를 받아 그런가.. 영 뻑적지근한게…
Linh (nhìn Minh qua gương)
(거울 너머로 Minh 보면)
Minh (nụ cười hơi méo mó) Mình à, dạo này không tập cái Yoga nào mới hả?
Tôi bây giờ đã chuẩn bị xong tinh thần để học Yoga đây
(다소 비굴한 미소로 보며) 여보.. 최근에 배운 요가 뭐 없어?
나 지금 딱! 진정성을 가지고 배울 자세가 되어 있는데 말이야!
Linh Sao, tự nhiên lại đòi học Yoga là sao?
Anh tưởng là học cái yoga mà tôi thích để lấy điểm chứ gì?
왜요? 뜬금없이 요가 하겠다고 하면
요가 좋아하는 내가 착하다고 가산점이라도 줄 까 봐요?
Minh hừm nhìn, nét mặt vẻ như vẻ làm thế này không xong rồi
Nắm lên giường, từ từ chuyển sang tư thế sexy
큼 하니 찔리고. 이걸론 안 되겠다 싶은
침대 위로 드러눕더니 슬금슬금 섹시 포즈 잡고.
Minh (vẻ gợi cảm) Mình à, lại đây đi… (다소 느끼하게) 여보~ 이리 와~
Linh bôi kem xong, ngồi dậy, thấy minh đang nằm, vẻ sexy, nhìn Minh cười nụ cười nhạt
Rồi đi thằng vào phòng
그 새 크림 다 발랐고. 일어나더니 야시시하게 누워있는 Minh을 향해
싸늘한 미소 한 번 날려주곤 그대로 방을 나가버리는.
Minh Ây (lộ rồi) người ta ly hôn rồi còn có con.
Có phải trẻ con nữa đâu mà đi lấy điểm… Yoga.. không dễ chút nào cả
Ây, đi ngủ cho rồi
에이! (김샜다) 아 누구는 이혼 하고도 애를 갖는 마당에..
애도 아니고 점수나 좀 따 보겠다는데.. 요거 쉽지 않네…
에이, 잠이나 자자!
Minh chui vào trong chăn, nằm
이불 들추곤 벌렁 들어가 눕는데서.
S#13. Toàn cảnh đài truyền thanh (ban ngày)
S#14. Phòng điều khiển (ban ngày)
Nam vẻ hồi hộp nhìn đồng hồ, còn 5 phút nữa đến giờ phát sóng
초조한 듯 벽시계 보고 있고. 시계 보면 방송 시작 5분 전.
Minh đang đấm lưng cho Thảo, Thảo đang ngồi
Sang, nhìn đồng hồ, nét mặt lo lắng, rồi nhìn Thảo
앉아있는 Thảo 등 두드려 주고 있고.
Sang, 초조하게 시계 봤다가 심란한 표정으로 Thảo 보다가 한다.
Sang (ráng nhịn cơn giận) Tự nhiên tại sao lại tiêu hóa không được?
(화를 누르며) 왜 갑자기 소화가 안 되는데요?
Thảo Trên đường đến đây, thấy có cái tiệm dọc đường bán bánh ngon quá…
em mua ăn luôn ba cái tại chỗ
Hình như vì thế nó không tiêu thì phải
오다가 포장마차에서 파는 토스트가
갑자기 너무 맛있어 보이길래… 그 자리에서 세 개나 사 먹었더니
그게 그대로 얹혔나 봐요…
Cả ba người đàn ông nhìn nhau, ra hiệu chắc chắn đúng là có bầu rồi
남자 셋, 임신이 틀림없다 싶은 시선 주고받고.
Minh Giờ sao đây, Thảo, em làm tiếp được không?
어떡해.. Thảo, 방송 할 수 있겠어?
Thảo (mặt trắng bệch) Phải làm tiếp chứ ạ ( lại ợ ra, ục)
(창백한) 해야죠… (하다가 또 욱 하고 헛구역질 하고)
Sang (ngạc nhiên, nhìn) (흠칫 놀라 보면)
Minh Thế này không được rồi,.. đưa Thảo đến phòng y tế coi (đưa mắt nhìn Sang)
아, 안되겠다.. Thảo 의무실이라도 좀 다녀와. (하며 Sang 보는)
Thảo Không không sao đâu anh, em làm được mà
아니에요. 괜찮아요. 일 할 수 있어요.
Sang Thôi mà, đi đi/ 그러지 말고 다녀와요.
Thảo (chằm chằm) Sao, anh lại sợ có chuyện gì sao?
(샐쭉 째리며) 왜요? 또 실수라도 할 까 봐요?
Sang (mạnh mẽ) Đúng thế/ (단호하게) 네.
Thảo Em làm được, em là dân chuyên nghiệp mà/ 할 수 있어요! 나 프로거든요?
Sang (hơi to tiếng) Ai nói gì đâu.. Có ai nói gì đâu, Thảo bị tiêu hóa không được..
Mà kịch bản thì xong rồi, có vấn đề gì nhỏ phát sinh thì tôi cũng có khả năng giải quyết được. Thảo đến phòng y tế nằm đó về, thì cũng chắng có lý do gì chương trình này không phát sóng được. Sao, tôi nói có gì sai không Thảo?
(조금 언성 높여) 누가 뭐랍니까? Thảo 체했어요.
어차피 대본 다 나왔겠다, 사소한 문제 생기더라도
내 선에서 해결 가능해요. Thảo 의무실 가서 누워 있다가 와도
이 방송 못 나갈 이유 전혀 없습니다.
내 말에 뭐 틀린 부분 있습니까 Thảo님!
Thảo (…)
Minh Ừh, Thảo, em đến nghỉ ngơi chút đi
Với lại em thế này mà ở đây, anh cứ phải để ý
그, 그래 Thảo.. 가서 좀 누워 있어.
Thảo 이러고 있으면 나도 방송 하는 데 신경 쓰인다구..
Nam Đúng thế, em đến phòng y tế nghỉ 1-2 tiếng được rồi
그래. 의무실 가서 한 두 시간 자다 와.
Sang Nào nào, còn có 1 phút nữa thôi, chúng ta chuẩn bị đi nào
(nhìn Thảo) Còn làm gì nữa, không đi ra đi
자자, 방송 1분 전입니다. 준비들 합시다.
(하다가 Thảo 보곤) 뭐 해요? 안 나가고.
Thảo lưỡng lự, nét mặt lo lắng, trĩu vai bước ra
Sang nhìn Thảo từ phía sau, rồi “ Chúng ta bắt đầu nha”
Vội vã bắt đầu phát sóng
썩 내키진 않는. 안절부절 하는 표정으로 어깨 축 쳐져서 나가고.
그런 Thảo 뒷모습 한번 슥 보던 Sang. “자, 준비 해 주시구요.” 하며
분주하게 방송 시작 할 준비 하는데서.
S#15. Văn phòng (ban ngày)
Minh đã phát sóng xong, ngồi đọc báo
Thảo vẻ mệt mỏi, mở cửa đi vào
이미 방송은 끝났고 Minh이 신문 읽고 있는데.
기운 없어 보이는 Thảo, 문 쓰윽 열고 안으로 들어온다.
Minh Ơ Thảo, em thấy thế nào? 어, Thảo! 어때? 이제 좀 괜찮아?
Thảo Em cũng đỡ rồi.. chương trình chạy tốt chứ anh?
네.. 다 내려갔어요. 방송은요.. 잘 끝났어요?
Minh Ung, đương nhiên rồi. Cũng may là Sang nó làm tốt phần của em
응! 당연하지. 오피디가 Thảo의 공백을 잘 메꿔 준 덕분이야.
Thảo Dạ (.. ngưng một lát) Mà anh à.. em đã suy nghĩ lại
Dạo này em thấy mình không khỏe, mệt mỏi lắm
Em nghĩ là em nên nghỉ thì chương trình tốt hơn
네… (하다가) 저 Tiền bối님.. 다시 생각 해 봤는데
요즘 몸도 안 좋은 것 같고 힘도 들고..
아무래도 프로그램을 위해 제가 떠나는 게 맞…
Minh (giật mình) Ôi, cái đầu óc anh để đâu đâu
Từ nãy cục trưởng nói gặp mà quên mất
Thảo, chuyện của em có gì nói sau nha
(OL, 뜨끔) 아이쿠 이런이런 내 정신머리 하고는!!
아까 배국장이 할 얘기 있다고 보자고 한 걸 깜빡 했네.
Thảo, 미안한데 나중에 다시 얘기 하자, 응?
Minh chạy vội ra, vẻ như trốn tránh
Thảo còn lại một mình, nét mặt suy tư
회피하듯 황급히 뛰어 나가버리고.
혼자 남은 Thảo, 고민스러운 표정이다.
S#16. Phòng khách (ban ngày)
Đạt, Hiệp đang chơi game qua kết nối với tivi (
Liên Ngoc, hai đứa ầm ầm đi vào
Phòng khách TV에 연결된 게임(닌텐도 Wii 같은) 하며 놀고 있는데
Liên, Ngọc과 둘이 팔랑팔랑 들어온다.
Liên Lâu lắm rồi tưởng mới được ngồi quán cà phê của dì tâm sự, ai ngờ khách đông quá
간만에 이모 Quán cà phê에서 수다 좀 떨랬더니 무슨 손님이 그렇게 많아?
Ngọc Đúng thế đấy, mình đang rất muốn ăn cái bánh chosola ấy
그러게… 맛있는 초콜릿 케이크두 먹구 싶었는데!
Hiệp đang chơi game, thấy Liên “ Ơ, Liên à” rồi bỏ đồ chơi xuống, chạy đến với Liên
하는데 게임 하던 Hiệp, “어? Liên야!” 하며 냅다 스틱 놓고 Liên에게 가는.
Hiệp Sao ,em muốn uống cà phê hả, để anh mua cho nha (cười hihi)
왜? 우리 Liên 커피 마시고 싶었어?
내가 사다 줄까? (헤벌쭉 웃는데)
Liên Anh sao thế (nghiêm mặt) thôi không cần
오빠가 왜? (정색하며) 됐어…
Hiệp (lo lắng) Ah… vậy hả…
(무안함에 멈칫) 어.. 그래….?
Vừa lúc đó Khương mở cửa bước vào, mạnh mẽ
Liên, thay đổi nét mặt, trở nên dịu dàng, quàng tay Hiệp
하는데, 문 벌컥 열리며 현관 쪽에서 활기차게 들어오는 Khương.
Liên, 표정 부드럽게 바꾸고는 Hiệp에게 다가가 스윽 팔짱을 낀다.
Liên (nũng nịu) Anh, vậy.. anh ra mua bánh socola và cà phê moca ở quán của dì cho em đi
(애교 말투) 오빠 그럼.. 나 이모네 Quán cà phê 가서 초콜렛 케이크랑
캬라멜 모카 사다 줘~ 응? 오빠아~
Hiệp thấy Liên tự nhiên quàng tay mình, hoảng
Liên nhìn về phía Khương, Khương cầm lấy cái đồ chơi mà Đạt để xuống
Hiệp, nhìn Liên, thẫn thờ
Liên, Hiệp 팔에 매달려 갑자기 애교 부리자 당황하는 Hiệp.
Liên의 시선은 Hiệp이 내려놓은 게임 스틱 집어 드는 Khương에게로 향해 있고.
Hiệp, 그런 Liên 모습을 멍 하니 바라보는.
Liên Ung, Liên muốn uống ăn bánh và uống cà phê
응? Liên 커피랑 케이크 먹고 싶어…
Ngọc (cũng quàng tay Đạt) Anh, em cũng uống cà phê và bánh
(Đạt 팔짱 착 끼며) 오빠~ 나두 케이크랑 커피랑..
Đạt (hất tay ra) Này sao thế hả? ghê chết
Hiệp đi nhanh mua đi chứ, mấy đứa này khó chịu quá
(홱 뿌리치며) 아니 얘들이 왜 이래? 징그럽게?
야, 강Hiệp, 그냥 얼른 가서 사다 줘라. 얘들 완전 못 봐주겠어.
Khương Haha.. sao đâu, mình thấy đáng yêu quá mà.. đúng là yêu nhau có khác
하하 왜~ 귀여운데… 확실히 사귀니까 좀 틀리다?
Liên (nhìn Hiệp) Anh, nhanh lên/ (Hiệp 보며) 오빠.. 얼른..
Hiệp Uh.. để anh đi ngay/ 어… 금방 갔다 올게…
Hiệp đi ra, quay đầu lại nhìn Liên
Nét mặt có vẻ gì đó khó hiểu, rồi từ từ bước ra ngoài
집을 나서는 Hiệp. 다시 고개 돌려 Liên에게 시선 주다가.
다소 얼떨떨하기도 하고 복잡한 표정으로 천천히 돌아서 밖으로 나간다.
S#17. Quán cà phê (ban ngày)
Diệp, Robe Mạnh đang ngồi trên bàn, tâm sự
Phước gói xong cà phê và bánh, đưa cho Hiệp
와 함께 지정석에 앉아 노닥거리고 있고.
Phước, 케이크와 커피를 포장해서 Hiệp에게 내민다.
Phước Này, xin hai miếng bánh và hai ly cà phê đây
자, 여기… 케이크 두 조각에 커피 두 잔…
Hiệp (thẫn thờ, mệt mỏi) (멍하니 기운 없고)
Phước (thấy, cụt lủn) Bạn của Đạt ah
(볼 툭툭) 어이. Đạt 친구.
Hiệp (khi đó mới tỉnh ra) Dạ? à… dạ.
(그제야 정신 들어) 네? 아.. 네…
Phước Sao thế, có chuyện gì hả? 왜 그래? 무슨 고민 있어?
Hiệp Anh àh.. 매니저님..
Phước Sao 응?
Hiệp Anh, anh có biết cái gì phức tạp nhất trên thế gian không vậy?
혹시.. 세상에서 제일 복잡한 게 뭔지 아세요?
Phước Cái đó hả…. (nhìn Diệp và thở dài) Đó là trái tim của phụ nữ
그거야.. (Diệp 보며 한숨을 푹 쉬고는) 여자 마음이지..
Hiệp Có thế chứ… Vậy anh có biết trong trái tim của phụ nữ có gì không?
역시 그렇군요.. 그럼 여자 마음속에 뭐가 들어있는지도 아세요?
Phước Cái đó anh không biết, anh chỉ biết nó phức tạp
Nhưng bên trong nó có cái gì thì chết cũng không biết được
그건 몰라.. 여자 마음이 복잡하다는 건 알겠는데
그 마음속에 뭐가 들었는지는 죽어도 모르겠더라..
Hiệp Hình như anh và em mình hiểu nhau thì phải
매니저님 왠지 저랑 잘 통할 거 같네요..
Phước Thấy ánh mắt của em, anh cũng nghĩ thế
니 눈빛 보니까 그럴 거 같다..
Hiệp Khi nào anh khao em bữa nhậu nha
언제 저 술 한잔 사주세요..
Phước Được thôi 그래..
Phước, Hiệp cùng thở dài, Hiệp cúi đầu chào rồi đi ra
동시에 한숨 푹 쉬고. Hiệp, 인사 꾸벅하고 돌아 나간다.
Diệp (thích thú) Ôi, học đã ngoại ạ?
(신난 얼굴로) 어머! 야외수업이요?
Phước (nhìn Diệp) (Diệp 보면)
Robe Mạnh Trời đẹp thế này mà để phí.. thì đúng là sỉ nhục ánh mặt trời, mây và gió
이렇게 아름다운 날씨를 그냥 보낸다는 건
햇살과.. 구름과… 바람에 대한 모독입니다.
Diệp Ôi.. em đúng chỉ là con người nhạo báng đại tự nhiên mà thôi
Vậy không cần nói nữa, ta đi ra luôn nha
어머… 대자연을 모독하기에 전 하찮은 한낱 인간일 뿐인데..
그럼… 긴 말 할 거 없이 나가 볼까요?
Phước Diệp! lại bỏ cửa hàng đi đâu chứ?
또 가게 비우고 어딜 나가게!
Robe Mạnh Chú em, Diệp mà không tin chú em thì đâu có giao cái cửa hàng cho em mà đi chứ?
Chú định không tiếp nhận sự tin tưởng của Diệp sao?
동생, Diệp씨가 동생을 믿지 못한다면 이렇게 Quán cà phê를 비우겠어?
Diệp씨의 믿음을 받아주지 않을 참이야?
Diệp (nhìn, rồi gật đầu) 물끄러미 보며 고개 끄덕이고)
Phước Xi.. vậy thì đi nhanh lên/ 씨.. 빨리 갔다 와 그럼…
Diệp (cười) Đi nào anh ơi / (웃으며) 가요 선생님.
Diệp, Robe Mạnh đi ra. Phước nắm chặt tay, run bần bật
나가고 나면. Phước, 주먹 말아 쥐고 부르르 떠는.
Phước Em cái gì mà em.. làm sao mình có thể bóc trần chân tướng cái thằng kia đây
동생은 무슨… 아 어떻게 저 자식의 정체를 밝히지?
Nhìn vào chỗ ngồi của Robe Mạnh, thấy có cái túi xách của Mạnh
Túi đang mở, nhìn vào thấy có cái ví của Mạnh
하며 Robe Mạnh 앉았던 자리 보는데. Robe Mạnh 가방 보이고.
열려진 가방 사이로 Robe Mạnh 지갑이 삐죽 튀어나와 있다.
Phước Phải rồi, chắc là phải có cái chứng minh ở trong ví..
(rồi tiến lại, cầm lấy cái túi)
그래.. 지갑에 신분증은 넣고 다니겠지…
(척 하니 다가가 Robe Mạnh의 가방 집으면)
Mai ka (ngạc nhiên) Anh, anh làm gì vậy?
(보고 놀라) 매니저님! 뭐 하시는 거예요!
Phước (giật mình) Ây u, giật cả mình/ (깜짝) 아우, 깜짝이야!
Mai ka Anh lục túi của khách thế thì làm sao? 손님 가방을 뒤지면 어떡해요?
Phước Khách cái khỉ gió mà khách (lấy ví ra) anh phải bóc trần bột mặt cái thằng ca này
손님은 개뿔.. (지갑 꺼내며) 이 자식의 실체를 내가 오늘 제대로
까발려 줄…
Diệp (OL) Anh, anh làm gì chứ? 지금 뭐 하는 거야?
Phước dừng lại nhìn, Diệp quay trở lại
Robe Mạnh, đi theo ‘Diệp có chuyện gì thế” và đi vào
멈칫 하며 보면 Diệp, 도로 들어와 있고.
뒤 이어 Robe Mạnh, “무슨 일이예요, Diệp씨?” 하며 따라 들어오는.
Diệp Anh, sao lại động vào ví của người khác
왜 남의 지갑에 손을 대고 그래?
Phước Ah.. không phải là ăn cắp ví của người khác đâu
Anh chỉ muốn xem cái chứng minh nhân dân bên trong thôi
아.. 아니 이게… 지갑을 훔치려고 그런 게 아니라
그냥 이 안에 신분증 좀 잠깐..
Diệp Không ngờ anh là người như, thật thất vọng về anh quá
선배 이런 사람이었어? 완전 실망이야…!
Robe Mạnh (đứng ra) Không sao đâu Diệp
Từ xưa đến nay, con người có thể trộm được ví tiền
Chứ có ai trộm được tình cảm đâu
(나서며) 괜찮습니다, Diệp씨.
자고로… 사람의 지갑을 훔칠 수는 있지만
사람의 마음은 훔칠 수 없는 법 아니겠습니까.
Robe Mạnh lấy cái ví trong túi ra, đưa cho Phước
가방에서 지갑을 꺼내 Phước에게 내민다.
Robe Mạnh Chú cầm lấy đi, chú em thích thì anh đưa, như thế mới gọi là anh chứ
받으시게.. 동생이 원하면 줘야지.. 그게 진정한 형의 자세니까..
Phước giơ tay, định cầm lấy cái ví tiền để xem cái chứng minh
Diệp tiến lên, đập vào tay của Phước
신분증을 확인하고 싶은 마음에 지갑을 받으려 손을 뻗는데
Diệp가 Phước의 손을 찰싹 때린다.
Diệp Anh định làm thế thật sao?
Tiền bối 정말 이럴 거야?
Phước Thì.. anh chỉ xem cái chứng minh một chút thôi
아니 그게.. 난 진짜 신분증만 잠깐..
Diệp Anh đừng có bào chữㅁ.. anh, chúng ta đi thôi
핑계 대지 마! 선생님, 우리 나가요.
Diệp cầm lấy cái túi của Robe Mạnh, quàng tay Robe Mạnh đi ra’
Robe Mạnh, quàng tay Diệp, nhìn Phước, mỉm cười, khó hiểu
Phước nổi giận, kìm không được cơn giận, run bần bật, Maika tiến đến
Robe Mạnh 가방 대신 들고 Robe Mạnh의 팔짱을 끼고 밖으로 나간다.
Diệp와 같이 나가며 알듯 말듯한 미소로 Phước을 보는 Robe Mạnh.
Phước, 분노를 주체하지 못해 부르르 떨고. Mai ka 다가온다.
Phước Đúng là oan thật, oan thật
아흐으.. 진짜 억울하다, 억울해!
Mai ka Anh đừng tức làm gì
Chị ấy cũng biết tính cách anh mà
Anh giải thích cho rõ thì chị ấy không n ghĩ anh ăn cắp đâu
너무 억울해 하지 마세요.
사장님이 매니저님 성격 모르시는 것도 아니고..
상황 설명 잘 하면 도둑으로 몰지는 않을 거예요..
Phước Không phải thế đâu em… 그게 아니야…..
Mai ka Sao chứ, vậy thì là sao 네? 그럼요?
Phước Đáng ra mình phải xem được cái chứng minh của thằng cha đó
그 자식 신분증!! 볼 수 있었는데!! 아아!!!
Phước giật sôi mình, Maika nhìn Phước, 열 받아서 팔팔 뛰고. Mai ka , 그런 Phước을 벙찐 표정으로 바라본다.
S#18. Phòng khách (ban ngày)
Ngọc, Khương, Đạt đang ngồi trước tivi chơi game
Liên ngồi trên sofa, chăm chú nhìn Khương
Trên bàn phòng khách, có bánh và cà phê Hiệp mua về
Chưa ai động đến cả
셋이 티비 앞에서 게임 하고 있는데.
Liên, 소파에 앉아 묵묵한 시선으로 Khương만 바라보고 있다.
Phòng khách 탁자 위, Hiệp이 사 온 케이크와 커피 셋팅 되어 있는데
하나도 먹은 흔적 없고.
Hiệp trừ trong nhà vệ sinh, tay xoa xoa bụng, đi ra
Nhìn thái độ buồn buồn của Liên ,rồi lại nhìn đồ ăn uống
화장실에서 배 문지르며 나오던 Hiệp.
우울해 보이는 Liên 얼굴과 탁자 위의 음식들 번갈아 가며 바라본다.
Liên nhìn trộm Khương, thở dài rồi đi lên lầu 2
Hiệp, nhìn theo Liên
Khương 훔쳐보다 한숨 푹 쉬며 2층으로 올라가면.
그런 Liên를 물끄러미 바라보는 Hiệp.
S#19. Quán cà phê (ban ngày)
Diệp đang ngồi một mình làm thơ, Phước nhìn Diệp, như mất hồn
Không có Robe Mạnh
Hiệp đi vào, đứng trước mặt Phước
가 혼자 앉아 시를 쓰는 모습을 넋을 놓고 멍하니 바라보는 Phước.
Robe Mạnh는 가고 없다.
Hiệp이 들어와 Phước 앞에 선다.
Hiệp Anh ah/ 매니저님..
Phước (Lo nhìn Diệp, thẫn thờ) (Diệp만 바라보며 멍)
Hiệp Anh àh/ 매니저님..
Phước (vẫn thẫn thờ) (계속 멍..)
Mai ka (tiến lại gần) Bây giờ em có gọi gì cũng không nghe đâu
(다가와서) 지금 상태에선 아무리 불러도 안 들려..
Hiệp (nhìn Phước) Thì ra thế… cũng giống ánh mắt của một người
(Phước 보다가) 그렇구나.. 누구 시선이랑 똑 같네..
Mai ka Ai ? 누구?
Hiệp Có đấy chị.. ánh mắt ấy có ý nghĩa gì chị ha?
있어요.. 저 시선이 뭘 의미하는 걸까요?
Mai ka Còn gì nữa…. tình yêu đơn phương, cái bệnh này không có thuốc đâu
뭐겠어.. 애달픈 짝사랑이지.. 병이야, 병. 약이 없어..
Hiệp Vậy pải làm sao? 그럼 어떡해야 돼요?
Mai ka Chẳng có cách nào ngoài việc họ muốn sao làm vậy
원하는 대로 해주는 수밖에 없지..
Hiệp (cười, buồn) Thì ra thế.. chắc em cũng phải làm vậy thôi (đi ra)
(슬프게 웃으며) 그렇군요.. 저도 그래야겠어요.. (간다)
Mai ka (lắc đầu) Thằng Đạt nó nói ai ta?
(갸웃) 쟨 누구 얘길 하는 거야?
S#20. Phòng của Liên (ban ngày)
Liên nét mặt phức tạp, ngồi trên đệm
Liên gõ cửa, mở cửa đi vào
심란한 표정으로 침대에 걸터 앉아 있는데
노크 소리와 함께 문 열고 들어오는 Hiệp.
Liên (nhìn) Gì thế.. đây có phải phòng anh Đạt đâu
(보며) 뭐야… Đạt 오빠 방 여기 아니라니까?
Hiệp (kéo ghế ngồi cạnh Liên) Anh cũng biết
(Liên 앞에 의자 끌어다 놓고 앉으며) 나도 알아..
Liên (bực mình) Vậy vào đây làm gì
(귀찮은 듯) 그럼 왜 온 건데?
Hiệp (ảm đạm) Liên à.. không phải là anh đúng không?
(담담히) Liên야.. 내가 아니었던 거지?
Liên ??
Hiệp Người là em thích là người khác, vậy mà anh lại không biết
니가 원하는 사람은 따로 있는데 내가 눈치 없이 나선 거잖아..
Liên (ngạc nhiên) Anh àh/ (놀라) 오빠..
Hiệp Liên (ngưng) em thích Khương đúng không?
너.. (보다가) 너 Khương 좋아하지?
Liên dừng lại, im lặng
Từ từ nhìn Hiệp, Hiệp cười
멈칫 하며 그대로 굳어 있다가.
천천히 Hiệp 보면. Hiệp, 피식 웃는다.
Hiệp Thì ra đúng rồi, anh xin lỗi, vậy mà anh lại không nhận ra
Việc quan trọng thế mà giờ mới biết
아… 맞구나? 야야, 미안하다. 내가 진짜 눈치가 없어가지고…
그 중요한 걸 이제야 안 거 있지.
Liên Anh.. 오빠…
Hiệp Vì thế nên trước mặt Khương, em cố tình làm ra vẻ tình cảm và đối xử tốt với anh
그래서 일부러 Khương 앞에서는 다정한 척 나한테 잘 해 준 거잖아.
Khương 자식 질투 자극 해 보려고. 아니야?
Liên (ngại quá, không nhìn được)…. (미안해서 차마 못 보는데)
Hiệp (vui vẻ) Để anh giúp cho em (선뜻) 내가 도와줄게.
Liên Sao? 어…?
Hiệp Nói thật ra, người như em làm sao mà hợp với anh được (cười tươi)
Anh sẽ giúp em và Khương
Em cứ tiếp tục làm ra vẻ thân thiện với anh đi (vỗ ngực) lợi dụng anh đây này
솔직히 너 같은 애가 어디 나랑 어울리기나 하겠냐. (밝게 웃고)
Khương랑 잘 되게 내가 도와줄게.
앞으로도 계속 나한테 친한 척 해. (제 가슴 치며) 날 이용하라구!
Hiệp, cười tinh nghịch, nheo một bên mắt
Liên xấu hổ, không biết nói sao, lo lắng
Hiệp, 익살스레 웃으며 한 쪽 눈 찡긋 하고.
Liên, 미안한 마음에 뭐라고 대꾸도 못 하고 안절부절 하는데.
Linh Liên à, ra đây một chút đi
(E) Liên야! 잠깐만 나와 봐..
Liên (nhìn Hiệp e ngại) Dạ.. con ra ngay
(Hiệp 어색하게 바라보며) 어.. 알았어!
Liên nét mặt đầy sự xin lỗi, tránh ánh mắt của Hiệp, đi ra
Hiệp ở lại một mình, bỗng cười mỉm
미안함 가득한 얼굴로 Hiệp 시선 피하며 나간다.
혼자 남은 Hiệp, 씁쓸한 미소가 얼굴에 퍼진다.
S#21. Quán cà phê (ban ngày)
Gia đình Minh và mọi người trong quán cà phê, , có cả Khương, Ngọc, Hiệp nữa
Tất cả mọi người nhìn nhau, ồn ào
Minh을 비롯해 온 가족들과 Quán cà phê 식구들, 외 Khương, Hiệp, Ngọc까지 전부 와 있다.
다들 서로 얼굴만 쳐다보며 웅성웅성 거리는데.
Khương (thúc Đạt) Sao, có chuyện gì? (Đạt 쿡 찌르며) 왜? 무슨 일인데?
Đạt (khó chịu) Không biết… Mẹ mình công bố kết quả giải thưởng của Linh thì phải
(귀찮은) 몰라.. 엄마가 Linh 어워드 결과 발표한대…
Hiệp (nhìn Linh đang ngồi bên cạnh, tươi cười) Thật hả, xem nào, mình được bao nhiêu đểm ta?
(dùng ngón tay đếm, thích thú) Liên à, chắc chắn anh sẽ được giải nhất cho xem
(일부러 밝게 옆에 앉은 Liên를 보며) 진짜? 가만! 내가 몇 점 땄더라?
(손가락으로 꼽아보며 신났고) Liên야, 일등은 보나마나 나야.
Liên (cười ngượng) (어색하게 웃는)
Ngọc Xi.. khi ấy mình không làm vỡ mấy cái đĩa thì/…
씨… 그 때 접시만 안 깼어두!!
Cửa quán cà phê mở, Linh mặc váy, tóc búi cao
Giống như là thi hoa hậu, vừa đi vào, vừa lấy tay chào mọi người
하는데, Quán cà phê 문 열리며. 드레스 빼 입고 올림머리 한 Linh.
미인대회 입장이라도 하는 양 천천히 손 흔들며 들어온다.
Linh Xin cảm ơn tất cả các quí vị đã đến tham dự chương trình Giải thưởng của Linh lần thứ nhất
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả các quí vị
바쁜 와중에도 불구하고.. 이렇게 제 1회 Linh 어워드를 위해
자리를 빛내 준 모두에게.. 우선 심심한 감사를 표하는 바야.
Đạt Xi.. thế mà nói là không tham dự thì không để yên …
치… 참석 안 하면 가만 안 둔다고 했으면서.
Linh (Khum, nhìn Đạt, lại cười) Maika àh, cho xin ly trà hồng đi
(Đạt 큼 흘기다가, 다시 웃으며) Mai ka 야. 여기 홍차 한 잔만.
Mai ka Dạ, cháu biết trước đã chuẩn bị đây rồi ạ
Đây là món trà Ấn độ mà cô thích đây
네! 그러실 줄 알고 미리 준비 해 놨죠.
아주머니께서 좋아하시는 동인도산 얼 그레이입니다~
Mai ka cười, đưa đến để trước mặt Linh
Linh thong thả cầm ly trà, thưởng thức mùi thơm
싹싹하게 웃으며 가져와 Linh 앞에 놔 주면.
우아하게 찻잔 들어 향 음미하는 Linh.
Linh Nào, không cần nói dài dòng, xin công kết quả tổng hợp về sự nỗ lực và hoạt động của các quí vị trong mấy ngày qua, đồng thời trao giải luôn
그럼.. 거두절미하고 요 며칠간의 활동과 노력 여부들을 종합한
결과를 발표하고 시상을 하겠어요..
Rồi lấy trong túi ra một cái bao thư màu trắng
Tất cả mọi người nhìn vào bao thư, nuốt nước bọt
핸드백에서 하얀 봉투 꺼내 테이블에 올리면
일동, 동시에 봉투 보며 침 꿀꺽 삼키고.
Linh Trước tiên là Đạt/ 먼저 Đạt..
Đạt (mặt đầy chờ đợi )Dạ. (기대하는 얼굴로 보며) 네..
Linh 0 điểm, không làm được cái gì cả.. không hài lòng chút nào
빵점. 제대로 한 게 하나도 없어. 아주 맘에 안 들어.
Đạt thất vọng, tất cả mọi người khúc khích
실망하는 표정의 Đạt. 모두 킥킥대며 웃는다.
Linh Tiếp theo là Liên, 0 điểm luôn. Tất cả ai cũng có điểm, chỉ có hai đứa này là không có. Nuôi con rồi cũng chẳng được cái tác dụng gì đâu
다음 Liên.. 역시 빵점. 다들 점수가 있는데 너네 둘만 빵점이야.
자식 키워봐야 다 소용 없다니까..
Liên (nét mặt tỏ ý mặc kệ) (그러거나 말거나 하는 표정)
Linh Bây giờ, xin công bố giải nhất
Người đoạt giải nhất giải thưởng của Linh chính là….Lê Minh Hiệp……
자 이제 바로 일등 발표를 하겠어요..
제 1회, Linh 어워드 수상자는… 강.. 병..
Hiệp vẻ như là đã tính trước được mình sẽ được thưởng, cười
Đặt tay lên vai Liên
Linh nhìn thấy thế, nghiêm mặt
이미 수상을 차지하기라도 한 듯 거드름 피우며 씨익 웃고는
Liên 어깨에 척 하니 제 팔 걸치는데.
그 모습 본 Linh, 순간 정색 하며.
Linh Hiệp, đang làm cái gì đó hả, tại sao lại đặt tay lên vai Liên?
Hiệp이 너 지금 뭐 하는 거니? 왜 손이 Liên 어깨에 있어?
Hiệp Ah.. cô không biết ạ (cười, liếc nhìn Khương) chúng cháu yêu nhau mà
Đúng thế không Liên
아.. 모르셨구나.. (하고 웃다가. Khương 스윽 보곤) 저희 사귀거든요.
그치 Liên야?
Linh Cái gì, ai yêu ai chứ? ….뭐? 누가 누굴 사겨?
Hiệp Dạ cháu và Liên ạ, có đúng thế không Đạt và Khương
저랑 Liên요! 그치 Đạt야? 그치 Khương야?
Liên (khó xử) (민망한데)
Linh Liên, thật hả, có thật yêu Hiệp không?
Liên야. 진짜야? 너 정말 Hiệp이랑 사겨?
Liên (nhìn Khương) Dạ/ (Khương 눈치 보며) 으응….
Nét mặt Linh bỗng nhiên đanh lại, gấp cái bao thư, dùng quạt quạt mấy cái
Uống ực hết ly trà, cố bình tĩnh
Linh, 순간 표정 싸늘해지고. 봉투 집어 들어 얼굴에 부채질 해 대다가.
홍차 잔 들어 원샷 하더니. 애써 진정하고.
Hiệp Cô, công bố nhanh lên chứ ạ.. 아줌마, 발표 빨리 하세요..
Linh Người được giải thưởng là/ 수상자는..
Hiệp (đứng dậy, vẻ như mình sẽ là người đương nhiên được giải)
(당연히 자기인 줄 알고 일어나려는데)
Linh Mai ka .
Mai ka (đang làm việc khác, giật mình) Dạ?
(다른 일 하다 놀라) 네?
Linh Maika, chúc mừng nhận giải thưởng Linh lần thứ nhất nha
(đưa bao thư) Giải thưởng không tồi đâu
Mai ka 야, 제 1회 Linh 어워드 1위에 오른 걸 축하한다.
(하며 봉투 내밀고) 섭섭지 않을 거야.
Mai ka Sao, cháu ạ (nhanh chóng nhận lấy bao thư)
네? 제가요? (얼결에 봉투 받는다)
Hiệp Cô, cháu giải nhất mà , điểm số cháu cũng cao nhất, tại sao cô lại cho chị Maika, chị ấy có làm gì đâu chứ
아줌마! 1위는 저잖아요! 제가 여태까지 점수도 제일 높았는데
왜 아무것도 안 한 Mai ka 누나가 갑자기 1위예요!
Linh (đanh mặt) Sao Maika lại không làm gì là sao?
Chưa bao giờ ta được uống ly trà ngon như thế này
Cái trà này nếu tính ra điểm, phải trên cả triệu điểm (bỏ ra đi)
(싸늘한) Mai ka 가 한 게 없긴 왜 한 게 없어!
이렇게 맛있는 홍차는 내가 태어나서 처음 마셔 봐!
점수로 치면 백만 점도 넘는 홍차야! (휙 나간다)
Mai ka Oa.. vậy là đúng mình giải nhất rồi. wow
와… 그럼 정말 제가 1위예요? 아싸!!!!
Mai ka thích thú, mở bao thư ra, hoan hô
Liên, vẻ buồn, an ủi Hiệp
Khương nhìn Hiệp, rồi nhìn Liên, ánh mắt có gì đó
좋아서 어쩔 줄 모르며 봉투 열어보고 환호한다.
Liên, 안쓰러운 표정으로 Hiệp 토닥여준다.
그런 Liên와 Hiệp을 바라보는 Khương의 시선에 어떤 느낌이 있다.
S#22. Toàn cảnh đài truyền thanh (ban ngày)
S#23. Văn phòng (ban ngày)
Minh, Nam đang ngồi trên bàn, nói chuyện/
Sang, lo lắng, khó chịu, chần chừ
책상에 앉아 착잡한 표정으로 대화중이고.
Sang, 불안한 듯 왔다갔다 서성대는데.
Minh Thảo cứ đòi nghỉ hoài… chắc là muốn nghỉ thật thì phải
Thảo가.. 그만두고 싶다는 얘기를 계속 하는데.
아무래도 진심인 것 같애.
Nam Vậy hả… giờ làm sao đây
Đang sắp cải tổ chương trình, nói lại rơi đúng vào thời điểm này
그래? 하… 거 참….
어쩜 이렇게 개편 때 딱~ 맞춰서 이런 일이 생기나..
Minh Không phải vấn để cải tổ.. mà nếu có bầu thật thì cũng khó quá
Ý Sang thế nào?
개편이 문제가 아니라.. 정말 임신이면 일 하기도 힘들긴 할 텐데…
오피디 생각은 어때, 응?
Sang Em ạ ..(chần chừ) 저는요… (머뭇거린다)
Nam Không sao, chú cứ nói đi, cậu đã tìm ra được ai thay thế chưa?
괜찮으니까 말해 봐. 생각 해 둔 다른 작가 있지?
Sang không nói gì, đá cái ghế đi ra
Minh Nam, miệng kêu “ Nam à, Nam”
대꾸 없이 급하게 자리 박차고 뛰어 나가버리고.
Minh, Nam. “오피디!!” 불러대는데서.
S#24. Phòng điều khiển (ban ngày)
Thảo đang ngồi một mình, bầu không khí buồn, đang nghe nhạc
Cửa bật mở, Sang đi vào, Thảo nhìn
혼자 앉아서 헤드셋 끼고 쓸쓸한 분위기의 노래 듣고 있는데.
문 벌컥 열고 들어오는 Sang. Thảo, 놀라 보면.
Sang Cô ra đây nói chuyện với tôi một chút/ 당신 나랑 얘기 좀 해.
Sang nắm lấy tay Thảo, vội vàng kéo đi đâu đó
Thảo 손목 낚아 채 다급하게 어디론가 데리고 나가는.
S#25. Quán cà phê (ban ngày)
Thảo và Sang, đang ngồi với nhau đối diện qua bàn, ngượng ngùng
Mai Kha và Phước, đang ngồi ở phía sau quầy, làm việc của mình
와 Sang. 어색하게 테이블에 마주 앉아있고.
Mai ka 와 Phước은 뒤쪽의 바에서 각자 일한다.
Thảo Tự nhiên sao thế, anh nói gì chứ?
갑자기 왜..? 할 얘기가 뭔데?
Sang (nhìn kỹ) Dạo này ở nha em sống tốt chứ?
Ăn uống đầy đủ chứ?
(묵묵히 보다가) 요즘 집에선 뭐 하고 지내..?
밥은.. 잘 먹어?
Thảo Thì ở nhà một mình mà.. anh thì sao?
뭐.. 혼자 있으니까. 그러는 당신은?
Sang Thì cũng thế thôi…. (thở dài, rồi vẻ như quyết tâm chuyện gì)
나도 뭐… 그렇지. (하며 한숨 푹 쉬다가 이내 결심한 듯)
Có lẽ anh hỏi thẳng em luôn… có phải.. em có bầu không?
단도직입적으로 물어볼게. 당신, 혹시…. 임신했어?
Thảo (ngạc nhiên) Sao, có bầu là sao? (화들짝) 뭐? 임신?!
Sang Anh Minh anh ấy nói mấy hôm trước em có đến nhà anh ấy chơi
Nhưng cứ nôn ọe hoài, rồi còn lại thích ăn đồ chua nữa
Dạo này em hay nhầm lẫn, lại hay đòi ăn lung tung
(nhìn) anh ấy nói giống như em có bầu
Minh이형이 그러는데 며칠 전에 집에 놀러 갔었다며.
그 때 막 헛구역질도 하고 신 음식 찾고 그랬다던데…
요즘 자꾸 실수하고 식탐 부리고 그러는 거 하며…
(눈치 보며) 임신…. 한 것 같다고…
Thảo Ay, làm gì có chuyện đó… có nguyên nhân mới có kết quả chứ
Anh biết rõ hơn em mà
에이 설마… 하늘을 봤어야 별을 따지… 당신이 더 잘 알잖아..
Sang (vẻ sợ sệt) Hai thán trước, cái hôm đài liên hoan ấy
Cả hai đều say xỉn cả.. anh Minh anh phải đưa về nhà
Cá hôm ấy… mình ngủ với nhau (nhìn)
(착잡하게 보며) 두 달 전에 라디오국 회식 날….
둘 다 필름 끊겨서.. Minh이형이 데려다 주고..
그날.. 같이 잤잖아… (눈치 보면)
Thảo (ngạc nhiên) Không lẽ… không có đâu
(놀라는 표정) 설마.. 아,아닐 거야..
Thảo cầm ly nước uống, tay run run.
Sang nhìn hình ảnh đó
물잔을 집어 드는 Thảo의 손이 떨린다. 그 모습을 보는 Sang.
Sang (nhìn, buồn) Đi …viện với anh, em thấy thế nào
(씁쓸하게 보다) 병원.. 가보는 게 어때…?
Thảo (khó xử) (혼란스러운 표정)
Sang Đi cùng với anh
(뻘쭘하게) 같이 가.. 나랑..
Thảo (nhìn) (보는)
S#26. Toàn cảnh nhà/ 집 전경 (đêm)
S#27. Phòng khách (đêm)
Linh đang ngồi, xếp quần áo, Hiệp và Khương đi vào
Cả hai chào rất mạnh mẽ, Linh cố tình chỉ nhìn Khương và cười
앉아서 빨래 개는 중인데 Hiệp, Khương 들어온다.
둘, 동시에 활기차게 인사하고 들어오면. Linh, 노골적으로 Khương만 보며 웃는.
Linh Khương đến rồi hả? 응 그래. Khương 왔구나?
Hiệp Cô, cả cháu cũng đến mà/ 아줌마 저두 왔어요!
Khương (cười) Đạt ở nhà chứ cô? (웃으며) Đạt 집에 있죠?
Linh Có.. Đạt nó đang chờ cháu đấy…. cháu lên đi.. cô mang đồ ăn lên cho
그럼~ 걔가 Khương 너 기다리더라. 올라 가 봐. 간식 가져다줄게. 윤.호.야.
Hiệp Cô, còn cái món hạt đonut lần trước không, cái đó ngon quá
아줌마! 지난번에 그 맛있는 도너츠 없어요?
그 때 엄청 맛있던데!
Liên từ tầng hai xuống, thấy thế
하는데 Liên, 2층에서 내려오다가 그 모습 보고.
Linh (cố tình không nghe Hiệp) Hôm qua cô mới mua nước cam, ngọt lắm
Để cô lấy cho Khương nha (hát vui vẻ, đi vào bếp)
(Hiệp 말 안 듣기로 작정) 어제 새로 사다놓은 오렌지가 달던데..
그거 줄게. Khương야! (콧노래 부르며 Bếp으로 가면)
Liên (đi xuống) Mẹ đúng là.. phải sửa cái bệnh coi thường người khác đi mới được
Anh Hiệp ah, anh đừng có buồn nha
(머쓱하게 내려와선) 엄마두 참… 사람 무시하는 병 또 도졌네..
너무 기분 나쁘게 생각 하지 마. Hiệp 오빠.
Hiệp (thở dài) Liên à, thế này là thế nào?
(한숨 푹 쉬며) 뭐가 문제인 걸까 Liên야…
Khương (nhìn Liên) (Liên 보면)
Liên Mẹ em cứ tưởng em là người đẹp nhất thế gian này
Nên mẹ nghĩ phải tìm được người đàn ông tuyệt với nhất trên thế gian cho em
Có lẽ đây cũng là sự hiểu lầm lớn nhất trên thế giới
우리 엄마는 내가 세상에서 제일 예쁜 줄 알아서
세상에서 제일 멋진 남자를 만나야 된다고 생각하시거든.
세상에서 제일 큰 착각이지..
Hiệp Thì ra thế, thế thì cái thằng như mình chẳng có lý gì mà thích cả
그랬구나.. 그러니 나 같은 놈이 눈에 보일 리가 없지..
Liên (an ủi Hiệp) Khỏi để ý đí, vài ngày là hết ấy mà, anh chơi với em một ván game nha, chơi trượt tuyết vậy
(Hiệp 토닥이며) 신경 쓰지 마… 며칠 있으면 풀려..
나랑 게임이나 한 판 할래? 스키 게임 좋아하지?
Hiệp (cười hihi) (헤벌쭉 웃는다)
Liên Một ván nhá, ok? 한 게임 콜?
Hiệp (bây giờ đã vui trở lại) Ok. Go. (이내 기분 회복) 오케이 콜!
Liên, Hiệp hai đứa bắt đầu ngồi trước máy ttivi, chơi game
Khương nhìn hai đứa, rồi lặng lẽ đi lên lầu 2
둘이 티비 앞으로 가서 신나서 게임기 셋팅 시작하고.
Khương, 그런 둘을 한동안 바라보다가 조용히 2층으로 올라가는.
S#28. Quán cà phê (đêm)
Trên bàn mà Sang và Thảo đang ngồi đối diện với nhau
Maika để rất nhiều cà phê, bánh, sandwich
Thảo chẳng nói gì, bắt đầu nôn ọe
Sang과 Thảo가 마주 앉은 테이블에
커피, 케이크, 샌드위치 등을 잔뜩 내려놓는 Mai ka .
말없이 꾸역꾸역 먹기 시작하는 Thảo.
Mai ka Chị có ăn hết từng này thật không đấy?
정말 이거 다 드실 수 있으시겠어요?
Sang Được… bây giờ trong bụng cô ấy … (nhìn Thảo rồi lại thôi).. không có gì đâu
네.. 이 사람이 지금 뱃속에.. (Thảo가 째려보자 말 멈추고) 아닙니다.
Mai ka Vâng.. (đi ra) 네.. (간다)
Sang Từ từ ăn thôi, nhớ phải uống cả cái này nữa (đưa thuốc viên)
천천히 다 먹고 이거도 꼭 먹어.. (알약을 내민다)
Thảo (giật lấy thuốc, nhét vào túi) (알약을 낚아채듯 받아서 주머니에 넣는다)
Sang (bật cười) Sao lại có ký sinh trùng trong bụng của biên tập giỏi nhất đài truyền hình – người luôn theo đuổi chủ nghĩa hoàn hảo chứ?
(피식 웃고는) 하~ 완벽주의를 추구하는 방송국 최고의 작가님 뱃속에
기생충이 웬 말이야..
Thảo (liếc) Im lặng, người ta nghe được thì làm sao?
Cảnh cáo đó nha,.. cái này phải giữ bí mật
(확 째리며) 쉿! 누가 들으면 어쩌려고..
분명히 경고하는데.. 이번 일 비밀로 해.
Sang Khỏi lo đi, có xấu hổ cũng không nói được
Có nói là vì ký sinh trùng mà có mang thì cũng chẳng ai tin đâu
걱정 마. 창피해서도 말 못 해.
기생충 때문에 임신 소동 벌였다고 하면 믿어주는 사람도 없을 걸.
Thảo (nhấn mạnh) Không phải vì ký sinh trùng mà là vì stress
Bác sĩ nói rồi mà, giải được stress thì có thể làm được bất cứ cái gì nên mới ăn nhiều vậy đấy
(강조) 기생충 때문이 아니라 스트레스 때문이라니까.
의사도 그렇게 얘기했잖아.
스트레스 풀리는 거면 뭐든지 하래서 이렇게 먹는 거고.
Sang Uh, biết rồi/ 그래.. 알았어..
Thảo Với lại tìm biên tập khác đi, em không làm tiếp được nữa đâu
그리고.. 작가 빨리 구해.. 나 더 못 하겠어..
Sang (nhìn) (보는)
Thảo Chắc tại làm lâu quá rồi hay sao, chứ em thấy vừa mệt.. vừa cảm thấy không hứn thú nữa
너무 오래 했나봐.. 힘도 딸리고.. 흥미도 없어지고..
Sang Tự nhiên lại thế… hay vì việc này? 갑작스러운데.. 이번 일 때문인가?
Thảo Không phải đâu, em suy nghĩ kỹ rồi mới nói
그런 거 아니야. 많이 생각하고 하는 얘기야.
Sang Em tự tin để không hối hận đấy chứ? 후회 안 할 자신 있어?
Thảo Đã bao giờ em hối hận chưa? Hãy để cho em nghỉ, anh giúp em
내가 언제 후회하는 거 봤어? 나 좀 쉬게 해줘. 부탁이야.
Sang (nhìn Thảo rồi đứng dậy) Anh về trước đây, em cứ từ từ ăn
(Thảo 보다가 일어난다) 먼저 갈게. 천천히 먹고 가.
Thảo không nói gì, tiếp tục ăn
Sang đi ra, dừng lại, quay nhìn Thảo, chần chừ một lát rồi đi ra luôn
대꾸도 안 하고 계속 먹어대는 Thảo.
나가려다 멈춰 Thảo를 돌아보는 Sang. 잠시 망설이다 그냥 나간다.
S#29. Toàn cảnh đài truyền thanh (ban ngày)
S#30. Phòng điều khiển (ban ngày)
Minh, Nam vẻ căng thẳng, đang ngồi chờ
Sang, mở cửa đi vào
초조한 듯 둘이 먼저 와 기다리고 있는데.
Sang, 묵묵하게 문 열고 들어온다.
Minh Này, Sang, thế nào rồi, có đúng là có bầu không?
어, 오피디! 어떻게 됐어! 임신 맞대?
Sang Cái đó… 그게요..
Nam Không sao đâu mà, chúng mình với nhau có gì đâu mà giấu.. cứ nói thật đi
괜찮아. 우리 사이에 못할 말이 어딨어.. 솔직히 말해 봐.
Sang Không phải có bầu đâu.. vì stress quá thôi
임신 아니구요.. 스트레스 때문이래요.
Minh Ah.. có thế chứ.. stress là nguôn gốc của mọi căn bệnh thời hiện đại mà
Chắc phải đến bệnh viện khám coi
아… 하긴 현대인한테는 스트레스가 만병의 근원이야..
병원은 좀 다녀야 되겠네?
Sang Chắc phải vậy thôi anh 아마도 그럴 거예요..
Nam Còn 5 ngày nữa mình phải cải tổ rồi, Sang cậu tính sao đâu
이제 개편이 닷새 뒤 인데… 오피디 어떡할 거야?
Sang Chuyện gì đây anh? 뭘요?
Nam Biên tập ấy,.. biên tập cậu tính sao? 작가.. 작가 어떻게 할 거냐구..
Sang Sắp đến rồi? 곧 올 거예요..
Minh Ai đến? 누가?
Sang Thì biên tập/ 작가요..
Minh (ngạc nhiên) Sao chứ, chọn xong người mới rồi hả?
(놀라) 뭐야? 그새 작가를 바꾼 거야?
Sang …
Nam Có phải cái người biên tập mà cậu gặp trước đây phải không, cái cô mà nói là rất muốn làm chương trình Chào Việt Nam buổi sáng ấy?
너 얼마 전에 만났다는 그 작가야? 굿모닝 베트남 엄청 하고 싶다는?
Sang …
Minh và Nam ngạc nhiên
Vừa lúc đó, có ai đó mở cửa bước vào, kết thúc
놀란 표정의 Minh과 Nam.
그 순간 문이 열리며 누군가 들어오는 모습에서 엔딩.
Học theo kiểu này thú vị lắm ạ