Tự học tiếng Hàn giao tiếp hằng ngày – Good morning: Tập 6

Tập 6/ <굿모닝 베트남> 6

 

S#1.    Phòng của Đạt (ban ngày)Đạt (ban ngày)

 

Đạt đang ngồi, Khương Hiệp ngồi hai bên

Đạt를 가운데로 Khương, Hiệp. 둘이 앉아있다.

 

Khương        Có chuyện gì gấp mà gọi đến? Hay là tìm ra rồi?

왜 또 급하게 보쟤? 뭐라도 알아냈어?

Hiệp             Thật hả, thật Liên là thủ phạm hả?

정말 Liên야? Liên가 범인이야?

 

Đạt, thở một cái, bình tĩnh, đặt cái kéo ra để ở giữa

Đạt, 차분하게 한숨 한 번 쉬고는 가위를 스윽 꺼내 가운데 놓는다.

 

Khương        Cái gì, sao lại kéo? 뭐야? 가위잖아?

Đạt               Quan trọng không phải là cái kéo, mà các cậu xem cái gì nó đang dính ở đấy

중요한 건 그 가위가 아니야. 그 사이에 끼어있는 걸 좀 봐.

Hiệp             Ơ, cái này giống hệt chỉ dùng ở cái cáo của mình rồi

어 이건! 우리 옷에 쓰인 실이랑 똑같애!

Đạt               Thế mới nói, mà cái kéo này lại vừa ở phòng của Liên ra

바로 그거야. 그 가위가 조금 전에 Liên 방에서 나왔어.

Hiệp             (cúi đầu) Liên à, sao lại thế này?

(고개 푹 숙이며) Liên야… 대체 왜….!

Khương        Hu, nhưng tại sao Liên lại làm thế với cái áo của cậu?

그러게. Liên가 왜 네 옷을 망가뜨린 걸까?

Đạt               Lý do thì có cả trăm lý do… nhưng thấy cái áo bị rách ra tan tành như thế thì chắc chắn là phải căm ghét nhiều lắm

이유를 대려면 수 백 가지겠지만… 우선 옷이 찢어져 있는 상태로 봐선

싫어해도 보통 싫어하는 게 아닌 것 같아.

 

Vừa lúc đó, Liên và Ngọc mở cửa đi vào

하는데, Liên, Ngọc 문 벌컥 열고 들어온다.

 

Ngọc            Anh Đạt, em đến rồi nè/ Đạt 오빠~ 저 왔어요!

Đạt               (nhanh chóng giấu cái kéo) Này, sao không được phép mà lại cứ tự tiện ầm ầm đi vào là sao?

(재빨리 가위 감추며) 어어. 야! 니들은 왜 남의 방에

허락도 없이 벌컥벌컥 들어오고 그래!

Ngọc            Anh,.. lần sau em sẽ cẩn thận (nói rồi)

Ôi, hôm nay anh Khương có cái đầu đẹp quá..

Áo anh Hiệp cũng đẹp thế

아잉~ 오빠~ 다음부턴 조심할게요~ (하다가)

어! 오늘 Khương 오빠 머리 잘 됐다! 어? Hiệp 오빠 옷두 멋있네?

Liên             (nhìn Hiệp, nhăn mặt) Cái áo đó mà đẹp hả?

(Hiệp 보며 인상) 저 옷이 멋있어?

Mình thì mình lại thấy hình như mập quá nên không đúng size thì phải

내가 보기엔 그냥 살쪄서 사이즈 안 맞는 것 같은데?

Ngọc            Anh Đạt ah, anh trai em nói thế này này/

Người đàn ông mà được tất cả đàn ông khác mến mộ chính là đàn ông tuyệt với nhất đấy

Vì thế nên em thích anh, và cả những người bạn của anh nữa

Đạt오빠~ 우리 아빠가 그러는데…

남자들 사이에서 인기 있는 남자야말로 진짜 멋있는 남자래요.

저는 그런 오빠와, 오빠의 친구들을 존중한답니다~

Đạt               (hoảng) Ôi.. (당황스럽고) 어? 어어…

Ngọc            Thôi, em xin phép, em đi đây/

그럼 전 이만… 나가볼게요~

 

Ngọc, chào, Liên không có cách nào, đành đi ra theo

Ngọc, 사붓이 인사하고. Liên, 어이없어 하며 Ngọc이랑 나가면.

 

Đạt               Thấy chưa, ghét chắc phải là ghét lắm mới vậy

Đặc biệt, cậu có thấy nó gét cái áo của cậu không?

봐, 싫어해도 보통 싫어하는 게 아니지?

특히 니 옷에 불만 있는 거 봐!

Khương        Nhưng mà tại sao lại phải làm đến mức độ đó nhỉ?

그러게… 근데 왜 그렇게까지 한 걸까?

Hiệp             (mếu náo) Không thể bỏ qua được, Khương, cậu thân với Liên, cậu tìm hiểu xem sao, tại sao lại làm thế với cái áo của mình chứ

(울컥) 이대로는 못 넘어가! Khương. 니가 Liên랑 친하니까

가서 한 번 알아봐. 대체 왜 내 옷에 그런 몹쓸 짓을 한건지!

Khương        Mình ấy hả? 내가…?

 

 

S#2.    Phòng của Liên/ Liên (ban ngày)

Ngọc ngồi trên đệm Liên, Liên kéo cái ghế lại/

Ngọc, Liên 침대에. Liên, 책상 의자 끌어다 앉은 상태.

Cả hai đang ăn sandwicth/

둘, 샌드위치 정도 먹고 있고.

 

Liên             Này, cậu có thực nghĩ là cái áo Hiệp mặc lúc nãy là đẹp không?

야, 너 아까 Hiệp오빠 입은 그 옷이 진심 괜찮다고 생각해?

Ngọc            Không? 아니?

Liên             Thế sao cậu lại nói cái lời trống rỗng ấy?

Cậu nói thế anh Hiệp anh ấy hiểu lầm cậu thích anh ấy thì làm sao?

근데 왜 맘에도 없는 소리를 해?

그러다가 Hiệp오빠 니가 자기 좋아하는 줄 착각이라도 하면 어쩌게?

Ngọc            Không đời có chuyện đó, mình chỉ có mình anh Đạt thôi

Mà cậu biết rồi, đàn ông họ rất chú trọng tình cảm giữa đàn ông với nhau

Mình khen bạn của anh ấy để cho họ biết rằng mình là người phụ nữ hiền thục

Và thấu hiểu mọi người

에이 설마~ 나한텐 Đạt 오빠 뿐인데?

남자들은 사나이들끼리의 우정 같은 거에 좀 집착 하는 편이잖아.

나는 그의 친구들까지 칭찬 함으로써

내가 마음이 넓고 현숙한 여인임을 강조하려는 거지~

Liên             (lắc đầu) Vậy hả…. mà cần gì phải đến mức đó

Mà này, chuyện ấy có gì quan trọng đâu (suy tư)

Có một chàng trai và một cô gái, một hôm chàng trai tình cờ phát hiện ra người con gái đó bị táo bón khi gặp người con gái đó đang đi vệ sinh, vậy thì quan hệ của họ sẽ ra sao?

(갸웃) 그런가? 에이… 그래도 뭘 그렇게 까지.

야야, 지금 그게 중요한 게 아니야. (진지)

어떤 여자랑 어떤 남자가 있어. 근데 변비에 시달리던 여자가

화장실에서 큰 일을 치르는 걸 본의 아니게 남자가 알아 버렸어.

여자와 남자의 관계는 어떻게 될 것 같애?

Ngọc            Không biết nữa, nhưng thông thường thì chắc đàn ông họ bỏ luôn

글쎄… 보통 남자들이라면 좀 깨지 않을까?

Liên             Có đúng thế không ta?… 역시 그런가?

Ngọc            Thì chắc thế, nhưng mình với anh Đạt thì khác

Trái tim anh ấy như biển lớn, vì vậy anh ấy sẽ hiểu cho mình

아무래도? 하지만 내 사랑 Đạt오빠라면 다르겠지.

마음이 바다같이 넓으니까 이해 해 줄 거 라고 믿어.

Liên             Đạt ấy hả, thôi dẹp đi

Đạt가? 야, 됐다 그래.

Ngọc            Thì đã sao, chuyện tình cảm thì làm gì có chuyện khác nữa vào đây

Đàn ông mà đã thích ai nha, thì chuyện vệ sinh có là cái gì đâu

Dù làm gì, cũng thích hết ah

뭐… 어디까지나 애정도에 따른 문제 아니겠어?

남자가 여자에게 애정이 있으면 그깟 똥이 문제야?

뭘 해도 이뻐 보이기만 하지.

Liên             Tình cảm hả? có đúng vậy không nhỉ? 애정…? 그래?

 

Vừa lúc đó, điện thoại Liên kêu, màn hình insert

Có tin nhắn “ Lát nữa gặp ở quán cà phê nha- Khương”

Mắt liên sáng lên, anh Khương ư?

하는데, Liên 휴대폰 울리고. 액정 화면 인서트.

문자 메시지> 이따가 Quán cà phê에서 잠깐만 만나자. – Khương

Liên, rất ngạc nhiên/

Liên, Khương오빠가? 얼떨떨한 표정.

 

S#3.    Toàn cảnh đài phát thanh (ban ngày)

 

S#4.    Phòng điều khiển (ban ngày)

 

Thảo, vừa hát, vừa dọn đống đũa bị gãy

Sang, miệng kêu ‘cục trưởng àh” rồi mở cửa đi vào

Thảo, 콧노래 부르며 나무젓가락 부스러기 정리하고 있는데.

“국장님” 하며 벌컥 문 여는 Sang.

 

Sang             (thủng thẳng) Hình như không ở đây thì phải

(머쓱) 여기 안 계신가보네.

Thảo            Ui giời, anh trung thành với cục trưởng thế mà lại không biết cục trưởng ở đâu ưh?

어머, 그렇게 충성을 다해 섬기면서 국장님 어디계신지도 모르세요?

Sang             (nóng mặt) Không biết là DJ Nam yêu quí đàn em đến thế nào mà lại để cho đàn em dọn dẹp một mình thế này chứ

(발끈) Thảo님이 모시는 DJ환께서는 얼마나 후배사랑이 넘쳐서

뒷정리를 혼자 하게 만드시는지 모르겠네요.

Thảo            Này, biên tập Sang, tôi thực sự quí trọng anh ấy vì tình cảm thật

Mà anh ấy cũng là người đáng để mình theo

Chứ đâu có phải là người lúc nào cũng lẽo đẽo đi theo cái dây thừng rách

이보세요 오피디님. 저는 순전히 제 마음에서 우러나서 하는 거예요.

선배님은 응당 따를만한 가치가 있는 분이거든요.

저는 누구처럼 썩은 동아줄에는 잘 안 매달려 있는 사람이라서..

Sang             Cái gì, cô nói cục trưởng là dây thừng rách sao?

뭐요? 국장님이 썩은 동아줄이라는 말입니까?

Thảo            (ưỡn vai) Ấy, tôi nói thế khi nào chứ?

Ai mà nghe anh nói thế họ lại tưởng tôi ghét cục trưởng

Anh đừng có nói thế, biên tập Sang àh

(어깨 으쓱) 어머? 내가 언제요?

누가 들으면 내가 국장님 싫어하는 줄 알겠네.

그런 말씀 삼가 해 주세요. 오피디님.

 

Thảo lại tiếp tục hát, dọn dẹp

다시 콧노래 부르며 정리 시작하고.

Sang, bực mình, run bần bật, đóng cửa cái rầm

Sang, 약이 바짝 올라선 부르르 떨다가 문 쾅 닫고 나가는.

 

S#5.    Văn phòng (ban ngày)

 

Nam đang lấy tay xoa xoa cái mông, nét mặt nhăn nhó

항문 쪽에 손 대곤 조물락 조물락 마사지 하며 인상 쓰고 있는데.

Minh mở cửa đi vào/ 문 삐쭉 열고 들어오는 Minh.

 

Minh            (hắng giọng) (Hum.. không biết là cái bụng anh nó có khỏe không nữa

Chắc phải mang thêm cái tã lót quá

헛기침 하며) 흠.. 똥집은 안녕하신가 모르겠네.

기저귀라도 차야 하는 거 아니냐?

Nam             Gì chứ? (bực mình, lại vòng tay ra sau ôm lấy đít) Ai guuu..

뭐? (발끈 일어나다 이내 다시 뒤 부여 잡으며) 아구구구…

 

Minh cười, thò tay trong túi ra lấy một lọ thuốc, dể lên bàn

히죽 웃으며 주머니에서 약 한 병 꺼내 Nam 앞에 척 내놓고.

 

Minh            Bất cứ khi nào, cậu cần thì mình sẽ đứng ra đối đầu với cậu, cậu uống cái này cho nó bình phục đi

Thời tiết hôm nay sao tốt thế chứ (lầm bẩm đi ra)

 

언제라도 상대 해 줄 테니… 이거 먹고 얼른 추슬러라.

오늘따라 날씨가 왜 이리 좋나~ (흥얼거리며 나가면)

Nam             Cái thằng cha này.. / 저 자식이 근데!

 

Nổi nóng, định đi theo, nhưng lại vung tay nắm lấy mông, ngồi xuống

발끈 하며 따라 나가려는 듯 일어나다가 이내 다시 뒤 부여잡으며 주저앉고.

 

Nam             Minh kia, để rồi xem (cầm lấy lọ thuốc, uống ừng ực)

두고 보자 Minh…! (약 통 열어 입에 와르르 쏟아 붓는)

 

S#6. Trong buồng (ban ngày)

 

Liên rón rén đi vào, mở cửa buồng trống trơn

텅 빈 안방 문 삐죽 열고 살금살금 들어오는 Liên.

 

Liên             Không hiểu có chuyện gì mà anh Khương gọi mình nhỉ

Nhưng đã đi gặp thì phải ăn mặt cho đẹp chứ

Khương 오빠가 왜 보자고 그런 건지는 모르겠지만…

기왕 나갈 거면 예쁘게 하고 나가야 할 거 아니야?

 

Liên đi làm thấy hộp mỹ phẩm mà Linh mua ở tập trước, cầm lên

화장대 곁으로 가서 Linh가 전 회에서 구입한 고급 크림 통 집어들고.

 

Liên             Xem nào, cái này là hộp mỹ phẩm mẹ mình mới mua lần trước đúng không?

어디보자.. 이게 엄마가 이번에 새로 산 화장품 맞지?

Mẹ cũng lạ thật, đã mua thì mua thêm cho mình một hộp với

엄마두 참… 기왕 살 거면 내 것도 하나 사 주든가.

 

Liên vừa cười, vừa mở nắp ra, một bàn tay nắm lấy tay Liên

Quay lên, nhìn ánh mắt đáng sợ của Linh

씨익 웃으며 뚜껑 여는데. Liên 손목을 턱 잡는 손.

틸 업 해서 올라가면. 싸늘한 표정의 Linh다.

 

Liên             (hoảng) Mẹ/ (화들짝) 어… 엄마!

Linh             Tay cô đang làm cái gì chứ hả? mẹ dạy mày làm thế sao?

너 지금 어디다 손을 대는 거니? 엄마가 너 그렇게 가르쳤어?

Liên             Dạ.. thì (thất sắc) con định xài thử một lần thôi mà

아니.. 그게…. (망연자실) 딱 한 번만 바르려고 그랬는데..

Linh             (buồn) Một lần hay nhiều lần thì cũng thế… bòn rút của người ta vừa phải thôi chứ

(속상한) 한 번이고 나발이고… 벼룩의 간을 내 먹지

Không có cái xài hay sao mà lấy cái của mẹ hả?

Con không thấy mẹ nếp nhăn đầy ra đây hả?

Làm việc nhà cho còng lưng ra, thế mà chồng lại đi so sánh với lại mấy cái đứa còn trẻ

Đã không có phúc nhờ chồng, lại còn không có phúc nhờ con nữa

Có môt đứa con gái, nó lại trộm mẹ dùng cả mỹ phẩm nữa chứ

손 댈 게 없어서 엄마 화장품에 손을 대!

넌 엄마 주름 자글자글 해 지는 것도 안 보이니?

뼈 빠지게 살림만 했더니 남편이란 작자는 젊은 것이랑 비교나 하고!

남편 복 없는 년은 자식 복도 없다더니…

하나밖에 없는 딸이라는 게 그런 엄마 화장품이나 몰래 갖다 쓰고!

Liên             Mẹ, con xin lỗi mẹ (đang nói bỗng nhiên nói to lên)

Mà sao đàn ông cái nhà này lại ra nông nỗi này cơ chứ

Cứ làm thế thì chỉ có mình dì là tưởng mình đẹp thôi

엄마… 잘못했어요…. (하다가 부러 큰 소리로)

하여간 우리집 남자들은 왜 다 그 모양인지 모르겠어!

그러니까 이모가 자기가 예쁜 줄 아는 거잖아!

Linh             Chứ sao nửa, có phụ nữ tuổi đó ai mà không đẹp?

(hơi dịu lại) Nhưng cũng chỉ có mình con gái là hiểu mình thôi

왜 아니래니. 까놓고 말해 그 나이에 그 정도도 안 이쁜 여자가 어딨어?

(조금 풀어진) 그래두 내 맘 알아주는 건 딸 밖에 없네…

Liên             Ngày nào cũng nói là mua mỹ phẩm rẻ vì không có tiền

Nhưng làm gì mà có chuyện xài đồ rẻ tiền đó được, dì mình phải quản lý cái nhan sắc vì nó là thứ quan trọng nhất trên thế gian này

Chắc chắn là phải mua cái loại đắt tiền ở siêu thị, nhưng chỉ mua cái hộp rẻ tiền rồi bỏ vào

Vì sợ mình dùng thôi mà, đúng là dì mình trẻ con thiệt

맨날 말로만 화장품 사는 돈 아까워서 싼 거 쓴다고 하지…

설마 정말 싼 거겠어? 미모 관리가 세상에서 제일 중요한 이모가?

분명히.. 백화점에서 비싼 거 사서는 통만 싼 걸로 쓰는 걸 걸?

비싼 거라고 하면 내가 또 막 쓸까봐! 하여간 이모 치사하다니까…

Linh             (vui vẻ) Thôi được rồi đấy, Liên, cảm động quá đấy, đưa tay đây

(좀 기분 좋고) 좋다! 인심 썼다! Liên, 손 대!

 

Liên, cười, hai tay gom lại, đưa ra

Liên, 배시시 웃으며 두 손 모아 내밀면.

Linh, mở hộp kem, lấy một giọt đưa cho Liên

Linh, 크림 통 열어 한 방울 덜어 Liên 손에 떨어트려 주는.

 

Liên             Asha, mẹ mình đúng là tuyệt vời nhất ( hôn Linh lên má rồi đi ra ngoài)

아싸! 우리 엄마 최고~ (Linh 볼에 뽀뽀 쪽 하고 나가는)

Linh             Cái con bé này (cười, rồi đóng hộp mỹ phẩm, bỏ lại trên bàn)

원 애두 참… (웃으며 크림 통 닫아 다시 화장대에 올려놓는)

 

S#7.    Quán cà phê (ban ngày)

 

Khương và Liên, đang ngồi đối diện với nhau

Liên xấu hổ, không dám nhìn thẳng mặt Liên

Khương, Liên 둘이 테이블에 마주 앉아있다.

Liên, 쑥스러워 Khương 얼굴도 제대로 못 보는데.

 

Mai ka          (đưa menu) Uống gì đây? (메뉴판 주며) 뭐 마실래?

Khương        Cho em nước cam. Liên uống gì? / 저는 오렌지 쥬스요. Liên 넌?

Liên             Vậy cho em nước cam luôn đi/ 뭐 그럼 나도… 같은 걸로.

Mai ka          Vậy là hai ly nước cam nha, ok, (viết ra giấy)

오렌지 쥬스 두 잔 오케이. (받아 적어 가고)

Liên             Nhưng anh hẹn gặp em làm gì? 근데… 왜 보자고 했어?

Khương        Thì.. ngày nào cũng chơi với hai cái thằng Đạp và Hiệp mãi không có cơ hội nói chuyện với em

아니 그냥… 맨날 Đạt, Hiệp이 자식이랑 있느라

너랑 둘이 얘기 할 기회가 없잖아.

Liên             (thổn thức) Nói với em? (두근) 나랑 둘이…?

Khương        Àh, uh.. Cái thằng Hiệp, nó không biết lúc nào nên xía vào, lúc nào không xía vào cả (vẻ ngây thơ) Ý anh muốn hỏi là.. em thấy Hiệp thế nào?

(어? 어어. Hiệp이 자식 낄 데 안 낄 데 구분을 잘 못 해서…

(넌지시) 그래서 말인데.. 넌 Hiệp이에 대해 어떻게 생각해?

Liên             Anh Hiệp á? Hiệp 오빠?

Ngọc            Đàn ông họ rất chú trọng tình cảm giữa đàn ông với nhau

남자들은 사나이들끼리의 우정 같은 거에 좀 집착 하는 편이잖아.

Liên             Anh Hiệp thì không hay tắm rửa nên có bốc mùi một chút nhưng..

Nếu nói về phương diện tiết kiệm nước thì anh ấy là số 1 Việt Nam rồi

(thăm dò Khương) Anh ấy cũng hay ăn nhiều còn tốt hơn không ăn gì,

hay làm bậy

Mà sao, anh gặp em chỉ vì chuyện đó thôi sao?

Hiệp오빠야 뭐… 잘 안 씻고 다녀서 냄새가 좀 나기는 하지만….

어떻게 보면 물 절약하는 덴 베트남에서 1등인 것 같기도 하구…

(Khương 눈치 보며) 좀 많이 먹어대는 것 같긴 한데…

또 그것두 어떻게 보면 안 먹고 깨작거리는 것 보다야 낫지…

근데 왜? 그거 물어 보려구 보자고 했어?

Khương        Àh.. không/ 어? 어 아니…

 

Mai Ka cầm hai ly nước đi ra/ 하는데, Mai ka , 쥬스 두 잔 가지고 오면.

 

Khương        (cố tình nói chuyện khác) Đúng rồi, Liên à, em ăn bánh nha

Cái bánh lần trước dì cho ngon quá, mình gọi một cái nha (vui vẻ cười)

(부러 말 돌리려) 맞다, Liên 너 케이크는 안 먹을래?

저번에 이모가 주신 거 맛있던데. 하나 시킬까? (환하게 웃고)

Liên             (hồi hộp) Tùy anh vậy/ (두근거린다) 뭐… 시키든가 말든가….

Khương        Chị, cho em xin mẩu bánh với nha/

누나! 여기 케이크도 한 조각 갖다 주세요.

 

Liên nóng bừng mặt, tay mân mê vạt áo

Liên, 얼굴이 화끈 달아오른 채 옷자락만 꼼지락거리며 만지고 있는.

 

S#8.    Phòng của Khương/ Khương (ban ngày)

 

Đạt và Hiệp đang ở trong phòng, Khương mở cửa đi vào

Đạt, HiệpĐạt, Hiệp 둘 있는데. 문 열고 들어오는 Khương.

Đạt Hiệp, lật đật chạy đến

Đạt, Hiệp, 득달같이 달려든다.

 

Đạt               Thế nào rồi, sao nó lại ghét? 어떻게 됐어? 왜 싫대?

Hiệp             (mếu máo) Mà sao lại ghét mình chứ? (울쌍) 대체 내 어디가 싫대!

Khương        Cái đó… (cười) hình như không phải ghét đâu

Mà ngược lại lại còn khen nữa

그게… (갸웃) 아무래도 싫어하는 건 아닌 것 같애.

되려 칭찬을 많이 하던데?

Hiệp             (tập trung) (골몰하는 표정)

Đạt               Vậy hả, Liên thích hả (lắc đầu) Khen nữa sao?

그래? Liên가? (갸웃) 칭찬을 해?

Hiệp             (thủng thẳng) Rõ quá rồi/ (대뜸) 답은 나왔네.

Cả hai          Rõ gì? 답? / 뭔데?

Hiệp             Liên, chắc chắn là thích mình rồi

Liên는… (진지) 나를 좋아하는 게 틀림없어.

Đạt               Gì chứ, cậu nói vì vô lý thế, con bé đó tiêu chuẩn cao lắm

뭐? 야야, 말이 되는 소리를 해. 걔 눈 높아!

Hiệp             (lắc đầu) Không không..

Ngay từ đầu, mình đã cảm thấy vậy rồi

Các cậu nghĩ xem, mấy hôm trước khi bọn mình tụ tập học nhảy ấy

Các cậu có Liên khác thường không?

(고개 저으며) 아니야 아니야.

가만 보면 전부터 그런 조짐이 있었어.

봐봐. 며칠 전에 우리 춤연습 한다고 여기 모여있던 날.

Liên 좀 이상하지 않았어?

Đạt               Nó lúc nào chẳng khác thường/ 걔 원래 이상해.

Hiệp             Ở nhà mà cũng mặc hết áo này, áo kia, lại còn trang điểm nữa

Với lại, các cậu để ý cái khay trái cây chưa, chọn toàn những thứ mà mình thích

Mang đến không àh, các cậu quên rồi hả?

아니. 집에 있으면서 드레스에, 화장에!

게다가.. 그 때 간식 챙겨 온 거 봐! 전부 내가 좋아하는 것들로

싹 골라서 챙겨 와서 내가 좋아했던 거 잊었어?

Khương        Hay là đúng thế? 그런가..?

Hiệp             Đâu chỉ có thế, dạo này thình thoảng còn liếc nhìn mình nữa đấy

Nói gì thì nói, hình như Liên thích mình rồi

뿐만이 아니야. 요즘들어 부쩍 나랑 눈도 자주 마주쳤어.

아무래도.. Liên가 날 좋아하는 것 같애.

Đạt               Nhìn cái mặt của cậu, thì chẳng bao giờ có chuyện đó

Nhưng nghe rồi cũng thấy không phải là không có lý

니 얼굴을 보면 납득이 안 가기는 하는데…

그래도 아주 일리가 없진 않아.

Khương        Vậy là Liên thích Hiệp thật sao?

진짜 Liên가 Hiệp이를 좋아할 수도 있다는 말이야?

Đạt               Con bé Liên hồi học cấp 1 nó đả bỏ cả con cóc vào cái cặp sách của thằng mà nó thích

Cũng chỉ vì muốn thằng đó quan tâm đến nó thôi

Ngay từ nhỏ, nó đã có vẻ gì đó trẻ con lắm

Liên 걔, 그러고보니 초등학교 때도

자기가 좋아하는 남자 애 책상 서랍에다가

산 개구리를 넣어 놓은 적이 있어. 관심 끌려고 그러는 거지!

어려서부터 Liên가 좀 유치한 구석이 있었거든.

Hiệp             (bắt đầu có vẻ ta đây) Cái thằng này thế mà cũng có nhiều người thích

Mình lại làm trái tim một người phụ nữ đau khổ nữa rồi

(이마 짚으며 낭패라는 듯) 아… 이놈의 인기를 어쩌면 좋아.

내가 또 한 여자의 마음을 아프게 한 건가!

Khương        Lại nữa hả, vậy là cậu đã từng làm cho những cô nào đau khổ?

또? 그럼 이전에도 여자 마음을 아프게 한 적이 있단 거야?

Hiệp             (trắng ra) Thì mẹ mình đó ,mẹ mình nói nhìn mình mẹ mình rất đau lòng

(말갛게) 우리 엄마. 우리 엄마는 나만 보면 속 터져서 못살겠대.

Đạt               (cốc vào đầu Hiệp) Đúng cái thằng này, con cái mà đi nói thế hả?

(Hiệp 쥐어박으며) 에라 이 자식아! 그게 자식으로써 할 소리냐?

 

Cả ba nói chuyện ồn ào, cười đùa

셋, 아옹다옹 하며 서로 웃고 장난친다.

 

S#9.    Quán cà phê (ban ngày)

 

Diệp và Robe Mạnh, hai người đang ngồi học về thơ, tâm sự

Phước đang pha cà phê trong quần, nhìn hai người

Diệp, Robe Mạnh랑 둘이 앉아서 시 강습을 빙자해 노닥거리고 있고.

바의 Phước, 커피 만들며 둘을 예의 주시 하고 있다.

 

Robe Mạnh  Diệp, em có biết tại sao con người lại bắt đầu làm thơ không?

Diệp씨, 왜 인간이 시를 쓰기 시작했는지 아십니까…

Diệp             Dạ.. em không biết, sao thế anh? 으음… 글쎄요… 왤까~요?

Robe Mạnh  Họ làm thơ là vì muốn giữ lại những gì đẹp nhất của giây phút đó

Dù bông hoa có đẹp thế nào đi nữa, vào lúc thì khi đổi mùa nó cũng sẽ bị héo

Nếu chúng ta dùng thơ để ghi chép lại vẻ đẹp của loài thơ đó thì…

그건… 순간에 그치는 아름다움을 영원히 남기기 위해서입니다.

아무리 예쁜 꽃이라고 해도… 계절이 바뀌면 지게 마련이죠.

그 꽃의 아름다움을… 갖가지 언어로 표현해 남겨둔다면…

Diệp             Thì người đọc thơ sẽ nhớ được vẻ đẹp của bông hoa đúng không

그 시를 읽는 사람들은 꽃의 아름다움을 기억 하겠군요.

Robe Mạnh  Không biết có phải vậy hay không. Nhưng dạo này anh cỏ cảm nhận thế này

Nếu ở cạnh em, tất cả mọi thứ đều có thể trở thành thơ cả

Dù là gì đi nữa, nếu anh không viết (lắc đầu…) anh sẽ không chịu nổi

그래서인지… 요즘은 부쩍 영감이 떠오릅니다.

Diệp씨랑 같이 있으면 이 세상 모든 게 전부 다 시 그 자체!

무엇이든 쓰지 않고는… (고개 절레절레) 견딜 수가 없습니다.

Diệp             Ôi, anh… 어머! 선생님두 차암~

 

Diệp cười ha ha ha , rồi dùng nắm tay đấm vào lưng Robe Mạnh..

Diệp, 까르르 웃으며 주먹으로 Robe Mạnh 어깨 콩닥콩닥 때려대고.

Robe Mạnh nhẹ nhàng đặt tay lên vai của Diệp

Robe Mạnh, 은근슬쩍 Diệp 어깨에 손 올리는데.

 

Phước nhìn cảnh đó, hươ tay lấy một bình (trước mặt có bình muối, đường, hạt tiêu đặt trên bàn) đổ cái ly mà không nhận thức được

(bi그 모습을 보고 있던 Phước, 자기도 모르게 숟가락으로

(소금 병, 설탕 병, 후추 병 등 다닥다닥 붙어 놓여있고)

유리병에 든 하얀 가루 퍽 퍽 퍼서 넣는데.

 

Mai ka          Anh, cà phê mà anh làm thế hả? 매니저님! 커피 그렇게 드시게요?

 

Phước đã đổ cả đống muối vào cà phê

Phước, 커피에 수북하게 퍼 넣은 것 다름 아닌 소금이고.

 

Mai ka          (giọng không ngạc nhiên) Cái này là món cà phê mới em chưa biết bao giờ hả?

놀리는 투 아님) 그건 제가 모르는 새로운 커피예요?

Nhưng mà nói gì thì nói chứ, bỏ từng ấy muối thì mặn lắm

그래도.. 그렇게 소금을 많이 넣으면 짤 텐데…

Phước          Em biết gì về muối mà nói, anh vốn uống thế đấy

… 니가 소금에 대해 뭘 알아! 난 원래 이렇게 먹어!

 

Phước bực mình, đếm thử, mặn quá/

짜증스레 커피 들이키는데. 짜고.

 

Phước          Xùy xùy.. mặn quá… cái này phải để cho thằng lừa đảo kia uống mới được

퉤퉤! 에이씨… 이런 건 저 사기꾼 같은 자식에게나 먹여줘야 하는데!

 

Phước nhìn cà phê, rồi lại nhìn Mạnh có vẻ như nghĩ ra điều gì đó “ àh, đúng rồi”, nét mặt tươi tỉnh

하다가, 커피와 Robe Mạnh를 한 번 씩 번갈아가며 보는 Phước.

“아.. 그렇지!” 뭔가 생각 난 듯 표정이 밝아진다.

 

S#10.  Phòng điều khiển (ban ngày)

 

Nam, cởi tất, hai chân đang đặt lên bàn

Bật nhạc lớn, hai chân đang vỗ theo nhạc

Dưới bàn, dép và vớ của Nam được sắp xếp gọn gàng

Nam hát theo, có tiếng gõ cửa

Nam, 앉아서 신발 벗고 테이블에 양 다리 쭉 뻗어 올린 채

노래 크게 틀어놓고 들으며 발목 까딱까딱 박자 맞추고 있다.

테이블 아래 Nam의 구두, 양말 잘 정리되어 있는 상태.

Nam, 흥얼흥얼 노래 따라 부르는데, 노크 소리 들리고.

 

Nam             Vào đi/ 들어와~

 

Cửa mở, Sang đi vào/ 문 열리며 Sang 들어오는.

 

Sang             Anh đúng là dễ tính thật đấy, thua thế không bực hả?

(nói rồi đưa cái file ra) Đây là chi phí chế tác của tháng trước, anh duyệt hộ em

국장님은 참 속도 편하시네요. 분하지도 않으세요?

(하며 파일 하나 내밀고) 지난 달 제작비 나간 겁니다. 결제 해 주세요.

Nam             Àh.. ah.. 어? 어.

 

Nam, rút trong túi ra cái viết, định ký thì cái viết rơi xuống đất

Sang, định nhặt lên, Nam “ khoan đã”

Nam dùng chân nhặt cái viết lên

주머니에서 펜 꺼내 결제 하려다 바닥에 펜 뚝 떨어트리고.

Sang, 주워주려고 하는데. Nam, “잠깐!” 하더니

발가락 꼼지락 해서 펜 잡아 올린다.

 

Nam             Đôi chân đâu phải chỉ dùng để đi (cười, ký)

발은 걸어다닐 때만 쓰는 게 아니야. (씨익 웃으며 싸인 해 주고)

Sang             Ngạc nhiên, anh vừa …

(놀라워라) 국장님! 지금 그건!

Nam             Sao, cái này hả? (dùng chân chầm chậm)

Có gì đâu mà phải ngạc nhiên chứ

Anh vốn dĩ dùng chân cũng như dùng tay mà

Ở nhà anh còn dùng cả chân để ăn trái cây nữa đấy

뭐? 이거? (발가락 꼼지락 꼼지락) 사람 참 뭐 이런 걸로 놀라고 그래?

나는 원래 발가락을 손가락처럼 쓰는 사람이야,

집에서는 발가락으로 과일도 집어 먹는데?

Sang             Thật ạ (ngưng một lát ) vậy thì còn chờ gì nữa, cá độ là chắc thắng, đúng thế  không cục trưởng

정말이세요? (하다가, 큼..) 그럼 뭐 해요, 내기에서 지기나 하셨….

아 그렇지! 국장님!!!

Nam             Gì.. 어?

Sang             Em nghĩ ra rồi, ta đã có con bài để thắng được anh Minh

드디어 생각났습니다! Minh 선배님을 이길 비장의 카드요!!

 

S#11.  Văn phòng (ban ngày)

 

Sang, đưa Nam vào phòng, đóng cửa lại

Sang, Nam 데리고 들어와 앉히곤. 문 잠그는.

 

Nam             Cậu định làm gì mà đóng cả cửa chứ? 대체 뭘 하자는 건데 문 까지 잠궈?

Sang             Còn gì nữa anh, phải rửa cái nhục nhã chúng ta chứ, phải có trận rửa nhục

뭐겠습니까! 우리의 울분을 한 번에 날려줄! 설욕전이죠!

 

Sang mở ngăn kéo, trên đĩa có rất nhiều trái cây đã được gọt, có cả dĩa

Cầm lên đặt lên bàn

캐비넷 열면. 접시 위에 가지런히 깎은 과일과 포크 있다.

집어다가 책상 위에 셋팅 해 놓고.

 

Sang             Anh nói là anh có thể dùng ngón chân để ăn trái cây đúng không?

Vậy anh biểu diễm em xem coi

국장님, 발가락으로 과일도 집어 드실 수 있다고 하셨죠?

그럼 어디 한 번 보여주세요.

Nam             Được thôi, cái đó có gì khó đâu, xem đây

그러지 뭐. 그거 뭐 어려운 일이라고. 어디 보자~

 

Nam dùng chân từ từ nắm lấy cái dĩa

Rồi đưa lên miệng, nhai ngấu nghiến

발가락 꼼지락 운동 하더니 발가락으로 포크 쥐고

과일 쿡 찍어서 입가로 가져가 우걱우걱 먹기 시작하고.

 

Nam             (ta đây) thấy chưa, anh mày thế đấy

(의기양양) 봤지? 나 이 정도야~

Sang             (vỗ tay) Anh đúng là giỏi thật đấy/

Thế này thì chắc chắn sẽ thắng được anh Minh mà

Oa, bây giờ làm thế nào đây

(박수) 국장님 정말 대단하십니다!

이거면 분명히 Minh 선배님을 이길 수 있겠어요!

와… 이게 어떻게 되지?

 

Sang cởi tất, dùng chân nắm lấy cái dĩa

Ơ, nắm được kìa, nhìn Sang, bất ngờ

양말 벗고는 발 들어 발가락으로 포크 잡아 보는데.

어라? 한 번에 잡힌다. Nam, 의외라는 듯 Sang 보고.

Sang cũng lắc lắc đầu, cắm một miếng trái cây, rất dễ dàng

Sang, đặt xuống

Sang도 갸웃 하며 그대로 과일 찍어보는데, 의외로 쿡 찍혀 올라오고.

Sang, 스르륵 내려놓는.

 

Sang             Chắc mình phải làm cái nào đó mạnh hơn

아무래도 더 강한 게 있어야 할 것 같은데요…

Nam             (khó xử) Lạ thật, cái này đâu phải ai cũng làm được đâu

(민망) 이상하네… 이거 아무나 안 되는 건데… (하는데서)

 

S#12.  Quán cà phê (ban ngày)

 

Phước đi vệ sinh hay sao, dùng tay lau cái tạp đề trước ngực

Không thấy Diệp, chỉ còn Robe Mạnh ngồi một mình

Phước nhanh chóng tiến đến quầy, nói với Maika đang rửa chén

화장실이라도 갔다 오는지 앞치마에 젖은 손 닦으며 들어오는데.

마침 Diệp 안 보이고 Robe Mạnh 혼자 있다.

Phước, 재빨리 바 쪽으로 다가가 설거지 하고 있는 Mai ka 에게

 

Phước          Giám đốc đi đâu rồi? 사장님 어디 가셨어?

Mai ka          Ở nhà có điện thoại gọi, chị vậy về rồi

집에서 전화 받고 잠깐 들어가셨어요.

Phước          Vậy hả đây là cơ hội trời cho rồi

그래? 이거 하늘이 주신 기회인데?

 

Phước nét mặt tươi tỉnh, nhanh chóng quay lại quầy

얼굴에 화색 돈다. 재빨리 바 안으로 들어가서

Lấy ra một ly cà phê, đổ cà phê vào, bỏ cái này cái kia vào

커피 잔 하나 새거 꺼내 커피 따르고. 이것저것 넣어 섞어대며.

 

Phước          Muối, nước tương, dấm, tương cay, từng này được chưa ta?

Không, thế này còn thiếu

소금… 간장… 식초.. 핫소스….  이 정도면 되나?

아니지.. 이걸론 부족해.

Mai ka          Này, anh làm gì thế? 헉, 매니저님 그게 뭐예요!

 

Phước lấy ngón tay út, thò vào trong mũi, ngoáy, rồi bỏ vào ly cà phê, ngoáy

새끼손가락 들어 코 후비곤 그대로 커피 잔에 담가 휘휘 저어서는.

 

Phước          Đừng có xía vào, lo làm việc cô đi

신경쓰지 말고 너 하던 거나 마저 해.

 

Rồi cầm ly cà phê, tiến về phía Robe Mạnh

하곤 커피 잔 들고 Robe Mạnh에게 다가가는.

 

Phước          Tôi đến tiếp thêm cà phê cho anh đây

저 커피 리필 해 드리러 왔…

 

Nhưng ly của Robe Mạnh cà phê còn rất nhiều

하는데, Robe Mạnh 잔에 커피 아직 가득 있고.

 

Phước          …nhưng anh chưa cần thì phải (bực) vậy khi khác (quay lại)

… 었는데 아직 필요 없으신가보네요. (원통하다!)

그럼 다음에… (돌아서는데)

Robe Mạnh  Cà phê mình mất công sức làm, sao lại mang đi thế chứ?

아니 왜 정성껏 만든 커피를 도로 가지고 가십니까?

Phước          (quay lại) Sao chứ? (돌아보며) 네?

Robe Mạnh  Tối thiểu cũng phải nghĩ đến công sức người làm chứ

만든 사람 성의가 있지 않습니까…

Phước          (tươi tỉnh) Vậy.. cà phê này/

(화색 돌며) 네? 그럼.. 이 커피…

Robe Mạnh  Anh uống luôn đi, cũng là nhân duyên mà,

anh ngồi xuống ta uống cà phê nói chuyện luôn

(giả lấy tiền trong túi ra) Tiền cà phê để tôi trả cho anh

매니저님이 드시면 되지요! 이것도 인연인데 같이 앉아서

커피나 한 잔 하면서 얘기나 나눕시다.

(지갑에서 돈 꺼내 테이블에 척 올리며) 커피값은 제가 내겠습니다.

Phước          Không, tôi cũng đang có việc/ 아, 아닙니다… 저는 지금 일 하는 중이라…

Robe Mạnh  Bây giờ đâu có khách nào đâu, cơ hội này bao giờ lại đến chứ?

Anh ngồi uống với tôi đi, đây là ly cà phê đặc biệt anh làm mà

마침 손님도 없고 이런 기회가 또 언제 온다고.

앉아서 같이 드시죠. 매니저님이 일부러 만드신 최고의 커피잖습니까.

Phước          Ừh.. thì được thôi . 그… 그렇죠…..

 

Phước ngồi xuống đối diện Robe Mạnh, run rẩy

Tay run run, cầm ly cà phê thần chết mình đã làm

\obe Mạnh 앞에 떨떠름하게 마주앉아

손 덜덜 떨며 자기가 가져온 죽음의 커피 잔 들어 올리는데서.

 

S#13.  Phòng của Đạt (ban ngày)

 

Đạt, Khương đang ngồi trong phòng, vặn vẹo

Hiệp đang soi gương, nhìn nét mặt của mình, hài lòng

둘이 방 안에서 캐치 볼 하고 있고.

Hiệp, 거울 앞에서 이리저리 자기 얼굴 바라보며 흡족해 하는 중.

 

Hiệp             Thế này mới biết ngay từ nhỏ nhan sắc của mình đã xuất chúng rồi

Bà mình bây giờ gặp mình vẫn nói cháu mình là đứa đẹp trai nhất trên thế gian này

그러고 보면 내가 어릴 때부터 외모가 좀 출중하긴 했어.

우리 할머니는 지금도 나만 보면 우리 손자가

세상에서 제일 잘 생겼다고 말씀하시곤 하지…

Đạt               (không thèm nghe) thế hả/ (듣는 둥 마는 둥) 어 그래.

Khương        (không thèm) Thích quá rồi/ 역시 건성) 좋겠네.

Đạt               (không thèm) Đẹp trai thế sao từ xưa nên nay chưa tán được cô nào?

(건성) 그렇게 잘 생겼는데 왜 여태 한 번도 여자를 못 사겨 봤을까.

Khương        (đại khái) Chắc tại đẹp trai quá nên phụ nữ họ ngại ấy mà

(대충) 그러게. 너무 잘생겨서 여자들이 부담스러워 하나?

 

Đạt, Khương hai đứa cười khúc khích

자기들끼리 키득키득 웃는데.

 

Hiệp             (xấu hổ) Thì.. tự nhiên đứng trước mặt con gái lại chẳng biết nói gì cả

(수줍) 그게… 막상 여자들 앞에 가면 무슨 말을 어떻게 해야 할 지도 모르겠고…

Đạt               Gì, vậy đứng trước mặt liên cũng định thần người ra thế hả?

뭐야, 그럼 너 Liên 앞에서도 그렇게 주눅 들어 있을 거야?

Hiệp             (thở dài) Mình vì thế nên đang lo đây/

(한숨 푹) 그럴까봐 걱정하고 있잖아.

Đạt               (nhìn) Không được rồi, (nhìn đồng hồ) chưa đến 7 h, nhưng mình sẽ làm cho bạn một chương trình thật đặc biệt, theo đây..

(보다가) 안 되겠다. (시계 보곤) 아직 일곱 시는 아니지만

내가 너를 위해 특별히 시간을 옮겨 특집 편성을 해 주지!

따라와, 친구들!

 

Đạt lật đật chạy ra, Khương và Hiệp ra theo

후다닥 나가고. Khương, Hiệp, 따라 나간다.

 

S#14.  Quán cà phê (ban ngày)

 

Đạt mở của đi vào, Khượng và Hiệp chạy theo

문 열고 들어오고. 이어 Khương, Hiệp 들어온다.

Mai ka đang lau bàn ghế, Phước đang ngồi dài trên ghế

홀에서 테이블 걸레질하고 있고. Phước, 한쪽에 길게 의자 붙여 늘어져 있는데.

 

Đạt               Chào chị Maika nha, chào anh quản lý.. không được khỏe hả…Có chuyện gì thế?

Mai ka 누나 안녕~ 매니저님 안녕~ 하지 못한가보네.

매니저님 무슨 일 있어요?

Mai ka          Đúng là có chuyện ấy mà, uống phải cái thứ không được uống

어 그럴 일이 좀 있어. 못 먹을 걸 먹었거든.

Đạt               Cái gì mà không được uống? 못 먹을 거요?

Mai ka          Có đấy (cười) .. mà có chuyện gì thế các cậu, chưa đến 7 giờ mà?

그런 게 있지. (웃곤) 근데 웬 일이야? 아직 일곱 시도 아닌데.

Đạt               Dạ.. chẳng thấy bóng cô em nào cả/ 그러게… 여자들이 별로 없네…

Hiệp             (thúc Đạt) Sao cậu nói cho mình xem cái gì mà

(Đạt 쿡 찌르며) 야, 뭔가 보여준다며…

Đạt               Từ từ đã (nói rồi mìn Maika) chị Maika cũng là con gái đấy

(rồi cầm lấy cái gẻ Maika đang lau, thành thạo)

Sao chị lại làm một mình thế này, làm thế này tay sần sùi đi đấy

있어 봐! (하다가, Mai ka  보곤 중얼) 빙고… Mai ka 누나도 우선은 여자니까.

(다가가선 Mai ka 가 손에 쥐고 있던 걸레 익숙하게 받아들며)

누나, 왜 이런 걸 혼자 하고 그래… 손 다 거칠어지겠다.

Mai ka          (ngạc nhiên, giật khăn lại) Tự nhiên sao thế? Đây là công việc của chị mà

(의아, 걸레 도로 뺏으며) 갑자기 왜 그래? 이게 내 일이거든?

Đạt               Chị đúng là .. phải sạch thế này này (cười, giật lại cái giẻ lau)

Biết là thế rồi, nhưng mà có kẻ đàn ông nào đó ông đến ông hộ đỡ kêu mệt cũng đỡ đúng không?

Nhưng mà 아 누나두 참… 빡빡하기는..

(웃으며 걸레 도로 받아선 슥슥 닦으며)

그래도 힘들다 어쩌다 말하기 전에 남자가 먼저 딱! 나서서

이런 거 해 주고 그러면 좋지 않아?

Mai ka          Việc gì lại từ chối chứ…vậy lau từng đó thôi, lại kia ngồi đi, chị nướng bánh cho

(đi vào phía quầy)

뭐… 싫을 거야 없지.. (웃곤) 그럼 거기 까지만 닦고

저기 테이블 가서 앉아 있어. 베이글(bánh) 구워 줄게. (바 안쪽으로 들어가고)

Đạt               Cảm ơn chị nha.. thấy chưa.. phụ nữ là vô điều kiện phải tích cực lên mới được

누나 땡큐~ 봐봐, 먹히지? 여자들한테는

무조건 먼저 적극적으로 들이대는 게 최고라니까?

Hiệp             Thì ra thế (gật gù) 그렇구나… (끄덕이는)

Khương        Có đúng thế không ta (lắc đầu) 그런가? (갸웃)

 

Đạt, Mai ka  향해 씨익 웃곤 열심히 걸레질 하고.

Khương, Hiệp. 그런 Đạt 보며 알 듯 모를 듯한 표정.

 

S#15.  Văn phòng (ban ngày)

 

Sang, Nam đang ngồi, trên bàn bát nước bốc hơi nóng trong chén lớn

Bên cạnh có cái thìa

앉아 있고. 책상 위로 김 올라오는 국물이 가득한 대접 있다.

옆에 숟가락도 하나 놓여있는.

 

Nam             Cái gì đây? 이게.. 뭐야?

Sang             Em nghĩ chắc là phải cần cái gì đó khó hơn làm muỗng mới được

Em làm có một lần thành công, thì chắc chắn anh Minh anh ấy mà chăm chỉ tập luyện thì cũng có thể làm được

아무래도 포크보다 강하고 어려운 게 필요 할 것 같아서요.

제가 한 번에 성공했다는 건 Minh 선배님도… 열심히 연습하면

성공 할 지도 모른다는 거잖아요.

Nam             Nghe cũng có lý đấy nhỉ/ 듣고 보니 그런 것도 같은데…?

Sang             Vì thế em mới nghĩ ra cái này đây/ 그래서 생각 해 낸 게…. 바로 이겁니다!

Dùng chân múc nước canh bằng thìa/ 발가락으로 숟가락 쥐고 국물 떠먹기!!

Nam             Nước canh hả? 국물..?

Sang             Còn cần phải nói gì thêm nữa đâu, anh tập thử một lần xem

무슨 말이 더 필요하겠습니까! 우선 한 번 해 보세요!

 

Nam không tự tin lắm, cởi vớ ra

Khời động cái chân, rồi cầm lấy cái thìa

Cái thìa đang ở trong cái chén lớn, đưa lên không dễ chút nào

Nước canh, đổ hết cả ra bàn

확신 없는 표정으로 양말 벗더니.

발가락 꼼지락 꼼지락 풀고. 숟가락 쥔다.

대접에 숟가락 담그는데, 떠 올리기가 쉽지 않고.

이내 국물, 책상 위로 주르륵 흐르는.

 

Nam             (đổ mồ hôi) không dễ tí nào (진땀 난다) 정말 쉽지 않구만…

Sang             Cục trưởng, gắng lên chút nữa đi, mình không thể để người ta sỉ nhục mình thế này được

국장님! 조금만 더 힘 내세요! 이대로 굴욕을 견디실 겁니까!!

 

Có tiếng gõ cửa

Nam nhanh chóng hạ chân xuống, Sang lấy cái áo chụp lên cái chén canh

Vừa lúc đó, Thảo mở cửa bước vào

하는데, 노크 소리 들리고.

Nam, 재빨리 발 내리고. Sang, 자켓으로 국물 대접 덮는다.

거의 동시에 문 열고 들어오는 Thảo.

 

Thảo            (nghi ngờ) Hai anh làm gì ở đây thế?

(의심스런) 두 분 여기서 뭐 하시는 거예요?

Sang             Khỏi quan tâm đi, cô biết để làm gì chứ?

큼… 관심 끄시죠. Thảo님이 알아서 뭐 하시게요?

Thảo            Có ai nói gì đâu, tại từ nãy giờ chẳng thấy hai anh ở văn phòng, ảnh hưởng công việc nên mới thế chứ

누가 뭐래요? 아까부터 두 분이 Văn phòng을 전세 내고 계셔서

일 하는 데 지장이 있으니까 그런 거잖아요.

 

Vừa lúc đó, thấy trên bàn còn cái dĩa vẫn chưa dấu kịp

하는데, 미처 못 감춘 포크가 테이블 위에 버젓이 아직 놓여있고.

 

Thảo            (nghi ngờ) Chắc là các anh đang định lập kế hoạch để cá cái gì mới phải không?

Có thế thì cũng không thắng nổi anh Minh phe này đâu

(의미심장) 뭔가 새로운 내기라도 계획 하시는 모양인데…

그래봤자 우리 선배님한테는 안 될 거예요.

Nam             Hum.. 큼….

Sang             Cô Thảo, cô tự tin quá đấy.

Rồi cô sẽ biết thế nào là lửa đốt trong lòng nước mắt ròng ròng cho xem

Cứ chuẩn bị tinh thần đi là vừa đấy

Thảo님. 자신감이 지나치시네요.

곧 속에서 천불이 나고 눈물이 쏙 빠질 일만 남았으니

마음의 준비나 단단히 하고 계시는 게 좋을 겁니다.

Thảo            Tôi đang chờ đây, PD Sang àh

기대하고 있겠습니다 오피디님.

 

Thảo ta đây, liếc nhìn rồi đi ra/

Sang, lấy cái áo ra, kéo chân Nam lên, kẹp vào ngón chân

샐쭉하니 째려보고 나가고.

Sang, 얼른 자켓 걷어서 다시 Nam 발 잡아 올리고 숟가락 쥐어주는.

 

Sang             Không còn thời gian nữa đâu cục trưởng

Nhanh nhanh tập tiếp đi thôi

국장님! 이러고 있을 시간이 없습니다!

얼른 훈련을 계속 하세요!!

Nam             (vội vàng) ừh, thì tập… (엉겁결에) 어? 어어! 그러자구!!!

 

Nam, 발가락으로 숟가락 말아 쥐곤 국물 대접 휘휘 저어댄다.

 

S#16.  Phòng điều khiển (ban ngày)

 

Minh đang ngồi xem báo, Thảo lắc lắc cái đầu đi vào

Minh, 앉아서 신문 보는데. Thảo, 고개 갸웃 하며 들어온다.

 

Thảo            Hình như phe bên kia họ đang chuẩn bị cái gì thì phải

아무래도.. 저쪽에서 또 뭔가를 꾸미고 있는 것 같아요.

Minh            Vậy hả, mấy thằng đó vẫn chưa từ bỏ cá độ hả?

그래? 하.. 자식 아직도 포기가 안 되나보지?

Thảo            Em nhìn qua thấy họ đang chuẩn bị cái dĩa để làm gì đó thì phải (lắc lắc đầu)

얼핏 보니까 포크를 가지고 뭘 하는 것 같던데… (갸웃)

Minh            Dĩa hả, hay là thi ăn? Chắc định tìm cái gì ăn thách chúng ta đây

포크? 먹기 시합인가…? 또 뭘 먹자고 덤비는 거지?

Thảo            Trước đây anh lợi dụng điểm yếu của anh ấy để chiến thắng

Chắc có lẽ bên đó cũng giở trò tương tự thôi

Có món ăn nào anh không ăn được không?

이 전에 선배님이 국장님의 약점을 이용해서 승리했으니까

그쪽도 비슷한 수를 써 오지 않을까요?

선배님 혹시 뭐 잘 못 드시는 음식 있으세요?

Minh            Anh hả.. thì mấy món cay anh không ăn được

나? 내가.. 매운 음식을 좀 못 먹기는 하지…

Thảo            (vỗ tay), đúng rồi, món cay

Thảo nào mà họ nói là sẽ có lửa đốt và nước mắt chảy

Ăn món cay thì trong người sẽ nóng và nếu quá mức thì sẽ chảy cả nước mắt nữa

(박수) 그거네! 매운 음식!

어쩐지.. 속에서 천불이 나고 눈물이 쏙 빠질 거라고 하더니!

매운 거 먹으면 막 속이 화끈화끈 하고

심하면 눈물 나오고 막 그러잖아요!

Minh            (nhăn mặt) thằng Cha Nam này (인상)

nó biết mình ăn món cay thế nào cũng bị tiêu chảy đây mà

Nam 이 자식…! 내가 매운 거 잘못 먹으면

막 설사하고 그러는 거 알면서!

Thảo            Anh à, bây giờ không phải là lúc chúng ta ngồi im nữa

Quân địch đã bắt đầu chuẩn bị rồi kìa

선배님. 지금 이러고 있을 때가 아니예요!

적들은 이미 움직이기 시작했다구요!

Minh            Ha, nhưng mà nói thật là anh rất ngại món ăn cay (định trốn)

하, 하지만 내가 정말 매운 음식은… (슬금슬금 도망치는데)

Thảo            (nắm Minh lại, bắt ngồi xuống) Anh, anh không thể rút lui thế này được

(Minh 확 잡아다 도로 앉히며) 선배님!! 이대로 물러나시는 건 아니겠죠!

 

Minh bắt đầu run bần bật trước Thảo

Minh, 서슬 퍼런 Thảo 앞에 덜덜 떨기 시작한다.

 

S#17.  Quán cà phê (ban ngày)

 

Mai ka đang đứng ở quầy, đọc sách. 카운터에 서서 책 읽고 있고.

Phước cầm ly nước thật lớn, uống ừng ực/ 큰 컵으로 찬 물 벌컥벌컥 들이키며

 

Phước          Ah, trong người vẫn khó chịu quá/ 아.. 아직도 속이 이상해…

 

Vừa lúc đó, Robe Mạnh mở cửa đi vào

하는데, 문 벌컥 열리며 안으로 들어오는 Robe Mạnh.

 

Phước          Mời vào (thấy Robe Mạnh) Hôm nay anh đến những hai lần..

Hay là để quên cái gì (khó chịu)

어서오…(하다 Robe Mạnh인 거 보곤)

오늘은 하루에 두 번이나 오시네요.

뭐 두고 간 거 있으십니까. (마뜩찮은데)

Robe Mạnh  (từ từ ngồi xuống ghế của mình) Không có quên gì đâu

Tại tôi có hẹn khác, nhưng còn thời gian nên..

Thế cô Diệp đâu?

(유유히 지정석 와 앉으며) 아닙니다.

다른 약속이 있어서 나왔는데 시간이 잠시 비어서…

근데.. Diệp씨는…

Phước          Vừa về nhà ăn tối rồi

Vừa đi nên chắc còn lâu mới ra

큼… 저녁 식사 하러 들어가셨습니다.

지금 막 들어오셨으니 금방 안 오실 거예요.

Robe Mạnh  Thì ra thế (rất tiếc nhìn Phước) Nhưng mà tôi nói nhé

Trông mặt anh rất quen, không biết có phải anh quê ở…. Không?

그렇습니까… (아쉬워 하다가 Phước 보곤) 근데 전부터 느꼈지만

얼굴이 되게 낯이 익은데… 혹시 고향이 @@ 아니신지?

Phước          (khó chịu) Tôi sinh và lớn lên ở……

(못마땅) 저 ##에서 태어나고 자랐습니다.

Robe Mạnh  Vậy sao, mà lạ thật, đúng là thấy anh rất quen

Vậy có phải anh học kinh tế ra không?

그래요? 아.. 이상하네. 진짜 낯이 익은데….

그럼 혹시 대학을 ♦♦(서울대 급) 대학 나오지 않았어요?

Phước          (ngạc nhiên, bán tín bán nghi) Không lẽ anh học kinh tế?

(놀랍지만, 반신반의) 설마… ♦♦대 나오셨어요?

Robe Mạnh Không, một thời tôi ngồi ở sân trường đó làm thơ ấy mà

아니~ 그냥 한 때 그 학교 잔디밭에서 시를 쓰곤 했습니다.

Phước          (có thế chứ) Àh, vâng, tôi cũng không học trường đó

(그럼 그렇지) 아… 네… 저도 그 학교 안 나왔습니다.

Robe Mạnh  Vậy có phải anh học trường cấp 3 Mariquiri không?

큼… 그럼 혹시… &&고등학교 나오지 않았습니까?

Phước          (ngạc nhiên) Làm sao anh biết.. (움찔) 그걸 어떻게….

Robe Mạnh  Có thế chứ, anh tốt nghiệp khóa mấy?

그럼 그렇지! 몇 회 졸업생이신지..?

Phước          Khóa 14, 14회…

Robe Mạnh  (tự nói) Mình tốt nghiệp khóa 17, không ngờ lại được gặp đàn em ở đây..

Vậy từ nay trở đi cứ gọi anh cho thoải mái, có đúng thế không, người em?

(OL) 나 17회 졸업생입니다! 이거이거 이런데서 후배를 다 만나네!

앞으로는 그냥 편하게 형이라고 부르면 되겠네! 안 그래, 동생?

Phước          (bị người khác lừa) Gọi là anh hả?

(떨떠름, 그러나 얼렁뚱땅) 형… 이요?

Robe Mạnh  Ôi không có khi nào vui bằng lúc này, Maika à

야… 이렇게 반가울 때가 있나! Mai ka 씨!

Mai ka          Dạ/ 네?

Robe Mạnh  Cho anh và người em này mỗi người một ly cà phê coi

Loại cà phê cao cấp, đắt nhất ấy nha

나하고, 여기 내 동생하고 커피 한 잔 씩 줘요.

제일 비싼 고급 커피로!

Mai ka          Vâng, em rõ rồi (bắt đầu làm cà phê)

네. 알겠습니다. (커피 만들기 시작)

Robe Mạnh  Cái anh anh mua cho, em cứ uống thoải mái nha (cười)

형이 사 주는 거니까. 마음 놓고 마셔. (웃는)

 

Phước vẫn chưa hiểu chuyện gì, nét mặt vẫn ngân ngơ

Cắt tới một khoàng thời gian sau, cả hai đang ngồi trước ly cà phê

아직 상황 파악 안 된 듯 어안이 벙벙한 표정으로 보는데.

Cut to> 시간 경과 정도의 느낌으로. 둘 앞에 커피 잔 있고.

 

Robe Mạnh  Thời đi học anh nổi tiếng mức độ nào em biết không?

Từ thầy hiệu trưởng cho đến người giữ thư viện đều biết tên anh

Chắc thời đó em chưa vào học nên không biết đâu

Hồi đó ở trường mà không biết anh thì ắt thị phải là là gián điệp

내가 학교 다닐 때 얼마나 유명한 사람이었느냐! 하면!

교장선생님에서부터 소사 아저씨까지 나를 모르는 사람이 없었지!

동생은 아직 입학하기 전이라 몰랐겠지만…

학교에서 나를 모르면 간첩이었다니까 글쎄?

Phước          (tẩu hỏa nhập ma) à vâng… (정신없다) 아 네…

Robe Mạnh  Hay là thế này, nhân tiện nói chuyện, ta hát lại bài hát của trường mình xem nha

그럴 게 아니라, 우리 말 나온 김에 같이 교가나 불러 볼까? 응?

 

Robe Mạnh, đến bên cạnh nước, giả vẻ làm đồng chí

DIệp mở cửa đi vào, nhìn hai người

옆으로 다가와 어깨 동무 척 하니 올리는데.

Diệp, 문 열고 들어오다가 둘 보곤.

 

Diệp             (cười) anh đến rồi đó hả? Ôi. Hai người thân với nhau từ bao giờ vậy?

(웃으며) 선생님 오셨어요? 어라? 둘이 언제부터 이렇게 친했어요?

Phước          (nhìn thấy Diệp, tỉnh lại, hất tay của Robe Mạnh) Đâu có thân gì đâu

(Diệp 보자 퍼뜩 정신 들고, Robe Mạnh 팔 풀며) 아니 친한 게 아니..

Robe Mạnh  (lại nắm lấy phước, ra vẻ đồng chí)

Từ ngày hôm nay chúng ta làm anh em với nhau rồi

Tìm hiểu mới biết anh bạn này là đàn em cùng trường với mình

Đúng là nhân duyên, dù gió có thổi, thời gian có trôi đi thì ta vẫn kết nối được với nhau bằng nhịp đập

(OL, 다시 Phước 잡아 어깨동무 하며)

우리 오늘부터 호형호제하기로 했습니다.

아 글쎄, 알고 보니 이 친구 제 고등학교 후배지 뭡니까?

역시.. 인연이란… 돌고 돌아 바람 따라 세월 따라…

이 세상 숨 쉬는 모두와 이어져 있는 거지요..

Diệp             Ôi, anh nói gì hay quá (cảm phục thực lòng)

Vậy thì hôm nay để em bao tiền cà phê, anh vẫn chưa ăn tối đúng không?

Maika, em lấy bánh ra đây đi

어머.. 너무 멋지다…. (진심 감탄)

그런 의미에서 오늘 커피값은 제가 쏠게요! 선생님 식사 아직 전이시죠?

Mai ka 야! 여기 케이크 좀 가지고 와 볼래?

Mai ka          네. 사장님.

 

Robe Mạnh đặt tay lên vai Phước, cười vui vẻ

Phước, căm gét ,nhìn Mạnh

어깨에 팔 두른 채 좋아라 웃고 있고.

Phước, 뭐 씹은 표정으로 Robe Mạnh 째리는.

 

S#18.  Phòng khách (ban ngày)

 

Linh, Liên mỗi người trải một tấm đệm, đang tập yoga

요가매트 하나씩 깔아놓고 요가 하는 중이고.

 

Liên             Mẹ, có đúng là tập cái này thì không táo bón mà lại đẹp thêm không?

엄마, 정말 이거 하면 변비도 없어지고 예뻐져?

Linh             (thở hổn hển) Đương nhiên, nhìn mẹ đây này, từng này tuổi mà còn sung lắm

(숨 고르며) 당연하지. 엄마 봐, 이 나이에도 이렇게 탱탱 한 거.

Liên             Nhưng mà nói đẹp thì người ta vẫn khen dì thôi (nói rồi ngước nhìn)

그래도 예쁘단 소리는 이모가 다 듣잖… (하다가 뜨끔 해서 보면)

 

Linh giũ, bỏ dậy, Liên đi theo

털고 일어나 Liên 뒤로 다가와선.

 

Linh             Liên bây giờ mấy động tác đơn giản cũng bắt đầu làm giỏi quá

Bây giờ mình học các động tác cao hơn nha

우리 Liên… 이제 쉬운 동작은 곧 잘 잘 하네?

그럼 이번엔 좀 더 고급 동작을 배워 볼까?

 

Linh, nắm lấy Liên, kéo xuống ngồi tư thế phật

Rồi đẩy sau lưng Liên, lấy người của mình đè xuống

다짜고짜 Liên를 잡아 바닥에 가부좌 틀게 해 앉히곤

Liên 등 뒤로 엉덩이 대고 체중 실어 천천히 앉는.

 

Liên             Ấy ấy.. con xin lỗi mẹ/ 아악! 엄마! 잘못했어!!

Linh             Đừng có cúi lưng, xuống đi,, đúng rồi…

허리 굽히지 말고… 그대로 내려가자… 그대로… 옳지…

 

Linh từ từ kéo Linh lên, Liên mặt méo mó

Linh, 천천히 Liên 다시 일으키고. Liên, 울쌍으로 일어나선.

 

Liên             Mẹ, không lẽ để mình con đẹp thôi sao.. lần này đến mẹ vậy

엄마, 나만 예뻐질 순 없지.. 이번엔 엄마두…

Linh             Ôi, đã muộn thế này rồi hả… để mẹ chuẩn bị đồ ăn giữa buổi cho mấy đứa

어머, 벌써 시간이 이렇게 됐나? 애들 간식 챙겨 줘야겠네.

 

Linh đi vào bếp Liên méo mặt

Linh, 주방으로 들어가고. Liên, 씨… 울쌍인.

 

S#19.  Bếp (ban ngày)

 

Linh cắt bánh, bỏ vào cái khay, quay ra

Liên đứng đằng sau, cười

롤케익 잘라서 쟁반에 담아 돌아서는데.

Liên, 바로 뒤에 배시시 웃고 서 있다.

 

Linh             Sao, con cũng ăn hả?

왜? 너도 먹게?

Liên             Không (cầm lấy cái khay) Để con đưa lên cho

Vận động thêm một tí cho nó xuống cân.. đẹp như mẹ ấy

아니~ (쟁반 냉큼 받아 들어선) 이거 내가 갖다 주려구.

조금이라도 더 움직여서 살 빼고… 엄마처럼 예뻐져야지~

Linh             (vui mừng) như mẹ hả?…. mà mày thích vẻ đẹp của mẹ mày từ bao giờ chứ?

(반색) 나처럼? (이내 큼..) 니가 언제부터 엄마 미모에 호의적이었어?

Liên             Mẹ đúng là.. con là người luôn cho rằng mẹ là người đẹp nhất thế gian này..

Mẹ bùn cười quá.

어우! 엄마는~ 난 원래 이 세상에서

우리 엄마가 제일 예쁘다고 생각하는 사람이야, 이거 왜 이러셔~

 

Liên gắng cười, cầm cái khay đi lên

애써 웃으며 재빨리 쟁반 가지고 올라가는.

 

S#20.  Phòng của Đạt (ban ngày)

 

Đạt, Khương, Hiệp, đang ngồi xung quanh cái bánh

#19에서의 롤케익 가운데 놓고 셋이 모여 앉아있다.

 

Hiệp             Thấy chưa, Liên cố tình mang những gì mình thích lên mà

이거 봐. Liên가 또 내가 좋아하는 걸 일부러 챙겨왔어.

Đạt               Nhưng mà cái này hình như là bánh người ta tặng hôm qua thì phải

(nói rồi dùng dĩa châm vào bánh)

근데 이거 그냥 엊그제 선물 들어온 건데?

(하며 포크로 롤케익 쿡 찍는데)

Hiệp             (dùng cái dĩa của mình ngăn lại) Không được, cái này Liên mang lên là để mình ăn, dám ăn của người ta hả?

(자기 포크로 막으며) 야. 이거 Liên가 나 먹으라고 가져 온 거야.

어딜 넘봐?

Khương        Nói thẳng ra thì cậu có cái gì mà cậu không thích

솔직히 말해서 니가 싫어하는 음식이 없잖아!

Hiệp             Mà lúc nãy vào, cậu cũng thấy nét mặt của Liên rồi còn gì

Với Đạt, nó ấy lúc nào chẳng cáu kỉnh với cậu

Còn Khương, cô ấy có thèm ngó đến cậu đâu.. thế mà lại xấu hổ với mình

아까 Liên 들어왔다 나갈 때 표정 너도 봤잖아!

Đạt 너한테는 노골적으로 야! 이러면서 틱틱 거리고.

Khương 너는… 아예 쳐다도 안 보더라! 녀석… 수줍어 하기는~

Đạt               (chẳng biết nói sao) Đúng là… được đấy

Với tư cách là người anh.. mình sẽ không tiếc công sức để ủng hộ cả hai bên

(vòng tay lên vai Hiệp)

Mình đồng ý cậu làm bạn trai em gái mình

(어이없이 웃으며) 참 나… 그래 좋다!

오빠로써… 딱히 너나 Liên나 둘 중 누구 한 쪽도

아깝진 않으니…. 밀어 준다! (Hiệp 어깨에 손 척 올리며)

강Hiệp, 내 동생의 남친으로 인정 해 준다!

Hiệp             Đạt à.. (cảm động) 야… (감동)

Đạt               Nếu đã thế này rồi, thì không cần làm cho trái tim em mình vất vả thêm nữa đâu

기왕 이렇게 된거… 내 동생의 마음 고생을 이제 그만

끝내 줄 필요가 있을 것 같은데…

Khương        Làm thế nào? 어떻게?

Đạt               Hiệp, cậu thổ lộ với Liên trước đi

Chứ không cậu định để em gái mình yêu đơn phương đến khi nào đây?

Lúc nãy cậu có thấy mình làm với chị Maika không? Con gái giống nhau lắm

Họ thích nhưng không bao giờ nói trước đâu

Mình là đàn ông đích thực, thì phải đứng ra thổ lộ trước chứ, đúng không?

 

Hiệp이 너. Liên한테 먼저 고백해!

언제까지 내 동생 짝사랑 시킬 셈이야?

아까 내가 Mai ka 누나한테 하는 거 봤지? 여자들 다 똑같애.

원하는 게 있어도 말로 먼저 못한다니까?

진정한 남자라면! 먼저 나서서 딱 고백을 해 줘야지! 안 그래?

Hiệp             Đúng thế, nhưng làm sao mà thổ lộ dây, mình chưa làm thế bao giờ cả

그래? 그럼 어떻게 고백을 하지…? 나 그런 거 한 번도 안 해 봤는데.

Đạt               Từ xưa nay, phụ nữ bao giờ cũng dễ mềm lòng với những gì ngọt ngào, tập trung lại đây đi nào

자고로 여자란 이벤트에 약한 법이지. 모여봐!

 

Đạt, Khương, Hiệp cúi đầu, Đạt nói gì với hai đứa

머리 맞대고. Đạt, 둘에게 귓말 하기 시작하는.

 

S#21.  Toàn cảnh ngôi nhà  (đêm)

 

S#22.  Phòng khách (đêm) 거실 (밤)

 

Linh đang ngồi trên Sofa, xem tivi, Diệp đi vào

소파에 앉아 티비 보는데 Diệp 들어오고.

 

Linh             Ơ, hôm nay có chuyện gì mà về nhà sớm thế? Còn lâu mới đến giờ đóng cửa mà

어? 오늘은 어쩐 일로 이렇게 일찍 들어와?

아직 문 닫으려면 멀었잖아?

Diệp             À, Đạt với mấy đứa bạn có chuyện gì hay sao đó mà chúng nó muốn mượn quán

응. Đạt네 애들이 무슨 일인지 Quán cà phê 좀 쓰고 싶다고 해서.

Linh             Sao thế được, doanh số của quán chủ yếu vào buổi tối làm sao lai giao cả quán cho chúng nó

그래도 그렇지. 저녁 매상 다 접고 애들한테 Quán cà phê를 내줘?

Diệp             Nhưng bù lại chúng nói chúng sẽ tổng vệ sinh cái quán cho em

Một tiếng sau chúng sẽ dùng, bây giờ chắc Phước và Maika đang dọn dẹp

대신 자기들이 Quán cà phê 대청소 싹 해 놓는다고 해서.

이따가 한시간 쯤 후부터 쓴다고 했으니까…

지금쯤 아마 Mai ka 나 Phước선배가 뒷정리 하고 있을 걸?

Linh             Vậy hả..그래?

Diệp             (vươn vai) Lâu lắm mới có thời gian, mình hứng nước ngâm nửa mình coi sao

(기지개 켜며) 아… 오랜만에 뜨끈하게 물 받아서 반신욕이나 할까?

 

Nói xong đi vào, ánh mắt Linh

Diệp, nước ra rất đẹp ( dùng CG làm cho da trắng hồng)

Linh, nhìn chằm chắm vào khuôn mặt Diệp

하고 들어가는데. Linh 시선에서 보면.

Diệp 피부, 유독 좋아 보인다. (CG로 얼굴 뽀얗게 반짝반짝 가능할지?)

Linh, Diệp 얼굴을 뚫어져라 보다가.

 

Linh             Diệp, chờ chút/ Diệp야! 잠깐만!!

Diệp             Sao chị? 어? 왜?

Linh             Hôm qua em nói em muốn xài cái mỹ phẩm chị mua đúng không?

너 어제… 내가 산 화장품 써 보고 싶다고 했지?

 

Diệp, nhìn Linh chằm chằm

Diệp, 말갛게 Linh 바라본다.

 

S#23.  Trong buồng (đêm) 안방 ()

 

Linh nét mặt căng thẳng, đang cầm hộp mỹ phẩm

Tiếng gõ cửa, cửa mở, Diệp đang cầm lọ lotion

비장한 표정으로 크림 통 들고 있는데.

노크 하며 안방 문 열고 들어오는 Diệp, 손에는 로션 병 들고 있다.

 

Diệp             Mà chị định đổi cái này với cái này thật đấy hả?

Cái chị mua nó đắt gấp 5 lần cái này đó nha

근데 언니 정말 이거랑 그거랑 바꿔도 되겠어?

언니가 산 게 다섯 배는 비쌀 걸?

Linh             Thì đã làm sao, có sao đâu, ta là chị mà

Không mua được cho em lọ mới, ngại với em quá thì có

그럼! 괜찮구 말구… 명색이 내가 언닌데..

새 걸로 사주지 못해서 되려 그게 더 미안하지…

Diệp             Vậy sau này đừng có nói khác đó nha

그럼 언니.. 나중에 딴 소리 하기 없기다?

 

Diệp cười tít mắt, đổi hộp mỹ phẩm cho Linh

입이 귀에 걸린 Diệp, Linh의 크림과 화장품 바꾸는데.

Diệp sợ để lỡ mất , đang cầm bỗng giật mạnh

Diệp, giật mạnh một cái, hộp mỹ phẩm từ tay Liên.

Linh, 크림 통 차마 못 놓고. 잡고 있다가.

Diệp, 세게 당기고. Linh의 손에서 쑥 빠져나가는 크림 통.

 

Diệp             Cảm ơn chị nha, tự nhiên được của trời cho (nói rồi đi ra)

잘 쓸게 언니! 이게 웬 횡재야~ (흥얼거리며 나가고)

Linh             (nhìn lọ lotion) 5 lần hả, đừng có mà đùa

Liên nó nói là bỏ mỹ phẩm loại đắt tiền vào cái hộp này mà

(로션 노려보며) 다섯 배? 웃기네…

Liên 말대로 여기다가 비싼 화장품 채워 쓰고 있을 거면서…

 

Linh bắt đầu đổ ra tay, xoa lên mặt

Quay lại nhìn cái nệm, cười mãn nguyện

손바닥에 로션 쭉 짜서 얼굴에 듬뿍 펴 바르기 시작하다가.

침대 쪽 돌아보며 새침하게 웃고.

 

Linh             Mà sao con bé này nó không về, về sớm sớm chút đi

근데 이 이는 왜 이렇게 안 들어와? 일찍 좀 오지…

 

Linh lại nhìn gương, tiếp tục bôi kem

다시 거울보고 열심히 로션 발라대는데서.

 

S#24.  Quán cà phê (đêm)

 

한껏 격양 된 Phước 얼굴 타이트 샷 으로 들어가 있는 상태.

 

Phước          Một ngày bực mình một lần cũng đã chết rồi

Bây giờ lại còn đến đây hai lần làm cho người ta điên lên là sao?

Gọi là Anh hả, đúng là buồn cười,

\                   Đúng lúc không có Diệp, lại muốn nói chuyện đàn ông với nhau hả

Đúng là thằng cha chẳng ra gì, đồ lừa đảo

Thơ cái chết tiệt gì mà thơ chứ..

Cái đồ lang thang, dùng mấy cái lời nói dở hơi đi tán tỉnh phụ nữ mà lại đòi làm nhà thơ

Trả lời đi chứ, không trả lời được thì đúng rồi đúng không?

Này ông anh, trả lời đi, trả lời coi

 

아니 하루에 한 번도 짜증나 죽겠는데!

왜 두 번씩이나 찾아와서 사람을 열받게 하는 겁니까?

형? 하.. 나 진짜! 혀엉? 웃기고 있네!

마침 Diệp도 없는데 남자 대 남자로 툭 까놓고 얘기 해 봅시다!

당신 진짜 그러는 거 아니야! 이 사기꾼아!

시는 무슨 얼어 죽을! 되도 않는 말주변으로 여자나 꼬시는

난봉꾼 주제에 무슨 시인이라고!!

그냥 입에서 나오는 대로 지껄이는 거 모를 줄 알아!?

하.. 대답을 못하는 걸 보니 틀림 없구만?

이봐 형씨, 대답 해 봐! 대답을 해 보라고!!!!

 

Phước gào lên, camera chiếu toàn bộ rồi lùi ra sau

Trên chỗ ngồi của Robe Mạnh, có một bồn hoa

Phước, 버럭 하는데. 풀 샷으로 카메라 빠지면.

Robe Mạnh 앉아있던 자리에 덩그러니 커다란 화분 놓여있고.

 

Phước, nuốt nước mắt, quì gối ngồi

Phước, 크윽! 눈물 삼키며 바닥에 무릎 꿇고 주저앉는.

 

Phước          Cái đồ lừa đảo, biến khỏi mắt Diệp ngay

Diệp에게서 떨어지라고 이 사기꾼 같은 자식아……

 

Dùng tay đấm cái bình hoa, nuốt nước mắt

주먹으로 화분 툭툭 쳐 대며 눈물 삼키는데서.

 

S#25.  Phòng điều khiển (đêm)

 

Minh mệt mỏi, bị cột ngồi trên ghế, Minh mặt đỏ gay, hồn bay mất một nửa

Mấy quả ớt nhét đầy trong miệng rơi ra, Thảo đang tìm gì đó trong cặp

의자에 묶여있는 실신 직전의 Minh. 얼굴 벌개진 채 이미 반 쯤 넋 나가 있고.

입에 물려있던 고추가 툭 떨어진다. Thảo, 가방에서 뭐 찾고 있고.

 

Minh            Thảo, chịu không nổi nữa rồi, anh bỏ thôi

Cho anh về đi nào (ứa nước mắt)

Thảo… 더는 못하겠어…. 나 이제 그만 포기할래.

집에 좀 보내줘…. 응…? (글썽이는데)

Thảo            (lục cặp) Anh nói thế là sao, không thể được

Anh định cứ thế này rồi thua cục trưởng, à.. đây rồi

(lấy ra cái gì đó) Chính là cái này đây

Cái này là tương ớt làm ở Hàn Quốc đây, nghe nói người Hàn Quốc thường chấm ớt cay vào cái tương cay này để ăn đây

(가방 뒤지며) 무슨 말씀이세요! 절대 안 되요!

이대로 국장님보다 못한 남자로 남으실 거예요? 어! 여깄네!

(하며 뭔가 꺼내는데) 이게 바로..

한국에서 만들어진 고추장이라는 건데요.. 한국 사람들은

가뜩이나 매운 고추를 이 고추장에 찍어 먹는 대요!

Minh            (sợ quá, hoảng) Gì, chấm tương cay ăn hả?

(đẩy ghế, bỏ trốn, Thảo, thôi đừng nữa mà

Anh thua rồi, anh thua rồi

(벌써 겁이 덜컥 난) 뭐? 고추를 더 매운 거에 찍어 먹어?

(의자 채 덜컥덜컥 도망치며) 화, Thảo… 나 이제 그만할래.

내가 졌어! 내가 졌다구!

Thảo            Thua ai thua ở đây chứ, không thể để thua biên tập Sang được

지긴 누가 졌다고 그러세요! 저는 절대 오피디에게 질 수 없어요!!

 

Thảo chấm một miếng ớt xanh vào tương, bỏ vào miệng Minh

Minh hoảng sợ, rùng mình, dãy dụa

풋고추를 고추장에 깊이 푹 찍어서 Minh 입에 쑤셔 넣고.

Minh, 괴로움에 몸부림치며 울부짖는다.

 

S#26.  Văn phòng (đêm) ()

 

Nam đang bị Sang giữ, giữa cái chân của Nam, cái thìa rơi ra

역시 Sang에게 잡힌 채 고문 당하는 중이고.

Nam의 발가락 사이에서 툭 떨어지는 숟가락.

 

Nam             Biên tập Sang àh, tôi chịu không nổi nữa rồi

Chân bị co giật rồi này, không cử động được

오피디… 나 정말 더는 못하겠다.

발가락에서 경련이 일어… 움직이지도 못하겠다구.

Sang             (quyết tâm) Ôi, nước canh nguội hết rồi nè

(lấy cái chén khác, đổ thêm nước từ bình thủy đầy hơi nóng bay lên)

Cục trưởng phải tập nhanh lên chứ (lấy thìa nhét vào ngón chân)

 

아랑곳없이) 어라.. 국물이 다 식었잖아?

(새 대접 갖다 놓고 보온병에서 김 펄펄 나는 국물 부으며)

국장님, 어서 빨리 계속 하셔야죠. (숟가락 다시 발에 쥐어주고)

Nam             Mà sao lại cứ phải làm nước nóng là sao?

Cậu có thấy cái đùi tôi bị bỏng hết rồi không? Người đâu mà lạnh lùng quá

아니 근데 왜 꼭 뜨거운 국물로 해야 해!

나 허벅지 여기 다 데인 거 안 보여? 사람이 어쩜 이리 냉정해!

Sang      Thế Cục trưởng anh không biết là nếu không đạt đến tầm mà anh Minh anh ấy tiếp cận được thì chẳng có ý nghĩa gì nữa cả sao

Nào, thêm một thìa nữa đi nào

국장님! Minh선배가 범접할 수 없는 영역에 도달하지 않으면

아무 의미가 없는 거 아직도 모르시겠어요? 얼른 한 술 뜨세요! 어서!!

Nam             Xì.. 씨…

 

Nam mặt méo mó, lấy cái thìa múc nước đang nóng, nước đổ vào giữa bộ phận quan trọng

Nam hét toáng lên, giũ nước nóng

울쌍 지으며 숟가락으로 김 펄펄 나는 국물 뜨는데.

숟가락으로부터 주르륵 흐른 국물이 사타구니 사이 주요 부위로 떨어진다.

Nam, 으아악!! 비명 지르며 울부짖는데서.

 

S#27.  Phòng của Liên (밤)(đêm)

 

Liên nằm sấp trên giường, xem hoạt hình, Điện thoại Ngọc đến

침대에 엎드려서 만화책 보고 있는데. Ngọc에게 전화 걸려온다.

 

Liên             (cầm máy) Ngọc hả, đêm hôm có chuyện gì thế? Có làm gì đâu, ở không mà

Cái gì, cậu thấy anh Khương mua hoa hả? mua khi nào?

Ngọc~ 이 밤에 웬 일로? 뭐 하긴.. 그냥 있지.

(하다가) 뭐? Khương 오빠가 꽃다발을 사 가는 걸 봤어?

그게 언제야?

Ngọc            Cũng được 20 phút rồi/ (F) 한 20분 쯤 됐을걸?

 

Liên sao thế nhỉ, lắc lắc đầu, có tiếng gõ cửa

뭐지? 갸웃 하는데. 방 문 밖에서 들리는 노크소리와 함께

 

Khương        Liên ở trong phòng hả? (E) Liên야, 방에 있니?

Liên             Uh huh (nói nhỏ vào điện thoại) Lát nữa gọi lại sau nha

어? 어어. (휴대폰에다 대고) 야, 내가 나중에 전화 할게.

 

Tắt, mở cửa phòng, Khương đi vào

끊고 문 열어주면. Khương, 방으로 들어온다.

 

Liên             Có chuyện gì thế anh? 어쩐 일이야?

Khương        À không.. anh có chuyện muốn nói với em

1 tiếng sau mình gặp ở quán cà phê được không?

어. 딴 게 아니고… 할 얘기가 있는데.

한 시간 후에 Quán cà phê에서 좀 볼 수 있을까?

Liên             (chần chừ) Có chuyện gì thế, nói ở đây không được sao?

(머뭇) …뭔데? 지금 여기서 하면 안 되는 얘기야?

Khương        (cười) Uh, không được/ (웃으며) 응. 안 돼.

Liên             (tươi cười) Được rồi, em sẽ ra, 1 tiếng sau hả?

화끈) 아.. 알았어… 나갈게. 한 시간 뒤?

Khương        Uh, đúng rồi, mà mấy hôm trước em mặc bộ đồng phục màu xanh  da trời đẹp quá

Em mặc cái bộ đó mà ra thì hay quá

응. 아 맞다. 너 며칠 전에 입었던 하늘색 원피스 예쁘던데.

그거 입고 나오면 좋을 것 같애.

Liên             (hồi hộp) ưh../ (!, 두근거리는) 으응….

Khương        (cười tươi) Đừng đến muộn đó nha, 1 tiếng sau đấy (đi ra)

(환하게 웃는) 늦지 말고 와. 한 시간 뒤다? (나가고)

Liên             (nghi ngờ) bó hoa hả, 1 tiếng sau.. đồng phục…

(어안이 벙벙한) 꽃다발… 한 시간 뒤…. 원피스…?

Hay là anh Khương ngỏ lời với mình?

혹시 Khương 오빠가 나한테…?

 

Liên thẫn thờ, nằm bịch xuống giường

멍 하니 넋을 놓고 침대 위로 풀썩 쓰러진다.

 

S#28.  Quán cà phê ()/ đêm

 

Có cả bong bóng, có cả băng rôn “ Liên, anh yêu em”

Trên nền nhà, dùng nến  thơm vẽ một mình trái tim

Đạt, có vẻ như là đã trang điểm nến xong, bên cạnh có một bó hoa hồng lớn

Hiệp và Đạt, đang cùng treo tấm băng rôn

풍선도 달고 <Liên야 사랑해♡> 써 있는 플랜카드도 달고.

바닥에는 아로마 향초(불 안 붙은)를 하트 모양으로 늘어놓고 장식한 Quán cà phê.

Đạt, 초 하트모양으로 예쁘게 놓고 있고. 한 쪽에 큰 장미 꽃다발 있다.

Hiệp, Đạt와 힘을 합쳐서 플랜카드 벽에 거는 중인데.

 

Hiệp             Ôi, cái bánh, cái bánh đâu? 어 근데 케이크! 케이크는 어디 있어?

Khương        Đúng rồi, để mình ra mua ngay cho vậy

아 맞다! 내가 얼른 나가서 사다 줄게.

Hiệp             Không không, mình biết sở thích của Liên mà

Mình thổ lộ tình yêu vì vậy bánh để mình mua cho, các cậu chuẩn bị tiếp đi

아니야 아니야. Liên 취향은 내가 잘 알아.

내가 고백 할 케이크니까 내가 사 올게. 니들끼리 준비 좀 하고 있어.

 

Hiệp đi ra, Đạt làm xong nến trên nền nhà, đứng dậy, vỗ vào lưng

Hiệp, 나가고. Đạt, 바닥에 초 셋팅 끝났는지 허리 두드리며 일어나는데.

 

Đạt               Xem nào, bong bóng xong rồi, bánh cũng sẽ ok, băng rôn ok

Sâm banh xong, hoa cũng xong, tất cả hoàn thiện

Bây giờ chỉ cần bật nến lên (lục túi)

Cái hộp diêm đâu rồi ta? Hay mình quên mang rồi?

어디보자.. 풍선 됐고. 케이크 될 거고… 플랜카드 됐고.

샴페인 됐고 꽃다발도 됐고… 완벽하네!

그럼 이제 불만 붙이면… (하고 주머니 뒤지는데)

어? 성냥 어디 있지? 내가 안 가져왔나?

Khương        Để mình đi lấy cho/

내가 빨리 가서 가져올게.

Đạt               Này, cậu làm sao mà biết diêm nhà mình để ở đâu

Để mình đi cho nhanh, cậu ở đây dọn dẹp nha, mình đi đây

야야, 너 우리 집 성냥 어디다 놓는 지 알아?

내가 갔다 오는 게 빨라. 넌 여기서 뒷정리 좀 하고 있어. 갔다 올게!

 

Đạt vội vàng chạy đi, Khương ở lại một mình dọn dẹp

후다닥 나가고. 혼자 남은 Khương. 뒷정리 하다가.

 

Khương        O, diêm đây rồi mà tìm mãi (cầm lấy tiến về chỗ nến có hình trái tim)

어? 성냥 여기 있었잖아? (집어들어 하트 초로 다가가는)

 

S#29.  Phòng của Liên (ban đêm) Liên 방 (밤)

 

Liên mặc bộ đồng phục màu xanh da trời/

Ngồi trước bàn trang điểm, mở hộp phấn ra, chấm lên má

Mở hộp son, bôi, luôn mỉm miệng cười

Liên nhìn gương, chúm chím môi cho son lan ra tự nhiện

하늘 색 원피스를 빼 입은 Liên.

거울 앞에 앉아서 상기 된 표정으로 콤팩트 열어 볼에 톡톡 바르고.

립글로스 열어 바르는데. 자꾸만 감출 수 없는 웃음이 새어 나온다.

Liên, 거울 보며 입술 앙 다물어 비벼 글로스 자연스레 번지게 하곤.

 

Liên             Anh Khương, vậy là anh sẽ ngỏ lời với em?

Khương 오빠… 그럼 오빠도 나를….

 

Liên đánh cho hai má đỏ ửng

두 볼이 발그레 하게 달아올라 있다.

 

S#30.  Quán cà phê (밤) (đêm)

 

Quán cà phê đang mở cửa (chậm)

Hai chân của Liên, chầm chậm bước vào

Đôi dày của Liên từ từ dừng lại trước hình trái tim được trang trí bằng ngọn nến

Kéo lên dần, Liên cười ngượng ngạo

Theo ánh mắt của Liên, Khương đang đứng, tay cầm bó hoa hồng

Liên đang đứng trong ánh nến, cười, đẹp

Liên hơi hoàng, run nhìn Liên

Liên nét mặt không giấu được hạnh phúc

Liên và Khương nhìn nhau, đối diện với nhau

 

문이 열리고. (슬로우 걸린 상태)

한껏 꾸민 Liên의 구두 신은 두 발이 천천히 들어선다.

하트 모양으로 예쁘게 불이 켜진 초 안에 멈추는 Liên의 두 발.

틸 업 해서 올라가면 Liên, 수줍게 웃고 있고.

Liên 시선 따라 가 보면 장미꽃다발을 손에 들고 서 있는 Khương.

촛불 속에 서서 웃고 있는 Liên, 예쁘고.

Khương, 약간 당황한 듯, 다소 얼떨떨한 듯한 표정으로 Liên를 본다.

얼굴 가득 감출 수 없는 행복이 번지는 Liên.

서로를 마주보고 선 Liên, Khương에서 앤딩.

0 0 bình chọn
Xếp hạng bài viết
Đăng ký
Thông báo của
guest
Nhập họ tên (bắt buộc)
Email của bạn (bắt buộc)

0 Bình luận
Phản hồi trong dòng
Xem tất cả bình luận
0
Click vào đây để bình luận hoặc gửi yêu cầu bạn nhé!x