Phân biệt ngữ pháp đồng nghĩa자마자; 는 대로
자마자와 는대로 는 모두 “어떤 일을 하고 바로”라는 의미로 쓰일 수 있습니다 .
- 자마자; 는 대로
– Ý nghĩa: 자마자 và 는 대로 đều mang ý nghĩa ngay khi làm một việc nào đó thì…
Ví dụ:
– 도작하자마자 연락해
Ngay khi đến thì gọi điện (자마자)
– 도작하는대로 연락해.
Ngay khi đến thì gọi điện ( 는 대로)
다음과 같은 차이가 있습니다.
Nhưng 2 ngữ pháp này cũng có một chút khác biệt như sau:
는대로는 과거의 사건을 표현할때에는 사용하지 않습니다.
는 대로 không sử dụng ở quá khứ
Ví dụ :
+ 전화를 끊자마자 울기 시작했어요 ( Đúng)
Ngay sau khi ngắt điện thoại thì bắt đâù khóc
+ 전화를 끊는 대로 울기 시작했어요 (Sai)
Ngay sau khi ngắt điện thoại thì bắt đâù khóc
자마자; 는 대로V을/ㄹ 때 và V았/었을 때
Phân biệt V을/ㄹ 때 và V았/었을 때
“V을/ㄹ 때 & V았/었을 때”는 서로 바꿔 써도 괜찮은 경우가 많습니다.
Cả hai ngữ pháp trên cho dù chúng ta có dùng để thay thế cho nhau thì vẫn chấp nhận được trong một vài trường hợp.
+ 어렸을 때에는 김치를 안 먹었어요.
Khi còn nhỏ thì tôi đã không ăn Kim Chi.
+ 어릴 때에는 김치를 안 먹었어요.
Khi còn nhỏ thì tôi đã không ăn Kim Chi.
다음과 같은 차이가 있습니다.
Phân biệt sự khác nhau dưới đây.
- “V았/었을 때”는 어떤 동작이 이미 완료된 순간을 가리킬 수 있습니다.
Ngữ pháp “V았/었을 때” chúng ta có thể dùng để biểu thị một khoảng khắc, khoảng thời gian mà một hoạt đông nào đó được hoàn thành hoặc hoàn toàn dừng hẳn trước đó.
+ 한국에 올 때 비행기를 탔어요.
Khi tôi đến Hàn Quốc thì tôi đã đi bằng máy bay.
+ 한국에 왔을 때 비행기를 탔어요. X
Khi tôi đến Hàn Quốc thì tôi đã đi bằng máy bay.
- “V았/었을 때”는 실제로 어떠한 사건이 벌어졌던 순간을 가리킵니다. “V을/ㄹ 때”는 어떤 상황을 가정하는 경우에 사용할 수 있습니다.
Ngữ pháp “V았/었을 때” thì dùng để biểu thị những khoảng thời gian mà những sự kiện, sự việc nào đó đã được diễn ra trong thực tế.Còn ngữ pháp “V을/ㄹ 때” có thể được sử dụng trong những trường hợp giả định một tình huống nào đó.
+ 저는 배고플 때에는 쉽게 화가 나요.
Khi tôi đói bụng thì tôi rất dễ nổi giận.
+ 저는 배고팠을 때에는 쉽게 화가 나요. X
So sánh sự khác biệt V겠다./ V(으)려고 하다./ V을까 하다.
Phân biệt ngữ pháp V겠다./ V(으)려고 하다./ V을까 하다.
“V겠다 / V(으)려고 하다 / V을까 하다.”는 모두 주어의 의지를 나타낼 때 사용할 수 있습니다.
Cả 3 ngữ pháp trên chúng ta đều có thể dùng trong trường hợp khi Thể hiện ý chí của người nói.
+ 오늘은 좀 일찍 자겠어요. ü
Hôm nay tôi sẽ ngủ sớm hơn một chút.
+ 오늘은 좀 일찍 자려고 해요. ü
Hôm nay tôi dự định ngủ sớm hơn chút.
+ 오늘은 좀 일찍 잘까 해요. ü
Hôm nay tôi định ngủ sớm hơn chút.
다음과 같은 차이가 있습니다.
Chúng ta có những điểm khác nhau sau đây của 3 ngữ pháp.
- “V겠다 / V(으)려고 하다”는 어떤 조짐이 보이고 있음을 나타낼 수 있습니다.
Ngữ pháp “V겠다 / V(으)려고 하다” Có thể sử dụng trong trường hợp người nói “đang trông thấy một dấu hiệu nào đó”
+ 우산 가져 가요. 비가 오겠어요. ü
Mang theo ô rồi hãy đi. Trời sẽ mưa đó.
+ 우산 가져 가요. 비가 오려고 해요. ü
Mang theo ô rồi hãy đi. Trời sẽ mưa đó.
+ 우산 가져 가요. 비가 올까 해요. X
Mang theo ô rồi hãy đi. Trời sẽ mưa đó.
- “V을까 하다”는 주어의 의지가 강하지 않으므로 “꼭” 이나 “반드시” 같은 부사와는 어울리지 않습니다.
Ngữ pháp “V을까 하다” Vì ý chí của người nói không mạnh mẽ, kiên quyết nên sẽ không phù hợp khi dùng với những trạng từ như là “반드시” hoặc “꼭”.
+ 이번에는 반드시 가겠어요. ü
Lần này tôi nhất định sẽ đi.
+ 이번에는 반드시 가려고 해요. ü
Lần này tôi nhất định đi.
+ 이번에는 반드시 갈까 해요.X
Lần này tôi nhất định đi.
- “V(으)려고 하다 / V을까 하다”는 당위적이거나 보편적인 사항에 대해서는 사용하지 않습니다.
Ngữ pháp “V(으)려고 하다 / V을까 하다” Không sử dụng vào những vấn đề, những trường hơp mang tính phổ biến hoặc mang tính chất hiển nhiên, xác đáng.
+ 저는 성공하겠어요. ü
+저는 성공하려고 해요. X
+저는 성공할까 해요. X
So sánh sự khác biệt아/어 놓다 và –아/어 두다
Đều có thể được sử dụng để mô tả các hành động chuẩn bị cho một tình huống nào đó.
■ 휴가 때 사람이 많을 것 같아서 표를 예매해 놓았어요.
■ 휴가 때 사람이 많을 것 같아서 표를 예매해 두었어요.
Tôi nghĩ rằng tôi có thể có rất nhiều người đi nghỉ, vì vậy tôi đã đặt vé.
Nhưng vẫn có những khác biệt sau.
-아/어 놓다 được sử dụng khi kết quả của một hành động được giữ lại và rất khó để trở lại ban đầu. Do đó, nó có thể được sử dụng ngay cả khi nó không chuẩn bị cho bất kỳ tình huống nào và có thể được sử dụng cho hành vi tiêu cực.
■ 제 숙제를 동생이 다 망쳐 놓았어요.(O)
■ 제 숙제를 동생이 다 망쳐 두었어요.(X)
Anh tôi làm hỏng bài tập về nhà của tôi.
■ 세상을바꿔 놓겠어요. (O)
■ 세상을 바꿔 두겠어요. (X)
Tôi sẽ thay đổi thế giới.
■ 의사가 그 나쁜 녀석을 살려 놓았어요. (O)
■ 의사가 그 나쁜 녀석을 살려 두었어요. (X)
Bác sĩ đã cứu kẻ xấu.