So sánh Từ đồng nghĩa trong Tiếng Hàn – phần 18

  1. 어른, 웃어른, 어르신

“어른” là người đã trưởng  thành về thể chất cũng như tinh thần, người có tuổi hay vị trí cao hơn nên phải tôn kính đều có thể sử dụng được , “웃어른, 어르신” chỉ sử dụng khi tôn kính những người có vị trí hay tuổi cao hơn mà thôi.

Ví dụ :

Trẻ em không nên đi du lịch xa khi không có người lớn.

Tôi cũng muốn nhanh trở thành người lớn giống ba mẹ tôi.

Ví dụ :

Năm mới đến là cúi lạy người lớn, người bề trên.

Thầy hiệu trưởng  đã nói là hãy tôn kính người lớn.

Khi nói chuyện điện thoại với người lớn không được tắt máy trước.

“어르신” cũng được sử dụng khi gọi những  người có độ tuổi cao hơn hoặc bằng tuổi với  bố mẹ.

Ví dụ :

Bác. Cháu sẽ đưa bác về tận nhà.

Cháu muốn nghe trực tiếp những gì bác đang suy nghĩ .

Bác khó ở đâu ạ?

“어르신”  thường được sử dụng trong lời nói để chỉ ngôn ngữ chuyên môn hoặc chế độ xã hội của cơ quan công quyền với những lời nói tôn trọng người lớn tuổi

Ví dụ : 어르신(trung tâm thương mại, chương trình văn hóa, lớp học thư pháp)

Các sự kiện đa dạng được dự định khai mạc cho những người cao tuổi nhằm chào mừng tháng gia đình

Ca sĩ đó đã bắt tay vào công việc tình nguyện mùa đông vì người cao tuổi neo đơn cùng với các fan

  1. 얼굴, , 낯짝, 면상

“얼굴” được sử dụng khi nói về cái bộ phận ở phía trước đầu như mắt, mũi, miệng của con người hoặc động vật; còn “낯, 낯짝, 면상”  chỉ có thể sử dụng cho người

Ví dụ :

Có 1 con ruồi đậu trên gương mặt dài của cậu trai đó, của con ngựa vằn.

Các em nhỏ thích hình khuôn mặt con gấu con hình tròn và sống động.

Gã đó vênh mặt và nhìn thằng vào cảnh tượng cãi nhau.

Ngoài nghĩa trên “얼굴, 낯” mang nghĩa chỉ sự biểu cảm như vui, buồn hoặc là lo lắng, bồn chồn nhưng “낯짝, 면상” không mang nghĩa như vậy.

Ví dụ :

Tôi đã từ chối lời đề nghị nên gương mặt cô ấy trở nên tuyệt vọng.

Cho dù bạn đến ngôi nhà nào để trao vật phẩm cứu trợ cho người dân thì không nên càu nhàu và hoan hỷ bằng gương mặt cười nói.

Người mẹ đi khắp nơi tìm em bé nhưng không thể tìm và trở về nhà với khuôn mặt lo lắng.

Khi 얼굴, 낯이 mang nghĩa biểu cảm thì có thể dùng dưới hình thức 얼굴빛, 낯빛

낯짝, 면상, ngoài nghĩa chung thì có thể dùng mang nghĩa hạ thấp bản thân trong lời nói “hạ mặt ai đó” thì sử dụng các vị ngữ như:때리다, 차다, 치다, 갈기다, 후려치다, 주먹을 날리다. Lúc này mang nghĩa khiêm tốn hơn “면상”

Ví dụ :

Anh ấy đã quay trở về nhà bình yên nên đã vênh mặt một cách trơ trẽn.

Người đàn ông vươn cơ thể trần của mình ra và đưa nắm đấm của mình vào mặt của Min.

Ví dụ :

Tôi tức đến mức muốn đấm vào mặt nhân viên bán hàng nhưng đã kìm nén được.

Với một vẻ mặt dễ chịu anh ấy đã sẵn sàng để chọn một giai điệu trước.

얼굴, 낯, 낯짝 được viết chung với “두껍다,  뻔뻔하다” và sử dụng với nghĩ mang tính chất so sánh: tính cách hoặc bản chất của con người không biết xấu hổ.

Ví dụ :

Bởi vì gặp phải chuyện như thế này và lại xuất hiện lại thì đúng là mặt dày.

Vợ chồng họ tìm đến nhà thờ tổ và không hề mang vẻ mặt dày van xin.

Lần này các nhà báo cũng  đến phỏng vấn và chụp hình với vẻ mặt vô duyên.

  1. 얼굴 , 체면 , , 면목

Tất cả những từ này đều có ý nghĩa trừu tượng là “ sự đánh giá hoặc danh dự được người khác biết đến ”

Ví dụ :

이번에 공사를 따게  된 것이 그의 얼굴 / 체면 / / 면목을 세워 주었다

Cái việc đạt được công trình xây dựng lần này đã gây dựng được mặt mũi của anh ấy

작업 첫날부터 문제가 생기니 얼굴 / 체문 / / 면목이 서질 않습니다

Vì có vấn đề phát sinh từ ngày đầu làm việc nên không thể giữ được mặt mũi

“ 얼굴 / 체면” là “ sự đánh giá hoặc danh dự ” mà mình cho những người xung quanh thấy . Còn “ 낯 , 면목 ” chủ yếu là “ sự đánh giá hoặc danh dự của bản thân ”  mà mình cho những người xung quanh thấy  . Hơn nữa vì “ 얼굴” mang tính trung lập nên cũng có thể được dùng trong tình huống “phạm sai lầm” hoặc tình huống “suy nghĩ về danh dự” nhưng “ 체면 ” thì có thể dùng ở tình huống làm tiền đề sẽ có đánh giá hoặc danh dự.

Ví dụ :

네 아버지의 얼굴 / 체면 / */* 면목을 봐서 이번만은 넘어가 주라

( Vì nể mặt bố của bạn nên tôi bỏ qua chỉ 1 lần này thôi nhé )

그런 엄청난 잘못을 저지르고 무슨 /면목/얼굴/*체면으로 용서를 바라겠습니까 ?

Phạm lỗi lớn như thế thì với mặt mũi gì mà bạn mong tha thứ ?

Ở câu ví dụ này , với tình huống gây ra lỗi lầm lớn  , khó mong chờ sẽ có đánh giá tốt hoặc danh dự , có thể dùng “ 얼굴  ” nhưng không thể dùng “ 체면 ”

Vì thế cho nên “체면” thể hiện “ Thái độ hoặc lập trường được mong chờ từ tên hoặc địa vị của con người ”  và là tiền đề để có sự đánh giá hoặc danh dự .Theo đó “ 체면” không thể dùng được cho tình huống bị tổn hại danh tiếng hoặc danh dự vì gây ra lỗi lầm lớn

Ví dụ :

우리는 체면 같은 것 차리지 말고 한 가족처럼 편하고 자유롭게 지내기로 합의했다.

Chúng tôi đã thỏa thuận đừng giữ những cái như thể diện mà sống với nhau 1 cách thoải mái và tự do như 1 gia đình.

나는 선배의 체면을 생각하여 재빨리 화제를 돌렸다.

Vì tôi suy nghĩ đến thể diện của tiền bối nên đã nhanh chóng nói lảng sang chuyện khác.

찬성이 예상보다 적을 경우 정부와 여당이 받게 될 적잖은 체면 손상을 걱정하고 있다.

Trường hợp tán thành ít hơn dự kiến thì chính phủ và đảng cảm quyền đang lo lắng sẽ bị tổn hại không ít thể diện.

Trái lại “ 낯 , 면목” thể hiện “ Danh tiếng hoặc danh dự của bản thân “ mà mình cho người khác xem nên chủ yếu ở tình huống tiêu cực hoặc hạ thấp và chủ yếu dùng với “ 서지 않다 ”  ( Không giữ ) 세울 수 없다 ( Không thể gầy dựng ) , 없다 ( Không có )

Ví dụ :

같이 잘 살아 보자는 그의 말에 마을 사람들은 “  자네 볼 /면목이 없네 ”로 대답할 뿐이었다.

Anh ấy nói là hãy thử sống tốt cùng với nhau nhưng dân làng chỉ có thể trả lời là  “ Không còn mặt mũi nào để nhìn cậu nữa ”

너를 볼 /면목이 없다.

Không có mặt mũi nào để nhìn bạn.

  1. 엉덩이 , 궁둥이 , 볼기 , 둔부 , 히프

“ 엉덩이” là chỉ bộ phận tròn và nhiều thịt nối giữa 2 chân và eo lưng, lúc này “궁둥이” và “ 엉덩이” có thể thay đổi cho nhau.

Ví dụ :

엉덩이/궁둥이가 크다 :  Mông to

엉덩이/궁둥이에 주사를 놓는다:  Tiêm vào mông

Hơn nữa , vì 엉덩이  giới hạn chỉ có mỗi phần “ phía bên trên mông” , lúc này thì không thể thay đổi với  궁둥이

Ví dụ :

공 위에 앉아 다리를 엉덩이/*궁둥이 넓이보다 약간 더 벌린다.

Ngồi trên bóng , mở rộng chân hơn so với bề ngang của mông.

그가 엉덩이/*궁둥이로 글씨를 쓰는 모습에 나는 그만 웃음을 터트리고 말았다.

Nhìn dáng vẻ  anh ấy viết chữ bằng mông tôi đã phá lên cười.

못된 송아지 엉덩이/*궁둥이에 뿔난다더니 네가 꼭 그 꼴이다.

Vì con bê hư thì mọc sừng ở mông cho nên bạn nhất định là bộ dạng đó.

Giống như cái sừng mà mọc mà ở phía trên đầu của con dê hoặc con bò , nếu sừng có thể mọc ở“ mông  ” thì vị trí ở chỗ đó phải là phía trên mông chứ không phải phía dưới mông . Vì thế cho nên ở trường hợp này엉덩이không thể thay thế cho 궁둥이

궁둥이 là phần thịt phía dưới mông , phần mà chạm vào sàn nhà khi ngồi  . Ngược lại 볼기 là phần thịt ở giữa dày nhô lên, nhất là hay dùng với con nít và chủ yếu dùng với các động từ như là  맞다(tiêm , chích ) ,때리다 ( đánh )

Ví dụ :

하도 오래 입어서 그런지 그의 바지 궁둥이가 해져 속옷이 얼핏 보였다.

Không biết có phải vì mặc quá lâu rồi không mà đũng quần của anh ấy bị sờn rách và thoáng thấy cả đồ lót.

하이힐은 궁둥이를 도드라져 보이게 하는 효과를 가진다.

Giày cao gót có hiệu quả trong việc giúp mông trông nhô lên.

칠룡이는 나무 의자에 궁둥이를 붙이고 앉으면서 중얼거렸다.

Chillyong vừa dán mông trên ghế gỗ vừa nói lẩm bẩm.

Ví dụ :

그는 민중에 앞장을 서서 반란을 주도하였다가 관가에 잡혀가서 볼기를 맞았다

Trong khi ông ấy đang dẫn đầu dân chúng và lãnh đạo cuộc phản loạn thì bị bắt đi đến cửa quan và bị đánh vào mông

갑자기 버럭 화까지 내면서 철썩철썩 나귀의 볼기를 냅다 갈기면서 문밖으로 나가 버렸어

Bất thình lình vừa nổi giận vừa vừa đánh mạnh bốp bốp vào mông con lừa rồi bỏ đi ra ngoài cửa

예전 형벌의 하나인 태는 대나무나 곤장으로 죄인의 척추 , 등 , 궁둥이 /볼기를 때리는 것이다

Tae – 1 trong những hình phạt ngày xưa , là  việc đánh vào cột sống , lưng , mông của tội nhân bằng cây tre hoặc cây dùi

둔부chủ yếu dùng trong viết chuyên môn và nói đến “ bộ phận đằng sau của cơ thể người hoặc động vật ”

Ví dụ :

낙상을 하거나 미끄러져 넘어지게 되면 둔부에 큰 충격을 받게 됩니다 . 또한 둔부가 처지게 되어도 요통이 생기고 몸의 균형이 깨어질 수 있습니다

Khi bị thương do ngã hoặc bị trượt chân té thì sẽ gây sốc lớn tới mông. Hơn nữa mông bị chảy sệ  ,chứng đau lưng xuất hiện  và cân bằng của cơ thể có thể bị phá vỡ

이 책에서 저자는 허벅다리외 허리 사이의 불룩한 부분 전체는 엉덩이로 .그리고 몸의 뒷면에 국한해서 둥근 살집만을 지칭하는 용어는 둔부로 구분해서 썼다

Trong cuốn sách này , tác giả đã phân biệt và viết rằng toàn bộ phần phình ra giữa eo và bắp đùi là 엉덩이 . Và thuật ngữ chỉ độ tròn và gói gọn ở mặt sau của cơ thể là 둔부

“ 히프” biểu hiện 1 cách khéo léo và chủ yếu chỉ mông của phụ nữ trưởng thành , ở trường hợp này thì tất cả có thể thay đổi với “ 엉덩이”. Gần đây , so với “ 엉덩이”  thì “히프” hay được dùng hơn.

Ví dụ :

울 스커트는 히프가 크고 아름다운 여자들에게  잘 어울린다.

Chân váy len thì rất phù hợp với những cô gái đẹp và mông to.

재단사는 손님의 상체의 길이와 다리 길이 , 히프의 아랫배의 치수를 쟀다.

Thợ may đo chiều dài thân trên  , chiều dài chân , mông và kích thước phần bụng dưới của khách.

여자들은 나이가 들면서 아무리 노력을 한다 하더라도 어김없이 히프나 허벅지에 살이 찐다.

Phụ nữ khi già đi thì dù nỗ lực như thế nào chắc chắn cũng bị béo ở đùi hoặc mông.

어깨를 펴고 가숨에는 힘을 주고 히프에느 긴장감을 주면서 걸으면 에너지  소모가 많아진다.

Khi bạn vừa mở rộng vai , tiếp sức mạnh vào lồng ngực , tạo cảm giác căng ở mông và vừa đi bộ thì mức năng lượng tiêu hao tăng lên.

  1. 여자 , 여성 , 여인 , 계집

여자 là từ bao quát những người mà đối ngược lại với con trai ở phương diện giới tính . Từ trái nghĩa là 남자

Ví dụ :

여자 {아이,친구 , 화장실 } : bé gái , bạn gái , nhà vệ sinh nữ.

여자 ( 중학교 , 고등학교 , 대학교 ) : Trường cấp 2 nữ , trường cấp 3 nữ  , trường Đại học nữ.

삼촌은 많은 여자 중에서 신붓감을 골랐다.

Chú đã chọn ra vợ tương lai trong số nhiều cô gái.

지금은 원하면 어느 곳에서든 여자들이 자유롭게 책을 수 있다 . 더 이상 책을 읽으며 눈치를 안 봐도 된다.

Bây giờ ,  nếu muốn thì con gái có thể tự do đọc sách ở bất cứ nơi nào . Vừa đọc sách và vừa không cần để ý đến ánh nhìn gì nữa.

여자 cũng có sử dụng khi gọi là “ người yêu “chủ yếu ở văn nói . Lúc này thì không có quan hệ là từ trái nghĩa với 남자

Ví dụ :

여자 문제 : rắc rối với phụ nữ.

저 여자는 내 여자야 :

Cô gái đó là cô gái của tôi.

그 사람은 여자가 한둘이 아니야

Người đó không phải có 1- 2 cô gái thôi đâu.

위기 앞에서 여자를 버린 사람을 어떻게 믿겠는가 ?

Làm thế nào có thể tin được người mà đã bỏ rơi 1 cô gái ở trước thời kì khủng hoảng ?

여성 chủ yếu là nói 여자 ở khu vực mang tính công cộng và sử dụng khi làm thuật ngữ chuyên môn.

Ví dụ :

여성( 문제 , 근로자 , 정책 , 후보 , 단체 , 인권 보호) : Vấn đề phụ nữ , lao động nữ , chính sách phụ nữ , ứng cử viên nữ , tổ chức phụ nữ , bảo hộ nhân quyền phụ nữ )

여성계 : giới nữ

여성의 잠재적인 능력을 개발하려면 육아 문제가 먼저 해결이 돼야 한다.    

Nếu muốn phát triển năng lực tiềm tàng của phụ nữ thì đầu tiên phải giải quyết vấn đề nuôi dạy con cái.

올여름 여성들의 패션이 유난히 화사한 것이라는 전망이 나오고 있습니다.

Đang có triển vọng là thời trang của phụ nữ sẽ đặc biệt tươi sáng trong mùa hè năm nay.

“여인” dùng khi nói “ người phụ nữ trưởng thành “ mà thân phận không được làm rõ ở các tác phẩm văn học hoặc báo chí , tin tức v.v…

Ví dụ :

오늘 경찰에 적발된 예순 네 살 김 모 여인은 자신의 여관에 장기 투숙하던 조석족 불법 체류자를 자신의 아들로 호적에  올렸습니다.

Hôm nay ở cảnh sát , Bà Kim – người phụ nữ 63 tuổi bị phát hiện đã ghi vào hộ khẩu người lưu trú bất hợp pháp dân tộc Triều tiên lưu trú trong thời gian dài ở nhà trọ của bà dưới thân phận con trai mình.

 그의 그림 속에 등장하는 여인들은 대부분 몽마르트의 창녀들이었다.

Những người phụ nữ mà xuất hiện trong tranh của anh ấy đa số là gái điếm của Montmartre.

여성의 반대는 남성이며 여자의 건너편은 남자이지만 여인의 대칭은 우주 안에 존재하지 않는다.

Trái với “여성” là “남성” , trái với “여자” là “남자” nhưng mà không có từ trái lại của “여인”

“계집” Xem thử những từ như 계집애 ( con bé ) , 계집아이 ( bé gái )  ,계집년 ( con đàn bà ) , 계집종 ( con hầu ) thì ta thấy từ này vừa dùng với đối tượng hoặc với con trai cùng tuổi , hoặc vì trẻ nên có thể làm theo ý mình , vừa có ý nghĩa hạ thấp . Từ trái nghĩa là” 사내”

Ví dụ :

그래도 이놈의 계집이 할 말이 있어 ?

Dù như thế thì con đàn bà của thằng này có cái để  nói ?

그날 영희는 양지바른 대문께에서 이웃 계집아이 하나와 소꿉장난을 하고 있었다.

Ngày hôm đó Yeong Hee chơi đồ hàng với bé gái nhà hàng xóm ở cổng chính tràn ngập ánh nắng.

그는 그 순간 거의 멍해져 가만히 옆에 앉아 있는 계집을 내려다보았다.

Vào thời khắc đó , anh ấy gần như trở nên thẫn thờ và nhìn xuống con đàn bà đang ngồi yên bên cạnh.

사내가 계집에게 빠지고 계집에 사내에게 미치면 사내도 계집도 인간으로는 차마 못 볼 일을 당하게 된다고 그는 후회하며 말했다.

Anh ấy hối hận và nói rằng nếu gã đàn ông rơi vào tình yêu với người đàn bà và người đàn bà phát điên vì gã đàn ông thì cả 2 gặp  phải việc thật không thể nhìn với tư cách là con người.

계집 được dùng là từ hạ thấp của “ 아내” , từ trái nghĩa là “ 사내 , 서방 “

Ví dụ :

내가 어쩌다가 저 사람의 계집이 되었는지 , 지난 다섯  해 동안을 쭉 이렇게 후회하며 살아왔소!

Làm thế nào đó mà tôi đã trở thành con vợ của người đó và trong 5 năm qua vừa hối hận vừa sống như thế này.

계집 , 사내가 똑같아요.좌우지간에 똑긑으니까 붙어살겠지

Con vợ và thằng chồng  thì giống y nhau . Dù sao thì vì giống y nhau nên sẽ phải sống dựa dẫm nhau.

서방이 도둑이면 결국 계집도 서방을 닮아 도둑이 된다더니 병춘도 제 서방처럼 동네 사람들과 어울리는 법이 거의 없다.

Vì  chồng nào vợ nấy nên  PyeongChun ( người vợ ) cũng gần như không có cách nào hòa hợp với người trong khu phố giống ông chồng.

Mở rộng :

계집 vốn có nguồn gốc nghĩa là 집에 있다 ( ở nhà ) . Ban đầu không có nghĩa hạ thấp

Tác giả: Cho Min Jun, Bong Mi Kyong, Son Hie Ok, Cheon Hu Min

Thực hiện: Trường Hàn ngữ Việt Hàn Kanata

________________

Mời các bạn tham khảo ngay Khóa học cho người mới bắt đầu:

________________
Mọi chi tiết vui lòng liên hệ TƯ VẤN
FACEBOOK: https://www.facebook.com/kanataviethan/
Cơ sở: 
  • Trụ sở chính: 384/19 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3. 028.3932 0868/ 3932 0869, 0931 145 823
  • Cơ sở 1: 72 Trương Công Định, P.14, Quận Tân Bình , 028.3949 1403 / 0931145 823
  • Cơ sở 2: Số 18 Nội khu Mỹ Toàn 2, khu phố Mỹ Toàn 2, H4-1, Phường Tân Phong, Quận 7, 028.6685 5980
  • Cơ sở 3: 856/5 Quang Trung, P8, Gò Vấp (Ngay cổng sau Trường THPT Nguyễn Công Trứ, hẻm đối diện công ty Mercedes) 028.3895 9102
0 0 bình chọn
Xếp hạng bài viết
Đăng ký
Thông báo của
guest
Nhập họ tên (bắt buộc)
Email của bạn (bắt buộc)

0 Bình luận
Phản hồi trong dòng
Xem tất cả bình luận
0
Click vào đây để bình luận hoặc gửi yêu cầu bạn nhé!x