S#1. Quán cà phê (đêm)
Liên đứng nhìn Khương với nét mặt rất hạnh phúc
행복한 표정으로 Khương를 바라보고 서 있고.
Khương cũng nhìn Liên, cười
Khương도 들어 선 Liên를 보며 웃는데.
Hiệp (bài hát của Elvis Prestoni)
(E, 엘비스 프레슬리노래) For I Can’t help Falling in love with you~
Bài hát vang len, quay lại nhìn, thấy Hiệp đang đứng hay tay bưng chiếc bánh, trên bánh có nến
Hiệp đặt cái bánh lên, nhận bó hoa từ tay Khương
Quì gối, đưa cho Liên
Liên nét mặt ngạc nhiên, không ngờ tình hình lại như vậy
소리 들리고. 돌아보면 촛불 붙인 케이크를 두 손에 든 Hiệp 서 있다.
Hiệp이 케이크를 테이블에 내려놓고 Khương에게서 꽃다발을 받아
무릎을 꿇고 Liên에게 내민다.
예상 못한 상황에 놀란 표정으로 바라보는 Liên.
Hiệp Liên à, anh yêu em/ Liên야.. 사랑한다! 내 마음을 받아줘!
Liên (tự nói) Thế này là sao, không phải anh Khương mà là anh Hiệp hả.. trời đất
(E) 뭐야 지금.. Khương 오빠가 아니라 Hiệp 오빠였어.. 이런 씨..
Đạt và Khương cùng kêu lên ‘ Nhận đi nào, nhận đi nào”
Liên nhìn Khương và Hiệp, rồi đưa tay nhận lấy bó hoa
Hiệp nhìn Liên, cảm kích
Đạt ,mở sâm banh, Khương vỗ tay và hoan hô
Liên, miệng thì cười, nhưng trong lòng thì lại buồn
Đạt와 Khương가 “받아줘! 받아줘!”를 외친다.
Khương와 Hiệp을 번갈아보다가 천천히 손을 내밀어 꽃다발을 받는 Liên.
감격한 표정으로 Liên를 보는 Hiệp.
Đạt가 샴페인을 터뜨리고 Khương는 박수 치며 환호성을 지른다.
Liên, 얼굴은 웃고 있지만 참담한 심정이다.
Đạt Ya, vậy là cuối cùng mình cũng để em mình ra đi
(nhìn Liên và Hiệp) HIệp, cậu mà làm em mình khóc thì cậu liệu hồn
야, 드디어 이렇게 내 동생을 보내는구나.
(Liên, Hiệp 번갈아 보며) 강Hiệp, 너 Liên 울리면 죽는다?
Hiệp Liên à, anh rất khó khăn mới có thể nói được lời này
Anh xin lỗi vì đã làm em khổ tâm
Liên야, 이 말을 하기가 얼마나 힘들었는지…
그간 마음고생 시켜서… 미안하다.
Khương Oa, Liên thích thật đấy, tất cả cái này là Hiệp chuẩn bị để tỏ tình với em đấy
Hai đứa đứng cạnh nhau, đẹp đôi quá (cười)
이야.. Liên 좋겠다. 이거 전부
Hiệp이가 너한테 고백한다고 종일 계획 하고 준비 한 거야!
둘이 나란히 서 있는 거 보니까 되게 잘 어울리는데. (웃는다)
Liên, nhìn Khương đang cười, chẳng nói được lời nào
Liên, 웃고 있는 Khương를 기가 막힌다는 듯한 표정으로 바라본다.
Liên (nhìn Khương) Đẹp đôi ư, cảm ơn anh
(nhìn Hiệp) Vậy từ ngày hôm nay trở đi, chúng ta yêu nhau phải không?
(시선은 Khương에게 둔 채) 어울린다니 고맙네.
(Hiệp 보며) 그럼 우리 오늘부터 사귀는 거지?
Hiệp (cảm động) Đúng rồi Liên/ (감동) 그래, Liên야…
Đạt Mình cũng chẳng hiểu tại sao yêu, lại yêu cái thằng này
Nhưng dẫu sao cũng chúc mừng nha, này, mình làm tiệc luôn đi, gọi Ngọc nữa
Khương, cậu điện cho Ngọc đi
하필이면 그게 왜 이 자식인지는 모르겠지만
어쨌거나 축하한다! 야야, 파티하게 Ngọc이도 불러!
Khương야! 니가 Ngọc이한테 전화 좀~
Khương đang đứng điện thoại cho Ngọc
Liên bực tức nhìn Khương
한 쪽에서 Ngọc에게 전화 걸고.
Liên, 못내 야속하다는 표정으로 Khương 바라보고 있다.
S#2. Phòng của Liên (đêm)
Sai sệ xuống, mệt mỏi đi vào, Ngọc cười vì thấy buồn cười, cả hai đi vào phòng
어깨 축 쳐진 Liên, 물색없이 웃는 Ngọc. 방으로 들어온다.
Ngọc Liên, chúc mừng nha
Cứ tưởng cậu không quan tâm đến bọn con trai thế mà…hahha
Dẫu sao thì cũng nhờ cậu, mình được gặp lại anh Đạt lần nữa
Liên~ 완전 축하!
남자한테는 관심도 없는 척 하더니 이게 웬 일?
뭐 덕분에 난 Đạt오빠 한 번 더 봐서 좋긴 하지만~
Liên (thở dài) (한숨 푹 쉬면)
Ngọc Này, sao thế, mình tưởng bây giờ đang là lúc cậu hạnh phúc vì được tỏ tình chứ?
Sao, bắt đầu yêu lại không có dũng khí hả?
어라? 왜 이러셔? 고백 받고 한창 즐거워야 할 타이밍에?
왜? 막상 사귀려니 용기가 안 나?
Liên Không phải thế/ 그게 아니라….
Ngọc (nhìn) (보는)
Liên Sự thật thì/ 사실은..
Ngọc Thì sao? 사실은 뭐?
Liên (thở dài) (한숨 푹)
Ngọc Có chuyện gì nói đi/ 뭔데 말해 봐..
Liên Người mình thích là anh Khương, chứ không phải anh Đạt
내가 좋아하는 건 Khương 오빠란 말이야! Hiệp 오빠가 아니구!
Ngọc (ngạc nhiên) Thật hả? (놀라) 정말?
Liên Tất cả là vì cậu đấy, tại cậu nói mình phải khen, nhưng mà không khen anh Khương, lại khen anh Hiệp làm anh hiểu lầm, cậu chịu trách nhiệm đi
어.. 이게 다 너 때문이야. 니가 친구 칭찬하라고 해서
Khương 오빠한테 Hiệp 오빠 칭찬했더니 오해했나 봐.
니가 책임 져!
Ngọc Vậy thì cậu cứ nói là cậu không đi, vậy là xong mà
가서 싫다고 얘기 해.. 그럼 되잖아.
Liên Chắc phải vậy thôi (định đi ra)
그래야겠다.. (나가려는데)
Ngọc (giữ lại) Khoan đã/ (Liên 잡는다) 잠깐!
Liên Sao? 왜?
Ngọc Cậu cũng phải nghĩ đến sự tự trọng của anh Hiệp chứ
Hiệp 오빠 자존심도 생각해 줘야지..
Liên Vậy mình phải làm sao? 그럼 어떡하라고?
Ngọc Yêu đại đi/ 그냥 사겨.
Liên Điên hả? Có ngại cũng chẳng còn cách nào cả, mình sẽ nói là không thích
미쳤냐!! 미안해도 어쩔 수 없어. 가서 싫다고 할 거야.
Ngọc Khoan đã/ 잠깐!
Liên Còn gì nữa đây?/ 또 왜?
Ngọc Vậy sao cậu nhận lời anh ấy, ngay tại đó cậu từ chối luôn đi
그럼 프러포즈는 왜 받았냐? 그 자리에서 싫다고 하지..
Liên Không biết, chắc tại khi đó mình ghét anh Khương nên mình nhận đại luôn
몰라.. Khương 오빠 얄미워서 홧김에 받아버렸어.
Ngọc Bingo, có cách rồi/ 빙고! 바로 그거야!
Liên Cách gì/ 뭐가?
Ngọc Cậu hãy kích tính ghen tuông của đàn ông
Cậu cứ diễn kịch, giả vờ thích anh Hiệp trước mặt anh Khương đi
Phải làm thế nào anh Khương ghen lên mới được
남자의 질투를 자극하라!
Khương 오빠 앞에서 Hiệp 오빠 좋아하는 척 연극을 해!
Khương 오빠가 질투의 화신으로 거듭나도록!
Liên Kích vào cái tính ghen tuông ấy hả? 질투를 자극하라구?
Ngọc Đúng thế, cậu phải cho anh ấy thấy cậu với anh Hiệp rất tình cảm với nhau
Chắc chắn anh Khương sẽ ghen tị với anh Hiệp
Để anh ấy hiểu rằng cậu đúng là cô gái tuyệt vời
Và như vậy anh ấy sẽ nẩy sinh lòng tham muốn có cậu
그래. Hiệp 오빠랑 알콩달콩 잘 지내는 모습을 보여주면
Khương 오빠는 Hiệp 오빠가 부러워지기 시작할 거고
Liên 니가 정말 좋은 여자구나.. 깨닫게 되면서
너를 차지하고 싶은 욕심이 생기는 거지.
Liên (gật đầu) àh.. (끄덕끄덕) 아..
Ngọc Tình trạng hiện nay thì đó là phương pháp tốt nhất
지금 상태에선 그게 최선의 방법이야.
Liên nét mặt phức tạp, không biết làm sao
이것저것 마음 복잡하다는 표정에서.
S#3. Toàn cảnh đài truyền hình/ 방송국 전경 (ngày)
S#4. Phòng điều khiển (ngày)
Sang đang cầm kịch bản, vừa đọc vừ đi đi lại lại
Minh và Nam, nhìn đồng hồ, sốt ruột
대본 들고는 씩씩거리며 왔다 갔다 하고 있고.
Minh, Nam 초조하게 시계 보고 있다.
Minh Thảo thế này là thế nào đây, còn có 5 phút nữa bắt đầu rồi
Có bao giờ cô ấy đi muộn đâu, hay là có chuyện gì rồi
아니 Thảo 어떻게 된 거야? 방송 시작 5분 전인데.
생전 지각 안 하던 사람이 무슨 일 생긴 거 아니야?
Nam Đúng thế đấy, có bao giờ cô ấy đi muộn đâu
PD Sang, cậu điện cho cô ấy xem
그러게. 이런 적이 없었는데.
오피디, Thảo한테 전화 좀 해 봐.
Sang Chẳng hiểu là cô ấy có đầu óc suy nghĩ hay không nữa
(bực mình, lục trong túi xách cái điện thoại ra, gọi, bên kia bốc máy)
Thảo, bây giờ là mấy giờ mà cô chưa đến?
아니 정말 사람이 정신이 있는 건지 없는 건지!
(신경질 적으로 가방 뒤져선 전화 걸어, 상대방 받자)
Thảo! 지금 시간이 몇 신데 여태!
Thảo Em xin lỗi
(E) 죄송합니다!!
Cùng với tiếng nói, Thảo mở cửa, chạy vào
Tay thì vẫn đang cầm điện thoại của Sang, đầu tóc rối bời
소리와 함께 문 벌컥 열리며 뛰어왔는지
손에 휴대폰 들고 Sang 전화 받으며 머리 산발 한 Thảo 들어온다.
Thảo (cúi đầu chào) Em xin lỗi.. ây u, đúng là…
Hôm nay em ngủ dậy muộn quá, tính ngủ thêm có 5 phút
꾸벅 인사 하며) 죄송합니다. 아우 정말…
오늘따라 늦잠을 자는 바람에.. 딱 5분만 더 누워 있는다는 게…
Sang (tắt điện thoại) Thảo, đến muộn mà giờ này còn nói thế hả?
Vì cô mà lỡ chương trình phát sóng thì cô làm thế nào?
Cô làm cái này có phải mới 1-2 ngày đâu
(전화 끊곤) Thảo! 그게 지금 늦게 와서 할 소립니까?
Thảo 때문에 방송 펑크라도 나면 어떻게 책임질 겁니까!
방송 하루 이틀 해? 어?!
Thảo (rất tự ái, nhưng cố nhịn) Tôi xin lỗi
(자존심 상하지만, 망연자실) 죄송합니다…
Minh Thôi thôi, phát sóng xong rồi tính
Còn có 1 phút nữa kìa
자자, 그만들 하고. 우선 방송부터 시작하자. 어?
생방 들어가기 1분 전이야.
Minh vội vàng đi vào Studio
Sang, bực mình nhìn Thảo
Thảo không dám nhìn Sang, ngồi vào chỗ của mình bắt đầu làm việc
서둘러 Studio로 들어가고.
Sang, 못내 짜증스러운 표정으로 Thảo를 본다.
Sang과 눈도 못 마주친 채 자리에 앉아 자기 할 일 시작하는 Thảo.
S#5. Studio + Phòng điều khiển (ngày)
Minh đeo tai nghe, bắt đầu chương trình
Bài hát mở đầu bắt đầu, Minh nhìn sang phòng điều khiển
Sang đang nhìn Thảo, Thảo mệt mỏi
Sang, chặc lưỡi rồi nhìn Minh, ra dấu Q
헤드셋 끼고 방송 시작하는 분위기.
오프닝 송 흐르고. Minh, 유리벽 너머로 Phòng điều khiển 보는데.
의기소침 해 있는 Thảo와 그런 Thảo 째려보고 있는 Sang 보인다.
Sang, 쯧, 하고 혀 차다가 Minh 보며 큐 사인 주면.
Minh Xin chào buổi sáng Việt Nam đây/
Tất cả các quí vị thính giả trong cả nước, các vị vẫn khỏe chứ ạ?
Chương trình Chào Việt Nam buổi sáng hằng ngày luôn ở cạnh các ban đây
Tôi là DJ Minh
Bài hát đầu tiên sẽ là Morning Train của Sheena Easton nhé
굿~ 모닝~ 베트남~~!!
전국에 계신 청취자 여러분 안녕하십니까..
매일 아침 여러분 곁의 굿모닝 베트남! 저는 DJ Minh입니다..
오늘의 첫 곡은 Sheena Easton의 Morning Train~!
Sang thở phào vì chương trình đã bắt đầu tốt
Thảo ở bên cạnh, ngáp, nhìn Sang
Sang, bực mình, quay mặt. Thảo quay lại nhìn vào kịch bản
방송 제대로 시작되고 있음에 안도의 한숨 내쉬는데.
옆에서 Thảo, 자기도 모르게 하품 하다가 Sang과 눈 마주친다.
Sang, 짜증나는 표정으로 고개 홱 돌리고. Thảo, 큼 하며 대본에 시선 두는.
S#6. Quán cà phê (ngày)
Phước, ở trong quầy, Maika đang dọn bàn ghế
Phước은 바 안쪽에 있고 Mai ka 는 테이블 정리하고 있다.
Phước (vẻ như cầu nguyện) Cầu trời cầu trời.. hôm nay cầu trời..
(기도하듯 중얼거린다) 제발.. 제발… 오늘만은 제발..
Mai ka (đang làm việc, dừng lại) (하던 일 멈추고 본다)
Phước Hãy làm cho thằng cha đó hôm nay đừng có đến
제발 오늘만은 안 오게 해주세요..
Mai ka Ai chứ anh? 누가요?
Phước (bực mình) Còn ai nữa (괜히 신경질) 누구겠냐?
Mai ka Àh, Robe Mạnh./ 아~ Robe Mạnh..
Phước (run bần bật) Nghe cái tên cũng đã thấy chán rồi
(부르르 떨며) 이름만 들어도 짜증이 난다.
Mai ka Mà anh ghét cái ông ấy thế sao? 그 아저씨가 그렇게 싫어요?
Phước Quá ghét là khác, anh vốn là người huyết áp thấp, nhưng gặp thằng cha đó là thành huyết áp cao luôn, có khi té xỉu mất
어, 너무 너무 싫어. 내가 원래 저혈압이었는데 그 인간 나타난 후로
고혈압이 됐어. 이러다 뒷목 잡고 쓰러질지도 몰라.
Diệp, hớt ha hới hải, chạy vào
허겁지겁 뛰어 들어오는 Diệp.
Diệp Hỏng việc rồi ,hỏng mất rồi/ 큰일 났어, 큰일!
Phước (tiến lại) Có chuyện gì thế? (다가가서) 왜 그래?
Diệp Chị mất một thức, nó quan trọng chẳng khác gì mạng sống của chị
내 목숨만큼 중요한 게 없어졌어!
Mai ka Nó là cái gì?그게 뭔데요?
Diệp Quyển vở luyện tập/ 습작노트!
Phước Cái gì, cái quyển vở chép mấy cái bài thơ không ra thơ ấy mà lại quan trọng như mạng sống hả?
에? 그 말도 안 되는 시 끄적여 놓은 게 목숨보다 중요하다구?
Diệp (nóng) Anh, anh nói hết chưa đấy? (버럭) 선배! 말 다 했어?
Mai ka (đưa quyển sổ đến) Cái này đúng không chị, em thấy để trên quầy nên em cất
(노트 가져다주며) 이거 맞죠? 카운터에 두고 가셨길래
제가 챙겨놨어요.
Diệp ôm chầm lấy Maika
Mai ka 를 와락 끌어안는 Diệp.
Diệp Cảm ơn Maika nha, em là ân nhân của đời chị đấy
고마워, Mai ka 야. 넌 내 생명의 은인이야.
Phước Đúng là…. Sau này mà tỉnh ngộ thì tha hồ mà xấu hổ không mặt mũi đâu mà nhìn đâu
참나~ 너 지금은 그래도 나중에 정신 차리고 나면 아마 창피해서도
그거 못 볼 거다.
Diệp Anh nói gì chứ, sau này em sẽ ra tập thơ cho mà xem
무슨 소리! 나 이거로 나중에 시집 낼 거거든.
Diệp cầm lấy quyển tập, đi ra
습작노트 챙겨 들고 휙 나가는 Diệp.
Phước Tập thơ hả, haha… đúng là bị cái thằng Robe mạnh kia nó rủ rê rồi
Ra tập thơ, ra đi… mà Maika, em đã thấy tập thơ của Robe Mạnh bao giờ chưa?
시집 좋아하네.. Robe Mạnh 그 인간이 사람 하나 완전히 버려놨어..
시집을 낸단다 시집을.. 가만! Mai ka 너 혹시 Robe Mạnh 시집 본 적 있냐?
Mai ka Thưa anh quản lý, em xưa nay có bao giờ làm bạn với sách đâu
매니저님.. 저 원래 책하고 안 친하거든요..
Phước Thế nên mới vô học đấy (lấy tiền trong túi ra) đi mua về đây
그러니 무식하지! (주머니에서 돈 꺼내 주며) 가서 사와..
Mai ka Gì anh? 뭘요?
Phước Tập thơ của Robe Mạnh/ Robe Mạnh 시집.
Mai ka Sao chứ ạ, thôi em không đi đâu, em có phải tay sai vặt của anh đâu
Anh cần thì trực tiếp mà đi lấy
네에? 싫어요! 제가 무슨 매니저님 심부름꾼도 아니고..
필요하면 직접 사 오세요!
Phước Sắp đến giờ giao cà phê sáng rồi người ta đặt nhiều,
chắc là người ta còn gọi cả Karame kai ca nữa, em làm được không
Nếu em làm được thì để anh đi
이제 슬슬 모닝커피 테이크아웃 줄줄이 들어올 시간인데.
캬라멜 마끼아또 주문 들어오면… 니가 만들어 내놓을 수 있어?
니가 만들 수 있으면 당연히 내가 가고..
Mai ka Xì, đúng là trẻ con.. trẻ con… 씨… 치사하다, 치사해..
Mai ka nhăn nhó, giật lấy tiền Phước đưa, đi ra
얼굴 찌푸리며 Phước이 내민 돈 낚아채서 나간다.
S#7. Studio + Phòng điều khiển (ngày)
Minh sắp kết thúc buổi phát thanh, 방송 마무리 하는 분위기.
Minh Các bạn đã có thời gian vui phải không ạ,
chương trình của chúng ta hôm nay đến đây là hết
Thưa các bạn, Gandi có câu nói như thế này
Kẻ yếu đuối không bao giờ biết tha thứ
Sự tha thứ thực sự là ………….
즐거운 시간 되셨나요? 오늘 순서는 여기까집니다..
여러분, 간디는 이런 말을 남겼습니다.
약한 자들은 결코 용서 할 줄을 모른다.
용서라는 건 진정으로…
Minh hoảng, nhìn sang cái phòng điều khiển
Sang, giật mình, nhìn kịch bản
당황하며 유리벽 너머 Phòng điều khiển 보면
Sang, 깜짝 놀라며 대본 보고
Sang Ơi, cái này là lời kết ngày hôm qua mà
뭐야, 저거 어제 멘트잖아!
Thảo Ơ (hoảng, lục lại kịch bản)
어머! (당황해서 대본 뒤적이는데)
Minh … đây là đặc tính của những kẻ mạnh
… 강한 자들의 특질이다….
Sang đứng trong phòng điều khiển, không biết làm sao cả, đứng
Minh gắng cười, giơ tay nói đừng lo lắng
하는데, Phòng điều khiển의 Sang, 어쩔 줄 몰라 하고 있고.
Minh, 애써 웃으며 걱정 말라는 듯 손짓
Minh … chúng tôi đã nói với các quí vị câu nói ngày hôm qua, không biết quí vị còn nhớ không?
… 라고 어제 말씀 드렸는데 기억 하십니까?
Đây là lời kết của biên tập chúng ta, nhưng no cứ ở trong ký ức tôi mãi
Đây là câu nói quá hay, vì vậy sợ hôm qua có người chưa được nghe
Nên nói lại cho tất cả mọi người cùng biết thôi, các quí vị hiểu tôi chứ ạ
Vậy xin chào và hẹn gặp lại tất cả quí vị thính giả vào ngày mai
저희 작가님이 어제 써 주신 멘트였는데 종일 기억에 남더라구요.
너무 좋은 말인데 혹시 어제 못 들으신 분들이 계실 까봐
한 번 더 강조해서 말씀 드린 겁니다. 제 맘 아시죠?
그럼 청취자 여러분! 저는 내일 아침 다시 찾아오겠습니다.
Sang thở phào nhẹ nhõm, đưa nhạc kết thúc vào
Minh, cởi tai nghe, từ trong phòng điều khiển đi ra
Sang tiến đến chỗ Thảo, Thảo đang đứng thần người, không biết phải làm thế nào
안도의 한숨 쉬며 클로징 음악 넣는다.
Minh, 헤드폰 벗고 Studio 밖 Phòng điều khiển로 나오면.
어쩔 줄 몰라 하고 있는 Thảo에게 척 척 다가가는 Sang.
Sang Cô Thảo à/ Thảo님.
Thảo (…)
Sang (lạnh lùng) Cô phạm phải cái lỗi mà cả những biên tập út ít chưa được 1 năm của đài cũng không bao giờ phạm phải
Cô giải thích hộ tôi xem tại sao cô lại đưa cái phần kết của hôm qua vào đi
(차분하게) 1년차 막내 작가들도 안 하는 실수를 하셨네요.
왜 어제 클로징이 섞여 들어갔는지 설명 좀 해 주시죠.
Thảo Cái đó.. rõ ràng là em đã viết cái mới rồi mà..hay là khi ghi lại có vấn đề gì?
Em sẽ về nhà kiểm tra thật kỹ xem sao
H그게… 분명히 새로 썼는데… 저장을 하다가 문제가 생겼나?
집에 가서 확실하게 내가 한 번 알아 볼..
Sang Thôi đi, phát sóng xong rồi còn gì nữa
(OL) 됐습니다. 방송 이미 끝났는데요.
Thảo (nhìn)(보면)
Minh Này, sao lại thế hả? xong rồi thì thôi chứ
야야, 왜 또 그러냐.. 방송 잘 끝났으면 됐지.
Nam Đúng thế đấy, dạo này Thảo có chuyện gì vất vả lắm sao?
그러게. Thảo, 요즘 많이 힘들어?
Sang (khó chịu) Mấy cái việc này có gì mà vất vả chứ
Mới mấy hôm trước cô ấy còn chứng tỏ mình rất yêu quí chương trình và nói tôi nghỉ đi mà
Bây giờ thì tôi đã biết tình cảm của Thảo giành cho Goodmorning Việt Nam rồi
Thôi, tôi bận nên xin phép mọi người
(담담히) 이 따위로 일 하는 데 힘들 리가 있겠습니까.
프로그램에 대한 애정 운운하며 저보고 나가랄 땐 언제고.
굿모닝 베트남에 대한 Thảo님의 애정, 잘 알았습니다.
그럼 전 바빠서 이만.
Sang đóng cửa cái rầm, rồi đi ra
Thảo, thở dài tự trách, ngồi bịch xuống ghế
Minh và Nam đứng nhìn nhau
문 쾅 닫고 그대로 나가버리고.
Thảo, 자책모드로 한숨 쉬며 자리에 털썩 주저앉는다.
Minh, Nam, 둘 눈치만 보고 서 있는.
S#8. Văn phòng (ngày)
Minh một tay cầm ly cà phê
Một tay khác đang vỗ lên vai Thảo, an ủi
한 손에 테이크아웃 커피 캐리어 들고
남은 손으론 Thảo 어깨 토닥이며 데리고 들어오는.
Minh Nào nào, em ngồi xuống uống cái này đi, đây là ly cà phê moca mà em thích đấy
자자, 앉아서 이거 마셔. Thảo 좋아하는 Quán cà phê모카야.
Thảo Thôi em không uống đâu… em còn đầu óc đâu mà uống nữa chứ (thở dài)
됐어요… 뭐 먹고 싶은 생각도 없네요. (한숨 쉬면)
Minh Không sao không sao đâu mà, cuộc sống có thể có những sai lầm như thế chứ
Dạo này hình như em bị stress nhiều lắm phải không, thế thì xẩy ra là hoàn toàn có thể hiểu được
괜찮아 괜찮아! 살다 보면 실수도 하고 그러는 거지.
Thảo 요새 스트레스가 좀 많았어? 충분히 있을 수 있는 일이야.
Thảo Nhưng dù sao cũng thế chứ anh… cả 10 năm nay em đã sai thế lần nào đâu
그래두요… 10년 내내 한 번도 없었던 일인데….
Minh Thảo, 10 năm có một lần thì sao lại gọi là lỗi được chứ
Cái đó không thể gọi là vết tì của hòn ngọc được
Thôi, tối nay em đến nhà anh ăn cơm tối nha
Mình mua cái gì ngon ngon ta ăn, rồi nói chuyện với bà xã anh nữa
Thảo, 10년에 한 번이 무슨 실수야!
그 정도면 옥에 티라고 할 수도 없어!
이럴게 아니라 내친 김에 오늘 우리 집 가서 같이 저녁 먹자.
맛있는 것도 먹고, 우리 와이프랑 수다도 좀 떨고.
Thảo Thôi anh…. Anh đi làm việc của anh đi mà
됐어요… 가서 일 해야죠..
Minh Mẹ thằng Đạt cũng muốn gặp em đấy?
Đạt 엄마도 Thảo 보고 싶댔어..
Thảo Chị ấy ạ? 언니가요?
Minh Ưng, hai chị em vốn thân nhau mà, nào, đừng buồn nữa, em muốn ăn gì nào?
Để anh nói với chị ấy chuẩn bị thật nhiều thứ ngon nha
응. 둘이 친하잖아! 그러지 말고 가자~ 응? 뭐 먹고 싶어!
내가 Đạt 엄마한테 맛있는 거 많이 해 놓으라고 할게!
Thảo (nhìn) (보는)
S#9. Quán cà phê (ngày)
Phước và Maika, đang ngồi ở vị trí của mình và làm việc (không có Diệp)
Liên và Hiệp đang ngồi với nhau, nét mặt khó chịu
Phước, Mai ka . 각자 바에서 할 일 하고 있고. (Diệp 없는 상태)
싸늘한 표정의 Liên, Hiệp과 마주 앉아있다.
Liên Anh định nói gì, em đang bận, nói nhanh lên
할 말이 뭔데? 바쁘니까 빨리 얘기 해..
Hiệp (cười) Ui giờ.. Em đúng là lạ quá.. bây giờ vẫn còn xấu hổ hả
Không sao đâu, những lúc có hai người em cứ thoải mái đi
(웃으며) 아유~ 우리 Liên 새침때기. 아직도 그렇게 부끄러워?
괜찮아~ 둘이 있을 땐 편하게 있어도 돼.
Liên (chẳng biết nói sao) (어이없고)
Hiệp Mọi người đã ủng hộ rất nhiều để chúng ta quen nhau
Chính vì thế anh anh định là làm tiệc chúc mừng, nhân tiện cảm ơn mọi người luôn
우리가 커플이 되는 데 애들이 많이 도와줬잖아.
그래서 말인데 축하 파티 겸 해서 보답의 자리를 마련하는 게 좋겠어.
Liên (khó chịu) Nhất thiết phải làm sao?
(귀찮다) 그걸 꼭 해야 돼?
Hiệp (thẳng ra) Đương nhiên rồi.. vì cái này chúc mừng chúng ta thành đôi mà..
Em không nghi là chúng ta phải làm một sự kiện gì đó sao?
(말갛게) 당연하지.. 우리가 공식 커플이 됐음을
자축 하는 자리니까… 뭔가 이벤트가 필요할 것 같지 않니?
Liên Sự kiện gì? 무슨 이벤트?
Hiệp Um… anh em mình sẽ hát một bài song ca nha
Em cũng biết là anh biết hát chút chút mà
음.. 너랑 나랑 듀엣곡 하나 부르는 건 어때!?
너도 알다시피 내가 노래를 좀 하잖아.
Liên (mạnh mẽ) Không/
(단호하게) 싫어!
Hiệp Đi mà… nếu em không tự tin lắm thì cứ đứng cạnh anh nhảy cũng được rồi
Hát thì để anh hát cho
하자~ 노래에 자신 없으면 넌 그냥 옆에서 춤만 춰.
노래는 내가 알아서 할게!
Liên Chẳng biết là anh đang làm cái gì nữa, chán lắm, anh muốn hát thì anh hát một mình ấy
뭐야 진짜! 그게 더 짜증나! 하고 싶으면 오빠 혼자..
Khương Ơ, hai người đã bắt đầu hò hẹn rồi đó hả?
(E) 어? 둘이 벌써 데이트 중?
Quay trở lại, Khương vào từ khi nào, đang đứng
돌아보면 언제 들어왔는지 Khương가 서 있다.
Hiệp Uh, Khương ah, lại đây ngồi đi
어, Khương야.. 어서 와.. 앉아..
Liên nhìn Khương, ngạc nhiên, nhớ tới lời dặn của Ngọc
Khương 보고 깜짝 놀라는 Liên의 표정 위로 Ngọc의 목소리.
Ngọc Cậu hãy kích tính ghen tuông của đàn ông
Cậu cứ diễn kịch, giả vờ thích anh Hiệp trước mặt anh Khương đi
Phải làm thế nào anh Khương ghen lên mới được
(E) 남자의 질투를 자극하라!
Khương 오빠 앞에서 Hiệp 오빠 좋아하는 척 연극을 해!
Khương 오빠가 질투의 화신으로 거듭나도록!
Bỗng nhiên thay đổi thái độ bằng nét mặt nhu hiền với Hiệp
갑자기 상냥한 표정으로 Hiệp을 대한다.
Liên (giọng đầy nũng nịu) Anh Hiệp ah, hay mình song ca nha
Em sẽ làm như anh nói vậy (rồi thoáng nhìn Khương)
(애교 섞인 목소리로) Hiệp 오빠, 우리 듀엣곡 뭐로 할까?
난 오빠가 하자는 대로 다 할 거야.. (슬쩍 Khương를 본다)
Hiệp (cười hề hề) Phải thế chứ/
(헤 웃으며) 진작 그렇게 나올 것이지..
Khương Hai người trông hạnh phúc quá
야, 두 사람 보기 좋네..
Liên (bắt tay lên vai Hiệp, vẻ hãy nhìn đây)
(보란듯이 Hiệp의 어깨에 팔을 걸친다)
S#10. Văn phòng (ngày)
Minh, Nam, Sang cả ba đang ngồi
셋이 고만고만하게 앉아있고.
Nam Cái chương trình Chào Việt Nam buổi sáng của chúng ta
Số lượng thính giả thì ổn định rồi đó, nhưng chẳng có cách nào tăng lên được không?
Có cái nào làm thành một chủ đề nóng được không?
참.. 우리 굿모닝 베트남은 말이야..
시청률이 꾸준히 안정적이긴 한데 뭔가 쭉 하고 올라오는 게 없다?
이슈화 할 수 있는 뭐 없나?
Sang (khó chịu) Trước khi đưa nó làm chủ đề, giải quyết cho xong cái phần tác giả đi đã
Tác giả gì mà làm cả 10 năm nay rồi còn đi muộn
Lại còn đưa nhầm kịch bản, đúng là…
(못마땅) 이슈 이전에… 작가가 문제 아니겠어요?
프로그램을 10년이나 했다는 작가가 지각을 하지 않나
대본을 잘못 올리지를 않나… 나 원 참…
Minh Này, thôi Sang (giọng giải thích) Bình thường cô ấy có sai vậy đâu,
tự nhiên cô ấy có chuyện thì mình phải lo lắng xem sao chứ,
bắt lỗi cho người ta thì được gì
야, Sang. 그만 해라. (타이르는 투) 평소에 그런 실수
안 하던 사람이 갑자기 그러면 무슨 일이 있나.. 하고
걱정을 해 줘야지, 탓부터 하면 써?
Sang Có thế đi nữa, thì cũng còn có bao lâu nữa đâu
그래봤자 얼마 안 남았죠 뭐.
Minh Sao, chuyện gì? 응? 뭐가?
Sang Chuyện cải tổ đó (hất hàm, chỉ vào tờ lịch trên tường)
Trước đây đài có nói chuyện cải tổ, còn có 1 tuần nữa kìa
개편이요. (고갯짓으로 벽에 걸린 달력 가리키고)
전에 말씀하신 한 달 개편… 이제 일주일 남았잖아요.
Minh (hoảng) Sắp rồi hả?
(당황) 벌써?
Nam Hum.. nhanh vậy hả?
큼… 시간이 벌써 그렇게 됐나?
Sang Lúc này chắc mình cũng đã đoán được ai không cần cho chương trình rồi
(đứng dậy) Thôi, để em bắt đầu từ từ tìm biên tập mới đi
이쯤 되면 프로그램에 불필요한 게 누구인지
대충 가닥이 잡히시겠네요..
(일어나며) 자.. 저는 슬슬 새 작가 알아보러 가겠습니다.
Sang đi ra, Minh và Nam, nhìn nhau, nét mặt lo lắng
나가고. Nam, Minh, 걱정스런 표정으로 서로를 본다.
Minh Làm thế nào đây, mình cũng quên mất, sắp hết hạn rồi mà nghĩ không ra
어쩌지? 아 나도 참… 날짜 지나가는 걸 생각도 못 하고 있었네.
Nam Chứ sao.. tính sao giờ, mà nhất thiết phải cho ai nghỉ hả..
왜 아니야.. 어떡하지? 진짜 누굴 내보내긴 내보내야 하는 거야?
Minh Đúng là… (tiếc nuối)
참 나… (착잡한)
Nam Hay là để mình đe dọa cấp trên là chỉ cần cho nghỉ một người là mình nhảy lầu liền
하나라도 나가면 내가 옥상에서 뛰어내리겠다고 협박할까?
Minh Làm vậy chắc họ đẩy vào lưng nhảy cho nhanh hơn nữa
그럼 아마 빨리 떨어지라고 뒤에서 등 떠밀 거다.
Nam (lo lắng)/… vậy giờ tính sao?
(끙..) 이를 어쩐다 정말….
Minh, Nam thở dài nhìn nhau, tập trung thảo luận
둘이 한숨 쉬며 마주보고 골몰 해 대는.
S#11. Quán cà phê (ngày)
Phước đang làm việc ở trong quầy, ánh mắt thì đang dõi theo đâu đó
Diệp và Robe Mạnh, đang ngồi ở bàn, học
바에서 일 하는 중인데. 어딘가 쏘아보는 시선 따라 가 보면
Diệp, Robe Mạnh와 둘이 테이블에 앉아서 시 수업 중이다.
Robe Mạnh Hôm nay mình sẽ liệt kê từng cái một tất cả những gì mình liên tưởng
Để từ đó chúng ta có thể mở rộng suy nghĩ của chúng ta, Diệp chuẩn bị xong chưa?
오늘은 연상되는 것들을 하나씩 나열 해 보며
심상의 확대를 알아보도록 하죠… 준비 됐나요 Diệp씨?
Diệp (lạnh lùng, nhắm mắt) Xong hết rồi ạ
(차분하게 눈 감으며) 완전 준비 됐어요…
Robe Mạnh Được đấy, bầu trời nha, em liên tưởng đến gì, nói nghe xem
좋아요… 하늘, 하면 생각나는 걸 얘기 해 봐요.
Diệp Bầu trời………. bầu trời xanh.. có một con chim đang bay
Bãi phân của con chim đó rơi trúng cái xe… nếu vậy thì người chủ xe buồn
Nhưng bây giờ thì… con chim cảm thấy rất sảng khoái
하늘… 새파란 하늘 위를 날아다는 새…
그 새가 싼 똥이 차에 떨어지면 차 주인은 참 슬퍼요…
하지만 새는 이제… 개운하겠죠…
Robe Mạnh Đúng thế, bằng việc vứt bỏ được những phiền toán ở trong bụng
Thân mình con chim trở nên nhẹ nhõm và bây giờ có thể bay cao hơn nữa
Bài tiết mà em biến thành thơ, đúng là tuyệt giỏi
맞습니다! 뱃속을 불편하게 하던 것들을 내놓음으로써
새는 이제 가벼워진 몸으로.. 더 높이 날 수 있게 되는 거죠.
배설을 시로 승화시키다니.. 정말 훌륭합니다..
Diệp Ôi, em chỉ nói những gì mình tưởng tượng ra thôi, thế mà được hả anh?
어머! 그냥 생각나는 대로 얘기한 건데 정말 괜찮아요?
Robe Mạnh Em đúng là nhà thơ dũng cảm đấy
Diệp씨는 진정 용기 있는 시인입니다.
Diệp Dạ? 에?
Robe Mạnh Tất cả mọi người trên thế gian này ai cũng bài tiết cả, nhưng mọi người cứ nghĩ là bài tiết bẩn nên chẳng ai lấy nó làm chủ đề của thơ cả
(kích thích) họ chỉ muốn cảm nhận cái khoái cảm của bài tiết, chứ không muốn hiểu về bài tiết
Đúng con người ích kỷ thật
세상 모든 사람들이 배설을 합니다. 하지만 배설은 더럽다는
선입견 때문에 시의 주제로 삼으려고 하지는 않죠.
(격앙된) 배설의 쾌감만 느낄 뿐, 배설을 이해하려 하지 않는다는
겁니다. 이기적인 인간들..
Diệp (nhìn, cảm động) (감동해서 보는)
Robe Mạnh Thế mà Diệp lại biến một trong những nhu cầu cơ bản nhất mà tất cả sinh vật trên thế gian này đều phải có thành một bài thơ đẹp.
Đó chính là dũng khí đúng nghĩa đấy
하지만 Diệp씨는 모든 생물의 기본적인 욕구인 배설을
세상에서 가장 아름다운 시로 승화시켰어요.
이게 바로 진정한 용기인 것입니다.
Diệp (thích thú) Ôi… anh khen em quá
(좋으면서) 어머.. 칭찬이 너무 과하세요..
Robe Mạnh (nét mặt nghiêm túc) Em hãy nhớ là anh rất ít khi khen ai đấy
(진지한 표정) 제가 칭찬에 인색한 사람이라는 것만 알아두십시오.
Diệp Ôi, em không biết đâu… (nũng nịu)
아우~ 몰라요 선생님~ (앙탈 부리는데)
Phước đang nhìn Diệp và Robe Mạnh, cúi đầu lắng nghe
Maika, tay cầm 2-3 quyển thơ, hớt ha hớt hả đi vào
Diệp와 Robe Mạnh 보다가 머리 쥐어뜯는데
시집 두어권 손에 든 Mai ka 가 헐레벌떡 들어온다.
Phước (nhìn) Sao muộn thế? (눈치 주며) 왜 이리 늦어!
Mai ka Em xin lỗi/ 죄송해요…
Phước Nhanh lên, đưa tập thơ đây nhanh nào
얼른, 시집 내 놔봐. 얼른 얼른.
Mai ka đưa tập thơ mới mua về cho Phước, Phước liếc nhìn, méo mặt , 시집 사 온 거 Phước에게 내미는데. 훑어보던 Phước, 표정 일그러지고.
Phước Này, Maika, đồ ngốc, cô mua tập thơ của Robe Mạnh thật về đây thì làm sao?
야, Mai ka . 너 바보야? 진짜 Robe Mạnh 시집을 사 오면 어떡해!
Mai ka Sao, anh nói em mua thơ của Robe Mạnh mà
네? Robe Mạnh 시집을 사 오라면서요!
Phước Không phải của Arturi Robe Mạnh, Robe Mạnh kia kìa, thằng lừa đảo Robe Mạnh ấy
아르튀르 Robe Mạnh 말고! 저 Robe Mạnh! 저 사기꾼 Robe Mạnh!!!
Mai ka Nếu vậy thì anh phải nói cho thật rõ chứ (tránh đi chỗ khác)
그럼 그렇다구 확실히 얘길 했어야죠! 난 몰라요. (자리 피한다)
Phước bực mình, thờ dài, nhìn về hướng Robe Mạnh
Bước đến nhẹ nhàng, rồi gõ vào cái bàn Diệp và Robe Mạnh đang ngồi
Robe Mạnh, ngẩng đầu lên nhìn
짜증스레 한숨 쉬며 Robe Mạnh 쪽 쏘아보다가.
성큼성큼 다가가 Diệp와 Robe Mạnh 앉아있는 테이블 노크하듯 똑똑 두드리는.
Robe Mạnh, 고개 들어 보면.
Phước Này, ông anh, cho xem tập thơ với..
거.. 시집 한 번 봅시다, 형씨.
Robe Mạnh Này, không phải là ông anh, mà phải gọi là anh chứ
Em quên là chúng ta đã cam kết gọi anh em còn gì, phải không ông em tốt nghiệp khóa 17?
어허! 형씨가 아니라 그냥 형~ 이라고 해야지.
형 동생 하고 지내기로 한 거 잊었어? 17회 졸업생?
Phước Ha.. anh hay ông anh thì cũng thế
Cho xem tập thơ tí đi chứ, nếu là nhà thơ thực sự thì phải có tập thơ chứ
아 그…게…. 아무튼 형이고 형씨고간에
시집 한 번 봅시다. 당신이 진짜 시인이라면 시집이 있을 거 아뇨!
Diệp Ah, đúng đấy nhỉ, em chưa được thấy tập thơ của anh lần nào cả
Nhân tiện cho em xem luôn đi, em cũng muốn biết thế nào lắm
어머, 그러고 보니 선생님 시집을 한 번도 못 봤네.
이참에 한 번 보여 주세요~ 저도 보고 싶어요.
Robe Mạnh nhìn Diệp và Phước chằm chằm
Diệp와 Phước을 물끄러미 보는 Robe Mạnh.
Robe Mạnh Chú em muốn xem thơ anh lắm sao?
동생, 그렇게 내 시집이 보고 싶나?
Diệp và Phước gật đầu/ 고개를 끄덕이는 Diệp와 Phước.
Robe Mạnh Vậy thì để anh cho xem/ 그렇다면 보여 줘야지..
Robe Mạnh kéo dây kéo áo khoác, để lộ ngực ra, ưỡn ngực
자켓의 지퍼를 내리고 가슴을 쭉 내미는 Robe Mạnh.
Robe Mạnh Nào, xem thoải mái đi/ 자~ 실컷 보시게..
Phước Người ta đòi coi tập thơ sao đưa ngực ra,, đưa sách ra ấy, sách có thơ
시집 보자니까 왜 가슴을 내밀어.. 책 보여달라구, 책! 시집!
Robe Mạnh Tập thơ của anh nằm trong này cả/ 내 시집은 이 가슴 속에 있다네..
Diệp Sao ạ? 네?
Phước Aha, vậy là đúng không có phát hành được tập thơ nào rồi
아하! 책으로 발행한 시집이 없으신 거구만..
Diệp Thật thế phải không anh/ 정말이에요, 선생님?
Robe Mạnh Diệp àh.. nhà thơ chân chính không bao giờ tập trung vào chuyện đó
Chú em, mong chú em đừng so sánh anh với mấy nhà thơ thương mại nha
Diệp씨.. 진정한 시인은 그런 데 연연하지 않는 법입니다.
동생.. 나를 그런 상업적인 시인들과 비교하는 건 그만 둬 주기 바래.
Phước Anh nói thế là sao? Vậy tất cả những nhà thơ nổi tiếng đều phát hành thơ của mình rộng rãi cho mọi người đọc đều là những nhà thơ thương mại sao?
무슨 소립니까! 그럼 유명한 시인들은 상업적인 사람들이라
자기 이름 걸고 시집을 내고 그걸 사람들이 널리 읽게 하나?
Robe Mạnh Họ có thơ của họ, tôi có thơ của tôi chứ
Anh không nói chuyện với chú em được, vì chú em không phải là nhà thơ
Đúng là những con người ích kỷ, chỉ biết đến khoái cảm (nét mặt buồn, nhìn Diệp)
그들은 그들의 시가 있고. 나에겐 나의 시가 있는 거지.
이래서 내가… 시인이 아닌 동생과는 말 섞기가 힘들다니까…
쾌감만 느끼려는 이기적인 인간들.. (슬픈 표정으로 Diệp를 본다)
Diệp (nháy mắt Phước) Anh, sao thế.. thôi đi mà
Ôi, đã muộn trưa thế này rồi sao, anh có ăn cơm không
Đói bụng quá, anh em mình đi ăn cơm, rồi đi hóng gió anh thấy sao?
(Phước에게 눈치 주며) 선배.. 왜 그래.. 그만해..
어머! 벌써 시간이 이렇게 됐나? 선생님, 식사 하셨어요?
출출한데.. 같이 맛있는 것도 먹고 바람도 쏘이는 건 어때요?
Robe Mạnh Giành thời gian với nhà thơ, anh luôn hoan nghênh mà
시인과의 시간이라면 언제든 환영입니다.
Diệp Vậy chúng ta đi nha/ 그럼 우리 갈까요?
Robe Mạnh Đúng thế, (nhìn Phước)….trong lúc Diệp đi vắng nhớ trông coi cửa hàng cẩn thận nha, người em thương mại ích kỷ
그러시죠.. (Phước 보며) Diệp씨 자리 비우신 동안 가게 잘 보고 있어.
이기적이고 상업적인 동생..
Diệp và Robe Mạnh, khoác tay nhau, đi ra ngoài
PhướcDiệp, Robe Mạnh 팔짱까지 척 끼고는 밖으로 나가고.
Phước giận quá, chịu không nổi, giậm chân
부글부글 끓는 속을 주체 못하고 팔팔 뛰는.
Phước Ai u, đúng thằng cha này.. lấy cái gì mà nói người ta là em chứ
(nghĩ) Hắn nói hắn tốt nghiệp khóa 14 đúng không?
Vậy là chắc tốt nghiệp cùng năm với anh Hyen Chung rồi
(lấy điện thoại trong túi ra, điện đi đâu đó) Anh ạ, khỏe chứ..
아오… 저걸 그냥! 어따 대고 동생이야 동생이!!
(하다가) 그래, 14회 졸업생이랬지?
그럼 현중이 형이랑 같은 해에 졸업 했겠네?
(주머니에서 휴대폰 꺼내 어딘가로 전화 거는) 어! 형! 잘 지냈어?
Phước nghe điện thoại, rất tự tin
Phước, 의기양양한 표정으로 전화 받는데서.
S#12. Phòng của Liên (ngày)
Liên mặc đẹp, đang cùng Ngọc chuẩn bị đi ra ngoài
나름 제법 차려입은 채 Ngọc이랑 둘이 나갈 준비 중이다.
Ngọc (lấy cái son của Liên, bôi) Liên, cái này xài hết rồi, hết rồi mua ngay đi chứ
(Liên 립클로스 들어 바르려다) 어? Liên 너 이거 다 썼네?
바로바로 좀 사다 놔~
Liên Ngày nào cậu cũng đến xài nên mới thế đấy
니가 맨날 와서 바르니까 그런 거 아냐.
Cửa phòng chợt mở, Đạt thò đầu vào
하는데, 방 문 불쑥 열리고 Đạt 고개 디민다.
Đạt Này, Liên còn làm gì mà giờ chưa đi/ 야, Liên! 뭐 하느라 여태 안 나와?
Liên Đi ngay đây (nói rồi) Không được, chắc phải mượn cái của dì
지금 가! (하다가) 안되겠다, 이모 꺼라도 발라야지.
Nói rồi, tiến đến cái bàn trang điểm của Diệp, cái bàn trang điểm trống trơn
Liên bất ngờ, định mở ngăn kéo, bị khóa lại
하고 Diệp 화장대로 접근하는데. 화장대, 텅 비어있다.
Liên, “어라?” 하며 화장대 서랍 열어보려는데. 잠겨있고.
Liên Oh, sao thế này? 어? 뭐지?
Ngọc Oi, Liên, nhìn này/ 어머, Liên야, 이거 봐!
Ngọc, cầm cái tờ giấy đang dán ở bàn trang điểm của Diệp
Liên, cầm lấy nhìn, có dòng chữ “Cấm Liên tiếp cận”
Ngọc, Diệp 화장대 서랍 사이에서 쪽지 한 장 꺼내 들고.
Liên, 받아서 펼쳐보는데. <Liên 접근 금지!> 라고 쓰여 있다.
Liên Cấm Liên tiếp cận.. gì thế này, Dì mình đúng quá đáng quá
Liên 접근 금지..? 아 뭐야! 이모 진짜 완전 치사!
Ngọc Dì cậu hơi quá … 야… 너희 이모 쫌 한다?
Đạt (nhìn xung quanh) Còn làm gì nữa, không đi hả?
(둘 보며) 뭐래는 거야.. 야! 안 내려갈 거야?
Liên (nóng) Đi, đi ngay/ (버럭) 가! 간다고!
Ngọc Anh Đạt àh… bọn mình đi trước nha
Đạt 오빠~ 우리 먼저 가요!
Ngọc cười tuôi, đến quàng tay Đạt
Liên, lấy cái hộp son xài đã hết, bôi qua loa
생글생글 웃으며 Đạt에게 뛰어가 팔짱 끼고 나가고.
Liên, 다 쓴 립글로스 열어서 대충 발라대는데서.
S#13. Quán cà phê (ngày)
5 người đang ngồi, có nước ngọt, bánh, một bữa tiệc đơn giản
Liên và Hiệp hai đứa đang đứng, hát song ca
Ngọc đang ngồi sát vào Đạt, móc tay vào
Đạt cứ cau mày, uốn tránh ra, chẳng quan tâm gì đến Hiệp và Liên
Khương, nhìn hai người đang hát, cười, Liên liếc nhìn Khương
Cả hai hát xong, chỉ mình Khương vỗ tay
나름 다섯이서 쥬스, 간단한 케이크 정도 놓고 축하 파티 하는 중이다.
Liên, Hiệp과 함께 둘이 서서 떨떠름하게 듀엣곡 부르고 있고.
Đạt에게 찰싹 달라붙어 팔짱 끼고 안 놓는 Ngọc과
자꾸 정색하며 떨어지려는 Đạt, 통 Liên Hiệp에 관심 없고.
Khương 혼자서 노래 부르는 둘 보며 웃고 있는. Liên, Khương 힐끔거리는데.
둘, 노래 마치고 앉으면. Khương, 혼자 박수 쳐준다.
Khương Hai đứa nó hát thế trông đẹp đôi quá ha.
Có đúng thế không Đạt?
쟤들 둘이 그러고 있으니까 제법 커플 분위기 나는데?
안 그래, Đạt야?
Đạt Ai u, hông biết (giật mạnh để tránh Ngọc)
아오 몰라! (Ngọc 힘겹게 떼어 낸다)
Liên và Hiệp hát xong, quay lại chỗ ngồi
노래 끝낸 Liên와 Hiệp이 자리에 와서 앉는다.
Khương Tuyệt quá, Hiệp àh, Liên hát cũng hay quá/ 멋지다, 강Hiệp. Liên도 잘 했어..
Hiệp Cảm ơn nha/ 고마워..
Liên (nhìn Khương, cười) (Khương 보며 멋쩍게 웃는다)
Hiệp Liên ah, hôm qua anh đã nghĩ rất kỹ…. Em muốn anh trở thành gì?
Liên야.. 내가 어제 생각을 좀 해 봤는데..
Liên 너는 내가 뭐가 됐으면 좋겠어?
Liên Anh nói thế là sao? 그게 무슨 말이야?
Hiệp Hỏi một cách đơn giản thì là em thích công ty nào nhất
좀 더 쉽게 질문하자면 Liên 너 제일 맘에 드는 회사가 어디야?
Liên Công ty hả, sao lại công ty? 회사? 회사는 왜?
Hiệp Sau khi tốt nghiệp, anh có thể vào bất cứ công ty nào để làm việc
Nhưng nếu được, thì anh muốn làm ở công ty mà em thích ấy
Công ty trong nước, công ty đa quốc gia, hay công ty quốc doanh, em chỉ cần nói thôi
내가 맘만 먹으면 졸업 후에 어디든 갈 수 있지만
기왕이면 니가 원하는 곳에 취업 하려고.
국내기업? 다국적 회사? 공기업? 말만 해!
Liên Không biết nữa ….(nhìn Khương, gắng cười)
글쎄… (Khương 의식하며 애써 웃는데)
Ngọc Anh Đạt, anh thích em đi vào đâu?
Đạt오빠는 제가 어디 갔으면 좋겠어요?
Đạt Nhà, đi về nhà đi ( đứng dậy, đi về nhà)
집! 집에 좀 가라. (일어나 나간다)
Ngọc Anh àh (chạy theo)/ 오빠!! (따라 나간다)
Hiệp Liên à, anh hỏi thế là vì muốn trở thành người không xấu hổ với em
Với tư cách là người chồng của em trong tương lai
Liên야.. 너에게 부끄럽지 않은 사람이 되고 싶어서 묻는 거야.
니 미래의 남편으로써…
Liên Chồng tươi lai, anh nói thế có quá không..
미래의 남편? 그건 좀 오버 아니야?
Hiệp Quá là sao, rồi xem, chắc chắn sẽ như thế mà
Anh lấy tên thằng Khương ra mà thề, đúng thế không Khương
오버라니.. 두고 봐. 꼭 그렇게 될 테니까.
내가 Khương 이름을 걸고 맹세할게. Khương야, 그래도 되지?
Khương Đúng thế/ 그래..
Liên (hoảng, nhìn) (황당하게 본다)
Hiệp Nói nhanh đi, em thích công ty nào nhất/ 빨리 말해 봐. 어느 회사가 좋은지..
Khương Đúng thế, mình cũng tò mò quá/ 그래.. 나도 궁금하다.
Liên (Nhìn Hiệp rồi nhìn Khương) Anh thích đi đâu thì tùy anh
(Khương와 Hiệp 번갈아보다가) 가고 싶은 데 아무데나 가!
Liên bật đứng dậy, bỏ đi
HIệp và Khương, tròn mắt nhìn nhau
벌떡 일어나 나가버리는 Liên.
벙 찐 얼굴로 보는 Hiệp과 Khương.
Hiệp Tự nhiên sao nổi nóng vậy? 왜 저렇게 화를 내지?
Khương Chắc là xấu hổ quá, vì cậu nói đến cả chuyện chồng tương lai…
부끄러운가 부지.. 미래의 남편 얘기까지 나와서..
Hiệp Hay là thế.. chắc mình tính xa quá/ 그런가? 내가 좀 앞서 갔나..
S#14. Phòng của Liên (ngày)
Liên nằm trên giường, đá vào không trung, cằn nhằn
침대에 드러누워 허공에다 대고 하이킥 해 대며 징징대는.
Liên Đúng là chán, chán thật. Cái anh Hiệp sao mà chậm hiểu quá đi mất (bật dậy)
Từng này thì anh cũng phải biết là mình không thích anh rồi chứ
(rồi thở dài) mà nói về cái chậm hiểu.. cũng đâu có bằng anh Khương..
아 짜증나 짜증나 짜증나!!!
Hiệp 오빠는 진짜 왜 저리 눈치가 없어! (벌떡 일어나)
이 쯤 되면 내가 자기 안 좋아하는 거 눈치 채야 하는 거 아니야?
(하다가 한숨 쉬며) 하기사… 눈치가 없는 걸로 치면
Khương 오빠 만할까….
Liên mệt mỏi, đổ gục xuống giường
맥없이 침대 위로 다시 풀썩 쓰러지는데.
S#15. Toàn cảnh ngôi nhà (đêm)
S#16. Trong bếp (đêm)
Minh, Linh, Diệp và Thảo đang ngồi xung quanh ăn cơm, ở giữa có nồi lẩu
Linh, lấy cái muỗng, múc vào chén và đưa cho Thảo
둘러 앉아 저녁 먹는 중이다.
가운데 큰 전골냄비 있고.
Linh, 국자로 앞 접시 하나 퍼서 Thảo에게 내미는.
Linh Đúng là lâu quá rồi, đây là cái món lẩu bò mà em thích đấy
Hôm nay cứ ăn thoải mái, đừng sợ mập nha
진짜 오랜만이네. 자기 먹고 싶다던 라우 보 했으니까
오늘은 살 찔 걱정 말구 배 터지게 먹고 가!
Thảo Cảm ơn chị (cười, cầm lấy, ăn một muỗng, đặt xuống)
고마워요 언니.. (웃으며 받아 한 젓가락 먹는데, 이내 내려놓고)
Linh Sao, không ngon hả? 왜? 맛이 없어?
Minh Đúng thế, món này Thảo thích lắm mà/
그러게. 황 작가 이거 먹고 싶댔잖아?
Thảo Không phải thế đâu….đúng là lúc nãy em rất muốn ăn
Nhưng khi bắt đầu thì lại không thèm nữa…
Không phải vì không ngon đâu chị (cười)
그런게 아니라.. 아까까지는 이거 되게 먹고 싶었는데
막상 먹으려고 보니까 확 땡기지가 않아요..
맛이 없어서 그러는 건 아니구요.. (웃으면)
Linh Vậy hả.. nhưng cũng đã nấu ra rồi, từ từ ăn em
Hay để chị lấy cho em ly nước lọc, uống xong chắc trong bụng đỡ hơn đó (định đi lấy)
그래? 그래도 기왕 한 건데 천천히 먹어 봐.
자기 찬 물 좀 줄까? 마시면 속이 좀 가라앉을 텐데.. (냉장고 가려는데)
Thảo Để em lấy cho chị (đứng dậy)/ 제가 꺼내 먹을게요. (일어나고)
Thảo mở tủ lạnh, định lấy nước, bỗng ợ ra.
Tất cả quay lại nhìn, Thảo sợ mọi người để ý, quay lại nhìn, vẻ không có gì
하는데, 냉장고 열던 Thảo, 뜬금없는 헛구역질 한다.
일동, 돌아보는데. Thảo, 시선 느끼곤 무안하게 돌아서는.
Linh Sao, trong người khó chịu lắm hả? 왜? 속이 많이 안 좋아?
Thảo Không chị… tự nhiên mở tủ lạnh mùi nó xộc ra.. ây u (đấm đấm ngực)
아니요… 그냥 갑자기 냉장고 여니까 냄새가 확 올라와서…
아우… (가슴 치면)
Diệp Chắc là tiêu hóa rồi, có bị nê bụng không?
소화가 안 되나? 혹시 얹힌 거 아니야?
Thảo Không phải vậy đâu/ 그런 건 아니야..
Linh Đã nói để chị đi lấy cho mà, ngồi xuống đi
그러게 내가 갖다 준다니깐… 앉아 있어.
Linh lấy cái ly nước, rót nước và đưa cho Thảo
Thảo, uống một hơi, Linh nhìn Thảo
물 컵 내려서 물 따라서 Thảo에게 주고.
Thảo, 물 단숨에 받아 들이키는데. 그런 Thảo 보는 Linh 시선 있는.
S#17. Phòng khách(đêm)
Linh đang ngồi ở giữa, gọt cam. Thảo, Minh, Diệp cũng đang ngồi xung quanh
가운데 앉아 오렌지 썰고 있고. Thảo, Minh, Diệp 정도만 앉아있는.
Thảo Diệp có tuổi rồi mà vẫn vậy, có bí quyết nào không?
Diệp는 어쩜 나이를 먹어도 그대로네? 비결이 뭐야?
Diệp Mình hả, có gì đâu.. thường sau khi ăn cơm thì mình ăn một miếng trái cây
(cười, lấy một miếng cam, ăn) Ôi, chua quá
나야 뭐.. 언제나 식사 후에 먹는 신선한 과일 한 조각?
(하고 웃으며 오렌지 하나 집어 먹는데) 아우.. 셔!
Minh Vậy hả (lấy một miếng) Ui, đúng là chua thật
Mình àh, chọn trái cây cho kỹ chứ
그래? (하나 집어 먹다가) 아! 완전 시네!
여보! 과일 좀 잘 골라서 사지..
Linh Sao, em thấy nó chín rồi mới mua mà
(lấy một miếng) Wow, chua quá, mấy người bán hàng họ đưa quả xanh thì phải
Thảo không chua hả?
왜요? 딱 보기에도 잘 익었길래 산건데…
(집어 먹어보곤) 아우 셔! 이 사람들이 덜 익은 걸 팔았나?
Thảo는 안 시어?
Thảo (lấy miếng cam, ăn ngon lành) Dạ, em thấy gì đâu
(맛있게 오렌지 집어 먹다가) 네? 뭐가요?
Linh Nhìn vào cũng thèm nhỏ dãi rồi. Chua lắm sao em ăn nhiều thế?
아우 보기만 해도 그냥 입에 침이 고이네!
신걸 뭐하러 그렇게 많이 먹어..
Minh Đúng vậy Thảo, đừng gắng ăn quá
그래 황 작가. 억지로 안 먹어도 돼!
Thảo (cười) Sao em thấy cái ngày ngòn ngọt mà
Vậy để em ăn hết chỗ này cho
(웃으며) 왜요? 완전 새콤달콤하고 맛있는데요?
그럼 이건 제가 다 먹습니다?
Rồi kéo cái đĩa lại, bắt đầu chén
하더니 본격적으로 오렌지 접시 끌고 가서 먹고.
Linh, chăm chú nhìn Thảo
Linh, 그런 Thảo를 유심히 본다.
CUT TO
Thảo đang đứng ở hành lang, chuẩn bị về
Linh và Minh, ra tiễn Thảo
Thảo, 집에 가려는 지 현관 앞에 서 있고.
Linh와 Minh이 Thảo 배웅 하는데.
Linh Nhớ đến chơi nha, hôm nay không có thời gian nên cũng không nói được gì nhiều
또 놀러 와. 시간이 없어서 얘기도 얼마 못 했네..
Thảo Dạ (cười) à.. với lại.. (lục trong túi, đưa ra cái hộp)
Chúc mừng sinh nhật chị nha… hôm qua sinh nhật chị đúng không?
Đáng ra em phải điện thoại, nhưng quên mất
네 (웃다가) 아 그리고… (가방 뒤적이더니 포장 된 상자 하나 꺼내고)
언니 생일 축하드려요… 어제 언니 생일이었죠?
전화라도 드렸어야 하는데 깜빡 잊어버린 거 있죠..
Minh Uh, vậy hôm qua là sinh nhật mình hả?
어? 당신 생일이 어제였던가?
Linh (giãy đành đạch) Ui giời, đầu óc tôi để đâu mất
Sinh nhật mình mà cũng không biết, để qua đi mất
Cái bệnh đãng trí này chết thật..
Cảm ơn quà của em nha
(얼떨결에 받으며) 어머… 내 정신 좀 봐…
생일인지도 모르고 지나갔네. 하여간 이놈의 건망증~
선물 고마워..
Thảo Thôi, em xin phép anh chị (cười rồi đi ra)
그럼 전 그만 가 볼게요. (웃으며 나가는)
Thảo đi ra, nét mặt Linh đăm chiêu
Thảo 나가자 표정 싸늘하게 변하는 Linh.
Linh (nét mặt đáng sợ, nhìn Minh) Mình àh
(무서운 표정으로 Minh을 본다) 여보..
Minh (tránh ánh mắt) Để tôi đi vệ sinh chút đã
(시선 피하며 간다) 나 화장실을 좀..
Linh (hét ầm lên) Tất cả tập hợp
(버럭 소리를 지른다) 전원 집합!!!
S#18. Quán cà phê (đêm)
Diệp, Đạt, Liên, Khương, Hiệp, Ngọc, Phước, Mai ka tất cả mọi người tập trung lại
까지 다 모여 있는 상태.
Diệp Có chuyện gì mà tập hợp vậy? 무슨 일로 모이래?
Đạt Cháu cũng đâu có biết, nghe nói tâp hợp thì tập hợp thôi
(nhìn Khương và Hiệp) Các cậu không phải xuống đâu, họp gia đình mà
나도 몰라. 그냥 모이래서 온 거야.
(Khương, Hiệp 보며) 니들은 아닐 텐데.. 가족만 모이란 거야.
Khương Mình cũng có khác gì người trong nhà đâu
우리도 가족이나 다름없지.
Hiệp Đương nhiên, đặc biệt mình lại là con rể tương lai nữa
당연하지. 특히 나는 미래의 사위잖아.
Ngọc (tham gia vào) Còn em là con dâu tương lai
(쏙 끼어들어) 저는 미래의 며느리요.
Đạt (ngoảnh mặt đi) (싸늘하게 외면한다)
Vừa lúc đó, Linh và Minh mở cửa đi vào
때 마침 문 열고 들어오는 Linh와 Minh.
Diệp Chị, tự nhiên tập hợp là sao, em sắp đến giờ đóng cửa cửa hàng mà
근데 언니 갑자기 왜 다 여기 모이라고 한 거야?
가게 문 닫을 시간인데.
Linh Biết, nhưng sẽ kết thúc nhanh, tất cả mọi người tập trung
알아. 그러니까 짧게 끝낼 거야. 큼… 자자, 다들 주목!
Tất cả nhìn 일동, 보면.
Linh Có ai biết hôm qua là ngày gì không? 어제가 무슨 날이었는지 아는 사람!
Tất cả ngơ ngác nhìn nhau, chẳng hiểu chuyện gì
다들 서로 두리번거리며 영문 모른 채 있는데.
Phước ở quầy, giơ tay
Phước이 바 안쪽에서 손을 번쩍 든다.
Linh Phước nói xem nào/ Phước씨 말해 봐요.
Phước Hôm qua là ngày đối tác họ giao cà phê/
거래처에서 커피 원두 들어오는 날요.
Linh Chú làm việc tiếp đi… có ai biết không?
(끄음..) 일 보세요.. 아는 사람 없어?
Tất cả lắc đầu
다들 갸웃하는 표정.
Linh (giọng nói uy nghiêm) Hôm qua là ngày sinh nhậ của mẹ
Làm sao mà chẳng ai nhớ là sao hả?
Mẹ cũng quên thì đã đành, nhưng chuyện mẹ quên và người khác quên là khác nhau
(위엄 있는 낮은 톤으로) 어제가 바로 내 생일이었는데…
어쩜 이렇게 한 사람도 기억을 못 해?
나도 잊어버리고 있긴 했지만… 내가 잊고 있는 거랑
남이 잊어버리는 건 얘기가 틀리지.
Liên (vẻ lo lắng, nói với Đạt) Này, hay là tất cả lại sắp bị tập yoga tập thể?
(불안한 듯, Đạt에게) 아우.. 혹시 단체 요가 들어가는 거 아냐?
Đạt Hưc, không lẽ/ 헉! 설마..
Linh Chính vì thế, bắt đầu từ hôm nay, mẹ dự định sẽ thực hiện chương trình giải thưởng của Liên đây
그래서! 오늘부터 사흘간… Linh 어워드를 실시 할 예정이야.
Phước (chẳng hiểu gì, giơ tay) Nhưng Linh là ai
(눈치 없이 손 번쩍 들고) Linh가 누군데요?
Linh (nóng) Tôi, tôi chính là Linh đây/ (끄음.. 버럭!) 나예요, 나! 내가 Linh라고!
Phước Dạ/ 네..
Linh (nhìn Linh rồi) Từ ngày hôm nay, tất cả mọi người phải huy động phương pháp và cách thức để lấy điểm của ta
Tiêu chuẩn kiểm tra là mức độ đối xử với ta tốt đến đâu
Người giỏi nhất, sẽ nhận được một món quà không tệ chút nào
Còn người cuối cùng, sẽ phải chịu phạt một hình phạt đáng đời
Tất cả 4 ngày nỗ lực sẽ kết thúc , bây giờ giải tán
(Phước 째리다가) 오늘부터 다들 수단과 방법을 가리지 말고
나에게 잘 해서 점수를 따도록 해!
심사기준은 어디까지나 나에게 얼마나 잘 하는가!
1등을 한 사람에게는 섭섭지 않은 상을 내릴 거고
꼴등을 한 사람에게는 만만치 않은 벌을 내릴 거야!
다들 사흘간 분발 하도록! 이만 해산!!
Linh vỗ tay đét đét, rồi đi ra, tất cả mọi người ngơ ngác
Linh, 마무리 박수 탁탁! 치고 나가버리고. 다들 어리둥절한 표정에서.
S#19. Buồng (đêm)
Linh mở món quà Thảo cho
Minh ở bên cạnh, nhìn Linh
Mở quà ra, một chiếc dây chuyền khá đẹp
Linh가 Thảo에게 받은 선물을 열어보고 있고
Minh은 그 옆에서 Linh 눈치보고 있다.
선물 꺼내보면 예쁜 목걸이다.
Linh Thảo mà mua cả những cái này, ngại quá
Thảo 걔는 뭐 이런 걸 다 샀어.. 부담스럽게..
Minh Ôi, đẹp quá, chắc là hợp lắm, để mình đeo cho
와~ 예쁘다. 당신한테 잘 어울리겠어.. 내가 채워줄까?
Linh (bỗng nhiên nhìn chằm chằm) (휙 째려보면)
Minh (giật mình, lắc lắc đầu) (흠칫 놀라 고개 돌린다)
Linh Ây u, Thảo còn hơn cả người nhà… chuẩn bị cả món quà mà chồng mình cũng không biết nữa.. ..,chẳng hiểu mình sống để làm gì
에효~ Thảo가 가족보다 낫다.. 남편도 기억 못 하는 생일을 다
챙겨주고.. 내가 왜 이러고 사나 몰라..
Minh Xin lỗi em, em cũng biết dạo này anh bận bịu quá
미안해, 여보.. 당신도 알다시피 내가 요즘 정신이 없었잖아..
Linh (nổi nóng) Nếu mà bận, thì Thảo mới là người bận nhất
(버럭) 정신이 없으면 Thảo가 더 없지!
Minh Đúng đấy nhỉ../ 그건 그러네..
Linh (nghĩ ra cái gì) Àh, đúng rồi
(뭔가 떠올랐다) 아, 맞다! 여보!
Minh Gì? (움찔) 응?
Linh Thảo dạo này hay ngủ muộn, và hay có lỗi lắm đúng không?
Thảo.. 늦잠 자서 지각하고 자꾸 실수하고 그런다고 했죠?
Minh Uh/ 어..
Linh Em biết lý do rồi/ 이유를 알았어요..
Minh Lý do, lý do gì? 이유? 뭔데?
Linh Có bầu/ 임신이에요.
Minh (ngạc nhiên) thật hả? (놀라) 정말?
Linh Thì lúc nãy anh cũng thấy đó…món ăn mình thích cũng ăn không được,
lại còn nôn nữa, cam chua không ai ăn được vậy mà một mình ăn hết
아까도 봐요.. 그 좋아하는 음식도 못 먹고 냉장고 문 열다가 헛구역질
하고 다들 시어서 못 먹는 오렌지를 혼자 다 먹고..
Minh Ah/ 아..
Linh Đây đúng là triệu chứng của có bầu, vốn có bầu ngủ nhiều nên đi muộn,
hay bị quên nên mới có nhầm lẫn
딱 임신 증상이에요.. 원래 임신하면 잠이 많아지니까 지각도 한 거고
건망증도 생기니까 실수도 한 거고..
Minh Nghe cũng có lý ta/ 듣고 보니 그러네..
Linh Em đoán là đúng mà/ 내가 볼 땐 확실해요.
Minh Nhưng mà mới ly hôn được có 1 tháng
근데 말이야.. 이혼한 지 한 달이나 됐잖아..
Linh Cũng có thể có bầu trước đó/ 그 전에 임신했을 수도 있죠..
Minh Đúng thế (gật đầu)/ 그렇지.. (끄덕인다)
S#20. Toàn cảnh đài / 방송국 전경 (ngày)
S#21. Phòng điều khiển (ngày)
Thảo đang ngồi, sắp xếp lại Cdi, Minh Nam và Sang lần lượt đi vào
Sang phát hiện ra Thảo, nét mặt nghiêm lại
앉아서 씨디 정리 하고 있는데. Minh, Nam, Sang 이어 들어온다.
Thảo 발견한 Sang, 대뜸 정색 하는 표정부터 지어보이는.
Sang Tưởng hôm nay cũng muộn, không ngờ lại đến sớm.
오늘도 늦으시려나 했더니… 일찍 오셨네요 Thảo님.
Thảo Làm gì có chuyện một lỗi phạm hai lần, thưa PD Sang
(cười) Anh àh, cảm ơn anh về bữa tối hôm qua
설마 같은 실수를 두 번 할라구요, 오피디님.
(웃으며) 선배님.. 어제 저녁 잘 먹었어요.
Minh Em ăn ngon thì anh cũng vui thôi, nào, chuẩn bị để phát đi nào (đùa)
Tác giả thảo, cho xin kịch bản đi nào
맛있게 먹었다니 나도 좋지. 자자, 그럼 방송 시작 준비 하자구.
(장난스럽게) 최고의 작가 Thảo 작가님.. 대본 주시겠습니까?
Thảo Vâng (cười, lục túi, nhưng không có kịch bản, hoảng hốt)
네. (웃으며 가방 뒤적이는데, 대본 없고. 당황하는 표정)
Sang (nhận ra có gì bất thường) Cái gì chứ?
(이상한 낌새 눈치 채곤) 뭡니까?
Thảo Dạ.. thì (nhìn nét mặt đang đốc thúc của Sang) Em để quên kịch bản rồi thì phải
저 그게… (망설이다가 Sang 재촉하는 표정에) 대본을.. 두고 왔나 봐요.
Sang Sao chứ? (벙찐) 뭐요?
Minh Tìm lại xem nào, hông lẽ để quên được/
다시 한 번 잘 찾아 봐! 설마 대본을 두고 왔을라고.
Minh và Thảo, cùng lục túi
Thảo랑 같이 가방 막 뒤져대는데.
Sang Phạm lỗi mới, để không phạm lỗi cũ hai lần là thế này đây phải không?
Giờ làm thế nào đây, còn có 10 phút nữa là phát sóng rồi
Thảo, không biết là cô có đầu óc không đấy hả?
Làm việc thế này mà chuyên nghiệp được hả?
같은 실수 두 번 안 하시기 위해서 새로운 실수 하시는 겁니까?
이걸 어떡 할 거예요! 10분이면 방송 시작 하는데!
Thảo! 정말 사람이 정신이 있는 겁니까, 없는 겁니까!
당신이 이러고도 프로야? 어?
Nam (nhìn Minh và Thảo) Không có thật hả? (Minh, Thảo 보며) 정말 없어?
Thảo (gần như khóc) Em xin lỗi, chẳng hiểu sao dạo này em lại thế này
(거의 울 듯) 죄송해요… 정말… 아 나 요즘 왜 이러지..
Sang Bây giờ làm thế nào đây? 어떡할 거예요 이제!!
Minh (trấn tĩnh nam) Thế nào là thế nào nữa, cứ thế mà làm chứ sao
(Sang 진정시키며) 어떡하긴… 그냥 하면 되지.
Thảo Anh (nhìn)… 선배님… (보면)
Minh (cố tình, rắn rỏi) Sáng nay anh đọc sách, tìm được mấy câu hay lắm
Anh đang định đưa nó vào làm phần kết của chương trình
Vì vậy hôm nay có làm chắc cũng không làm theo kịch bản đâu
Hahah, cái này nó gọi là số phận đấy
(일부러 밝게) 내가 오늘 아침에 책을 읽는데 좋은 말들이 눈에 쏙쏙
들어오는 거야. 야~ 이거 방송 멘트로 쓰면 좋겠다 싶더라구.
그래서 사실은 대본 있어도 대본 대로 안 하려고 생각하고 왔어.
허허.. 이런 걸 운명이라고 하나..
Sang Anh Minh, nói thế chứ làm sao mà làm nổi cả 2 tiếng đồng hồ
Minh이형, 아무리 그래도 두 시간을 어떻게..
Minh Anh ở đây làm cái này 10 năm rồi
Hôm nay anh lấy cái… của mình làm thử chương trình phát sóng trực tiếp coi sao
Biên tập Sang, chuẩn bị CD xong rồi đúng không?
Lấy cho anh cái danh sách bài hát để bắt đầu coi
나… 여기 이 자리에서만 10년째야.
나의 불꽃같은 애드립으로 오늘은 진짜 살아있는 생방송 한 번
해 보지 뭐! 오피디, 씨디는 제대로 다 준비 되어 있지?
나 틀 곡 리스트만 얼른 하나 뽑아 줘.
Sang (ánh mắt lo lắng, nhìn Minh) (불안한 시선으로 Minh 보면)
Minh Không tin anh hả? Anh là Minh, Minh mà/ 나 못 믿어? 나 Minh이야! Minh!!
Minh cười, đi vào studio
씩씩하게 웃으며 Studio로 들어가는.
S#22. Văn phòng (ngày)
Thảo, Minh đang ngồi uống cà phê, Thảo mất khí thế
둘이 커피 놓고 앉아있는데. Thảo, 풀이 팍 죽은 모습.
Thảo Em chẳng còn mặt mũi nào/
정말 면목이 없네요…
Minh Không sao, phát sóng xong rồi thôi cứ có sao đâu
괜찮아! 방송 잘 끝났으면 됐지 뭘 그래?
Thảo Em đã suy nghĩ rất nhiều, có lẽ em nên nghỉ vì chương trình thì hay hơn
많이 생각 해 봤는데요… 아무래도 프로그램을 위해서
제가 굿모닝 베트남을 그만 두는 게 어떨…
Minh Trời đất.. (OL) 아이쿠 이런!!!!
Thảo (nhìn) (보면)
Minh Anh quên mất là anh có hẹn.. không biết là em nói gì nhưng có gì nói sau nha
Anh bận anh phải đi đây (bỏ đi ra)
내가 약속이 있는 걸 깜빡 했네! Thảo, 무슨 얘긴진 모르지만
나중에 다시 하자구, 응? 난 바빠서 이만! (휙 나가버리는)
S#23. Phòng điều khiển (ngày)
Minh kéo Nam vào, đặt ngồi xuống
Nam 끌고 들어와 앉히는.
Nam Sao, có chuyện gì mà gọi người ta gấp vậy?
Đang lúc người ta đang sướng vì sau khi đại tiện, cụt cả hứng
왜? 무슨 일인데 이렇게 급하게 사람을 오라 가라야?
간만에 쾌변 징후라 기분 좋게 싸고 있었는데… 끊고 나왔잖아!
Minh Chuyện này còn gấp hơn cả chuyện vệ sinh của cậu
(thở hổn hển) Cậu cũng biết là Thảo có gì là lạ đúng không?
니 화장실보다 훨씬 급한 일이야.
(심호흡 하곤) 요즘 Thảo.. 좀 이상해진 거 알지?
Nam Thì cái chuyện đi muộn và nhầm lẫn/
지각하고 실수하고 그런 거?
Minh Ngoài cái đó ra/ 그거 말고 다른 거!
Nam Làm gì có cái gì? 다른 게 또 있어?
Minh Thì.. ăn uống không ngon, rồi hay ngáp..
Lại còn nôn ọe nữa, mà cô ấy xưa nay có ọe bao giờ đâu.. lại còn ăn đồ chua
아니.. 입맛도 없어하고. 자꾸 하품 해 대고…
안 하던 헛구역질 하고, 신 거 찾고…
Nam (lắc đầu) Vậy hả… (갸웃) Thảo가 그랬나?
Minh Ai u.. hãy quan tâm đến những người xung quanh với (rồi ngưng)
Vợ mình nói Thảo nó có bầu đấy
아오… 주변 사람들한테 관심 좀 가져라! (하다가)
우리 마누라 말이.. 황 작가… 임신 인 것 같대.
Nam Gì, có bầu hả? 헉! 임신????
Minh, 착찹한 표정으로 심란하게 Nam 바라보는.
S#24. Văn phòng (ngày)
Nam lật đật kéo Sang vào, đặt ngồi xuống
이번엔 Sang을 또 다급하게 끌고 들어와 앉히고.
Sang Tự nhiên có chuyện gì vậy, em đổ nước vào cái ly rồi, không ăn nó nở hết
갑자기 무슨 일이세요? 컵라면 물 부어놨는데.. 빨리 안 먹으면 불어요!
Nam Có chuyện còn gấp hơn cả cái gói mì của cậu
니 컵 라면보다 훨씬 급한 일이야…
Sang Chuyện gì chứ? 뭐가요?
Nam Này… cậu quan hệ vợ chồng với Thảo lần sau cùng là khi nào?
큼… 혹시… Thảo랑 마지막으로 부부관계 한 게 언제야?
Sang Quan hệ vợ chồng ạ (chẳng hiểu sao) Anh gọi em là để hỏi cái đó hả?
Mà anh hỏi để làm gì, bọn em xài riêng phòng cả năm nay rồi mà
부부관계요? (어이없다는 듯) 참나.. 그거 물어보려고 부르신 거예요?
말 해 뭐 합니까! 각 방 쓴지 1년이 넘었습니다!
Nam Anh Minh anh nói Thảo có có bầu thì phải
Minh이 말로는… Thảo가 임신을 한 것 같다던데…
Sang Có bầu ạ, không thể có chuyện đó được/
임신이요? 절대 그럴 리 없습니다.
Nam Vậy hả (lắc lắc đầu) có đúng là không có làm gì không?
그래? (갸웃) 진짜 한 적 없어?
Sang Đã nói là không mà/ 진짜 없다니까요.
Nam Cậu thử nghĩ lại xem nào/ 그러지 말고 잘 생각해 봐..
Sang Đã nói không sao lại nghĩ nữa.. vậy chứ cục trưởng quan hệ vợ chồng khi nào?
아, 없는데 뭘 잘 생각해요? 그러는 국장님은 부부관계 언제 하셨어요?
Nam Anh hả ( nét mặt buồn) mà sao cậu hỏi chuyện đó làm gì?
Đó là chuyện đời tư của anh, đời tư, tuyệt đối không thể cho biết được
Biên tập Sang, cậu làm việc cho tử tế nha, tôi là cục trưởng, cục trưởng đó nha (rồi đi ra)
나? (잠시 슬픈 표정 짓다가 버럭) 자네가 그런 건 왜 물어?
그건 엄연한 내 사생활이야, 사생활! 절대 못 알려줘!
오피디 너 일 똑바로 해! 나 국장이야, 국장! (하며 슬쩍 나간다)
Sang Lạ quá (bật cười) bầu cái gì mà bầu
뭐야… (피식 웃곤) 임신은 무슨..
Sang định đi ra ngoài, bỗng dưng dừng lại
Vẻ như nghĩ ra điều gì, dựa lưng vào tường, nắm nắm tóc
하며 나가려다가 갑자기 멈칫하는 Sang.
뭔가 번뜩 떠오른 표정. 벽에 기대서서 머리를 쥐어뜯는다.
Sang Ah.. hay là cái hôm ấy… 아…. ! 혹시 그 날..
S#25. Phòng điều khiển (ngày)
Minh đang chờ, vẻ nóng ruột/ 초조한 듯 기다리고 있고.
Nam lắc đầu, mở cửa đi vào/ 고개 갸웃 하며 문 열고 들어온다.
Minh Sao, thế nào rồi, nó nói sao, đúng rồi hả? 어! 어떻게 됐어? 뭐래? 맞대?
Nam Nó nói sống ly thân cả năm nay rồi, không có chuyện đó
각방 쓴 지 1년이 넘었다더라.. 그럴 일 없대.
Minh Vậy hả, lạ thật, bà vợ mình bà nói đúng mà
그래? 이상하다… 집사람 말론 틀림 없댔는데…
Vừa lúc đó, Sang mở cửa, nhảy xổ vào
하는데, 문 벌컥 열고 뛰어 들어오는 Sang.
Sang (buồn) Cục trưởng/ (상기된 표정) 국장님!!!
Nam Giật cả mình, có chuyện gì vậy? 아이구 깜짝이야! 무슨 일인데?
Sang Cái.. cái ấy// 저.. 저기 그게……
Minh (nhìn) Hổng lẽ (보며) 설마…
Sang Hai tháng trước, cái ngày mà toàn đài mình liên hoan ấy
Hôm đó em xỉn không biết gì nữa, anh có nhớ không?
두 달 전에… 라디오국 전체 회식 하던 날 있잖아요…
그 때 제가 술에 엄청 취했었던 거, 기억나세요?
Minh Có nhớ chứ, hôm đó cậu xỉn quá mà
당연히 기억나지. 그 때 오피디 굉장했잖아~
Nam Thế mới nói, hôm đó em xỉn quá leo lên tận bàn..
그러게. 완전 취해선 테이블 위로 올라가더니 나를 따르라며…
Minh Vì thế cho nên anh phải đưa cả hai đứa chúng mày về tận nhà cục quá. Mà rồi sao
그래서 내가 Thảo랑 같이 둘이서
집까지 데려다 눕히느라 고생 좀 했잖아. 근데, 그게 왜?
Sang Thì.. 그게….
Nam Thì sao.. 그게..?
Sang Sáng hôm sau tỉnh dậy, em thấy… (vẻ chẳng còn mặt mũi nào)
Em đang ngủ cùng giường với Thảo (thất vọng)
다음 날 아침에… 일어나 보니까…
(면목 없다는 듯) Thảo랑 한 침대에서 자고 있더라구요..
(망연자실 고개 떨구는)
Minh Hu, thật hả? 헉! 진짜야???
Nam (tủm tỉm) Thế thì đung rồi, Thảo có bầu là đúng rồi
Chúc mừng nha biên tập Sang
(헤벌쭉) 그럼 임신 맞네! Thảo 애기 가졌구나!!
축하 해, 오피디!!
Minh (thúc Nam) Cậu chẳng có ý tứ gì cả, cái này mà lại đi chúc mừng hả
ây u đúng là (bịt miệng Nam)
(Nam 툭 치며) 눈치 좀 있어 봐라. 여기서 축하가 왜 나와!
아우… 정말… (Nam 입 막아대고)
Sang vô cùng lo lắng, nhìn vào cái ghế Thảo hay ngồi
심란하기 짝이 없는 표정으로 Thảo 앉았던 자리 내려다보는데서.
S#26. Quán cà phê (ngày)
Mai ka đang hát, dùng dẻ để lau bàn
Phước đang dọn mấy ly cà phê trong quầy
Tiền bối của Phước, vừa mở cửa vừa đi vào, cười
콧노래 부르며 테이블 위 마른 걸레로 닦고 있고.
Phước, 바 안쪽에서 커피잔 정리하고 있다.
문 열고 웃으며 들어오는 Phước의 선배.
Tiền bối Phước, khỏe chứ? 아! 잘 있었냐?
Phước từ trong quần đi ra, cười, đón tiếp
바 열고 나와 웃으며 반기는.
Phước Anh vào đi, anh cũng khỏe chứ? 어서 와, 형! 잘 지냈지?
Phước kéo ông anh, để ngồi xuống bàn
선배 잡아끌어 테이블 하나 자리 잡고 앉히고.
Tiền bối Đương nhiên rồi chứ.. mà đây (lấy ra từ trong cặp) Đây là anbum tốt nghiệp của khóa 14 đây
그래 임마, 잘 지냈지. 자, 여기… (가방에서 앨범 꺼내고)
니가 말한 14회 졸업 앨범.
Phước Oa, anh mang đến thật cho em.. cảm ơn anh nha
우와! 선배 진짜 가져왔네? 완전 고마워!
Tiền bối Có gì đâu mà cảm ơn.. mà cậu dùng nó vào việc gì?
고맙긴.. 근데 이걸 어디다 쓰려고 그러는 거야?
Phước Cái này hả… (đổi sang nét mặt đầy ý nghĩa) Thì em có việc gấp cần đến nó
이거… ? (급 의미심장한 표정으로 바뀌며)
응… 내가 긴히 쓸 데가 있어서 말이야…..
Phước cười, hết nhìn cái ghế của Robe Mạnh hay ngồi, lại nhìn cái anbum
씨익 웃으며 졸업앨범과 Robe Mạnh의 지정석을
번갈아 가며 바라보는 그림 위로.
Phước Bây giờ ta sẽ tìm chính xác mày là ai.. Robe Mạnh, à không, quân lừa đảo
(OFF) 너의 정체를 제대로 밝혀주마… Robe Mạnh.. 아니… 이 사기꾼!!!!
Nét mặt của Phước tỏ vẻ đầy ý nghĩa
의미심장한 Phước 표정에서 엔딩.