- 말없는 대화 – CUỘC ĐỐI THOẠI KHÔNG LỜI
로마의 황제와 이스라엘의 어떤 훌륭한 랍비는 태어난 해와 달과 날이 똑같았읍니다. 그래서 이 두 사람은 아주 친하게 지내고 있었읍니다.
Hoàng đế La Mã và nhà học giả người Israel được sinh ra cùng ngày với mặt trời và mặt trăng nên họ rất thân thiết với nhau.
로마와 이스라엘의 관계가 별로 좋지 않을 때에도 황제와 랍비의 친분은 계속되었읍니다. 두 사람은 자주 만나지는 못했지만 마음 속으로 서로 좋아하고 존경했던 것입니다.
Ngay cả khi mối quan hệ giữa La Mã và Israel không được tốt lắm, họ vẫn tiếp tục duy trì mối thân tình của mình.
황제는 어려운 문제가 생기거나 랍비의 의견을 듣고 싶을 때는 늘 랍비에게 사람을 보내어 랍비의 의견을 물었읍니다.
Mỗi khi hoàng đế có vấn đề khó khăn, muốn nghe ý kiến của học giả thì Người luôn phái người đến nhà học giả để được nhận lời khuyên.
어느 날 황제는 랍비에게 특사를 보내어 다음과 같은 의견을 물었읍니다.
Một ngày nọ, hoàng đế cho sứ giả đến chỗ vị học giả vì muốn xin ý kiến của ngài.
“ 내 평생 이루어야 할 일이 두 가지가 있소. 첫째는 내가 죽은 뒤, 내 아들에게 황제를 계승시키는 일이고, 둘째는 이스라엘에 있는 도시 티베리어스를 자유 관세 도시로 만들고 싶은 것이요. 나는 이 두 가지 가운데 한가지밖에 이룰 자신이 없소. 두 가지를 모두 이루게 할 길은 없는지요?”
Trong thư, vị Vua viết:
“Cuộc đời ta, có hai việc cần phải thực hiện. Điều thứ nhất, sau khi ta chết, ta muốn con trai ta sẽ kế vị ngôi vua. Điều thứ hai, ta muốn biến thành phố Tiberias ở Israel trở thành thành phố miễn thuế. Có cách nào để thực hiện cả hai điều này của ta không?”
이 무렵 로마와 이스라엘의 관계는 몹시 나빴기 때문에 황제의 질문에 랍바가 대답해 주었다는 사실이 알려지면 백성들이 가만 있지 않을 것 같았읍니다.
Mối quan hệ của La Mã và Israel đang trong giai đoạn vô cùng xấu, nếu như nhà học giả trả lời đúng sự thật câu hỏi của nhà Vua thì có lẽ sẽ không phù hợp với bá tánh thiên hạ.
그래서 랍비는 황제의 질문에 답장을 쓰지 않았읍니다.
Vì thế, ông đã không trả lời câu hỏi của nhà Vua.
특사가 빈손으로 돌아오자 황제는,
“ 랍비가 무슨 말을 하지는 않던가?”
라고 물었읍니다.
Ngay khi sứ giả trở về và dâng lên đức Vua bức thư trống không, vị Vua hỏi:
– Giáo sĩ không nói gì sao?
“랍비는 아무 말도 하지 않았읍니다. 다만 폐하의 편지를 읽어 본 다음 자기 아들을 무등을 태웠읍니다. 그러고는 아들에게 비둘기를 주어 하늘로 날려 보내게 했읍니다. 그 것뿐입니다.”
특사가 말했읍니다.
– Giáo sĩ không nói một lời nào ạ. Sau khi xem xong lá thư của bệ hạ, nhà học giả đã bảo con trai mình đốt lá thư đi, rồi bảo anh ta mang đến một con chim bồ câu rồi thả bay lên trời. Chỉ có vậy thôi ạ.
황제는 고개를 끄덕이면서 “
아들에게 먼저 왕위를 물려주고, 그 아들로 하여금 관세를 자유화시키라는 뜻이군”하는 판단을 했읍니다.
Hoàng đế nghe thế vừa gật đầu vừa suy nghĩ: “Trước tiên trẫm phải nhường ngôi lại cho hoàng tử và phải bảo con trai trẫm miễn thuế cho dân.”
그 뒤에 황제는 또 한 번 특사를 보냈읍니다. “ 로마의 장군들 중에 나를 해치려고
하는 장군들이 몇 명 있소. 그들을 어떻게 했으면 좋겠소”이런 내용이었읍니다.
Sau đó hoàng đế lại tiếp tục cho người mang đến nhà học giả một lá thư khác với nội dung lần này: “Trong số các tướng lĩnh La Mã, có một số tướng lĩnh đã mưu đồ hại ta, ta phải đối phó với họ như thế nào thì được?”
편지를 받아 본 랍비는 역시 말 한 마디 없이 뜰에 있는 밭으로 나갔읍니다.
Sau khi nhận được lá thư và xem xét nó, vị học giả chẳng nói lời nào mà đi thẳng ra cánh đồng phía sau nhà.
그리고는 채소 한 포기를 뽑아 가지고 집 안으로 들어왔읍니다.
Ông nhổ một bụi cải rồi quay về nhà lại.
그리고 또다시 밭에 나가 한 포기를 뽑아 오고, 또 가서 한 포기를 뽑아 왔읍니다.
Sau đó, nhà học giả lại tiếp tục đi ra cánh đồng nhổ một bụi cải rồi đi về và cứ thế lặp lại những hành động đó.
특사가 전해 준 랍비의 행동을 듣고 이번에도 황제는 랍비의 뜻을 알아차렸읍니다. 그 뜻은,
“ 당신의 적들을 한꺼번에 없애려고 하지 마시요. 차례로 한 사람씩 없애야 됩니다”
라는 내용이었기 때문입니다.
Sứ giả kể lại việc ấy cho hoàng đế nghe. Lần này, hoàng đế cũng đã đoán được ý của nhà học giả. Điều đó có nghĩa là: “Không nên tiêu diệt địch thủ của mình đồng thời một lúc mà hãy loại bỏ tuần tự từng người một là được.”
이처럼 사람은 말이나 글이 아니더라도 충분히 자신의 의견을 나타낼 수 있고, 또 상대에게 전할 수도 있읍니다.
Tương tự như câu chuyện trên, người ta không cần nhất thiết phải diễn tả ý kiến của mình bằng lời nói hoặc câu văn mà cũng có thể diễn tả bằng hành động hoặc trạng thái.
- 두 시간의 길이 – HAI TIẾNG ĐỒNG HỒ DÀI BAO LÂU?
어떤 사람이 넓은 포도 농장을 가지고 있었읍니다. 그래서 그는 늘 포도 동장을 관리하기 위해 많은 사람들에게 일을 시켰읍니다.
Có một người nọ sở hữu một nông trại nho rất rộng lớn nên ông ta luôn giao việc cho nhiều người để quản lý nông trại đó.
그런데 그 많은 일군들 중에는 대단히 일을 잘 하는 사람이 있었읍니다.
Trong số những người làm thuê ấy, có một người làm việc cực kỳ giỏi.
그는 재주도 뛰어나고, 아무리 어렵고 힘든 일이라도 머리를 써서 손쉽게 일처리를 했읍니다.
Anh ta có năng lực rất vượt trội, cho dù công việc có khó khăn và vất vả như thế nào, thì chỉ cần vận dụng đầu óc là có thể giải quyết công việc một cách dễ dàng.
그는 얼마 지나지 않아 주인의 눈에 띄게 되었읍니다.
Làm việc không bao lâu người ấy thì đã gây được sự chú ý của ông chủ.
어느 날, 주인은 재주가 뛰어난 일군과 함께 포도밭을 산책하면서 보도밭을 더욱 훌륭히 가꾸고 싶다는 얘기도 하고 이런저런 세상 이야기도 나누었읍니다.
Theo truyền thống của người Do Thái, tiền công của những người làm thuê mỗi ngày sau khi kết thúc công việc thì sẽ được trả bằng tiền xu.
유태인들의 전통에 의하면 일군들의 품삯은 매일 일이 끝난 뒤 동전으로 지불하게 되어 있읍니다.
Một ngày nọ, ông chủ đi thăm thú nông trại cùng với chàng trai ấy và muốn kể những câu truyện làm vườn ở nông trại này cũng như chia sẻ chuyện này chuyện kia trong cuộc sống.
그 날도 하루 일이 끝나자 일군들은 줄을 서서 품삯을 받았읍니다.
Sau khi kết thúc ngày làm hôm đó, những người làm công đứng lại xếp hàng chờ nhận tiền công của mình.
일군들의 품삯은 모두가 똑같았읍니다. 하루 종일 일한 일군이나 주인과 산책을 했던 일군의 품삯도 똑같았읍니다.
Ngày hôm ấy, chàng trai cũng nhận được số tiền bằng với những người làm việc trong suốt cả một ngày.
그러자 일군들 중에 불평을 하는 사람들이 말했읍니다.
“ 이건 불공평합니다. 우리는 하루 종일 힘든 일을 했고, 저 사람은 오늘 두 시간밖에 일하지 않았읍니다. 나머지 시간은 주인과 산책하며 쉬고 있었는데, 어째서 우리와 그사람에 품삯을 똑같이 줍니까?”
Chính vì thế có một số người làm đã lên tiếng về sự việc này:
“Việc này thật là bất công. Tất cả chúng tôi đã phải làm việc khổ sở trong suốt một ngày và cậu ta hôm nay chỉ làm việc có hai tiếng đồng hồ, thời gian còn lại vừa đi dạo với ông chủ vừa nghỉ ngơi. Tại sao ông chủ có thể trả tiền công cho cậu ấy bằng với chúng tôi được chứ?”
그러나 주인은,
“ 여러분 모두 이 일이 공평하지 못하다고 생각합니까?”
라고 물었읍니다.
Ông chủ hỏi lại rằng:
– Tất cả mọi người nghĩ rằng việc này là không công bằng sao?
일군들은 모두가,
“ 그렇습니다. 하루 종일 일한 우리와 두시간밖에 일하지 않은 저 사람의 품삯이 같아서는 안 되지요. 그건 공평한 일이 아닙니다.”
라고 대답했읍니다.
Những người làm công đồng thanh trả lời:
– Đúng thế! Chúng tôi đã làm việc cả ngày trời và một người chỉ làm việc có hai tiếng mà tiền công bằng nhau thì thật không công bằng.
주인은 빙긋이 웃으면서,
“ 이 사람은 단 두 시간 동안에 여러분이 하루 종일 한 일보다 더 많은 일을 했읍니다. 그런데도 불공평하다니오. 나는 오히려 이 사람에게 품삯을 더 많이 주지 못한 것이 미안할 뿐입니다”
라고 말했읍니다.
Ông chủ vừa lắc đầu cười vừa trả lời:
– Vậy, người này làm việc trong hai tiếng nhưng còn hơn mọi người làm trong trong một ngày. Đó cũng là một điều bất công. Ta không thể trả tiền thêm cho người này cũng là một việc có lỗi.
그리고는,
“28 살에 죽은 랍비는 다른 사람들이 백살을 산 것보다 더 많은 일을 했다는 걸 여러분은 알고 있나요?”라고 물었읍니다.
Rồi ông tiếp tục nói:
– Các ngươi có biết rằng có một vị giáo sĩ đã chết ở tuổi 28 vì làm nhiều việc hơn những người đã sống đến trăm tuổi không?
사람의 능력은 각기 다릅니다.
Năng lực của mỗi người là khác nhau.
한 번에 100킬로그램의 물건을 옮기는 사람이 있는가 하면, 20킬로그램밖에 옮기지 못하는 사람이 있읍니다.
Nếu có những người có thể khuân vác những kiện hàng 100kg một lần thì cũng có những người không thể nhấc nổi kiện hàng chỉ 20kg.
100킬로그램의 물건을 옮기는 사람이 두 번 옮기면 200킬로그램이 되지만 20킬로그램밖에 옮길 수 없는 사람은 무려 열 번을 옮겨야 200킬로그램이 됩니다.
Nếu có những người có thể di chuyển kiện hàng 100kg hai lần thì có những người có thể di chuyển hàng hóa 200kg một lần nhưng cũng có những người không thể mang nổi 20kg nên phải làm đến 20 lần mới được.
그러니까 사람은 누가 오래 살았느냐가 중요한 것이 아니라 누가 무슨 일을 얼마나 했느냐가 더욱 중요한 것입니다.
Chính vì thế điều quan trọng đối với bất kì ai trong chúng ta không phải là làm được bao lâu mà là cố gắng làm được việc gì trong bao lâu.
- 유태인과 증오 – NGƯỜI DO THÁI VÀ LÒNG HẬN THÙ
유태인들은 오랜 세월에 걸쳐 나라를 잃고 세계 곳곳을 떠돌며 살아 온 험난한 역사를 가지고 있읍니다.
Qua bao năm tháng, những người Do Thái vì bị mất nước nên họ phải sống rải rác khắp mọi nơi trên thế giới, đồng thời cũng rất khó khăn để có thể lấy lại được lịch sử nước mình.
그들은 곳곳에서 온갖 멸시와 박해를 받으며 죄가 없어도 유태인이라는 오직 한 가지 이유 때문에 죽음을 당한 슬픈 역사도 있읍니다.
Có những giai đoạn lịch sử đau buồn ghi rằng, người Do Thái bị miệt thị và bạc đãi ở bất kì nơi nào họ có mặt và gặp phải những cái chết rất thương tâm dù cho họ chẳng mang tội gì cả, chỉ đơn thuần vì họ là người Do Thái.
그러나 유태인들의 세계에는 누구를 미워하거나 증오하고 복수하는 말이나 문학, 글은 찾아보기 힘듭니다.
Thế nhưng trong thế giới của người Do Thái, chúng ta rất khó để tìm thấy những lời nói hay những bài văn mà thể hiện sự ganh ghét, căm phẫn hay mong muốn trả thù bất cứ ai.
그것은 유태인들이 본래 착하게 태어났기 때문이 아니고, 오랜 세월 동안 고통과 괴로움 속에 살아 왔기 때문이 아니고살아 왔기 때문에 미움이나 증오, 복수 같은 것이 마음 속에 너무 단단히 맺혀 있어서 구태여 말할 필요가 없기 때문입니다.
Điều đó không phải vì người Do Thái sinh ra vốn dĩ hiền lành, cũng không phải vì họ đã sống trong cảnh đau đớn và cô đơn trong một thời gian dài, mà là vì họ thấy không cần thiết phải ôm giữ trong lòng giống sự căm ghét, lòng hận thù hay mục tiêu trả thù.
제 2차 세계 대전 때는 히틀러의 나찌 독일에 의하여 6백만 명이나 되는 엄청난 유태인들이 아무 죄 없이 살해당했읍니다.
Trong thế chiến lần thứ hai, chủ nghĩa Phát Xít Đức, Hitler đã giết đến tận sáu triệu người Do Thái mà không vì bất cứ tội nào.
그너라 유태인들에게서는 그 후에도 독일인들을 저주하거나 독일이라는 국가를 반대하는 책은 별로 나오지 않았다고 합니다.
Tuy nhiên, người Do Thái sau sự kiện đó, họ cũng không xuất bản sách để quyền rủa người Đức hay phản đối nước Đức.
그렇다고 유태인들이 나짜 독일의 만행을 잊어버린 것은 아닙니다.
Điều này không có nghĩa là người Do Thái đã quên sự tàn bạo của chủ nghĩa Phát Xít Đức.
그들은 나찌 독일의 만행을 샅샅이 찾아 밝혀 내고, 40여년이 지난 지금까지도 유태인 학살에 앞장 섰던 독일 사람들의 죄를 잊지 않고 있읍니다.
Họ đang làm cố gắng làm sáng tỏ khắp mọi nơi hành động dã man của Phát xít Đức, mặc dù đã 40 năm trôi qua và cho đến tận bây giờ họ cũng không quên được tội lỗi của những người Đức đứng đầu trong vụ thảm sát người Do Thái.
또한 유태인들은 아랍 인들과 지금도 전쟁을 하고는 있지만 아랍 인들을 증오하거나 미워하지는 않습니다.
Một điều nữa là ngay bây giờ, người Do Thái vẫn đang có chiến tranh với Ả Rập tuy nhiên, họ không ganh ghét hay thù hận những người Ả Rập.
그들은 기독교인들로부터도 오랜 세월 박해를 받아 왔지만 기독교인들을 증오하거나 미워하지는 않습니다.
Họ đã phải nhận lấy sự bạc đãi trong suốt nhiều năm liền từ những người theo đạo Cơ Đốc nhưng họ cũng không căm ghét hay thù hằn những người thuộc tôn giáo đó.
그들은 다만 과거에 겪었던 괴로움과 박해를 잊지 않고 다시는 그런 어려움과 고통을 당하지 않아야 하겠다는 철저한 준비를 할뿐입니다.
Họ chưa bao giờ quên những nỗi thống khổ và sự đàn áp mà mình đã từng phải chịu đựng trong quá khứ và họ sẽ phải chuẩn bị triệt để để sẽ không gặp lại khó khăn và đau thương như thế nữa.
세의스피어가 지은 < 베니스의 상인> 이라는 작품을 보면 유태인 고리 대금 업자인 샤일록이 돈을 빌려 주면서,
” 만일 네가 약속된 날짜까지 돈을 갚지 못한다면 1 파운드의 살을 그것도 심장을 도려 내어 갚아라”라는 내용이 있읍니다.
Nếu các bạn đã từng đọc quyển sách “Người lái buôn thành Venice”, một tác phẩm vô cùng nổi tiếng của William Shakespeare, thì hẳn sẽ biết rằng Shylock là một lão Do Thái chuyên cho vay nặng lãi, vô cùng keo kiệt và lão đã từng nói rằng: “Nếu như ngươi không trả tiền cho ta đúng ngày hẹn, thì cho dù có phải moi tim ra ngươi cũng phải trả cho ta một cân thịt.”
이 이야기는 꾸며 낸 것일뿐, 설제로 유태인들의 세계에서는 있을 수도 없는 이야기라고 모두들 이야기합니다.
Câu chuyện này không chỉ đơn thuần là việc vay và trả tiền mà còn là câu chuyện mà tất cả người Do Thái trên thế giới đều biết.
그것은 이 < 베니스의 상인>을 쓴 셰익스피어가 기독교인이 었고 또 당시의 유럽 사회에서는 기독교인들이 유태인들을 멸시하고 심하게 박해하던 때였기 때문에 이런 이야기가 꾸며질 수 있었다고 합니다.
William Shakespeare, tác giả của quyển sách này, là người theo đạo Cơ Đốc và trong xã hội Châu Âu lúc bấy giờ, người Cơ Đốc đàn áp và miệt thị người Do Thái rất dã man nên họ đã nghĩ ra câu chuyện này.
당시 유럽 사람들은 유태인이 교활하고 잔인하고 욕심 많고 정직하지 못하고 돈만 아는 수전노라고 미워했읍니다.
Thời điểm đó, những người Châu Âu rất ghét người Do Thái vì họ xảo trá, tàn nhẫn, đầy tham lam, xấu xa và rất keo kiệt, chỉ biết đến tiền.
유태인에 대한 이런 나쁜 선입관 때문에 샤일록 같은 유태인 이야기를 쓴 것이라고 합니다.
Vì có định kiến này đối với người Do Thái nên Shakespeare đã xây dựng hình tượng nhân vật người Do Thái giống như Shylock trong tác phẩm của mình.
유태인들은 어떤 민족보다도 정이 많고 동정심이 많다고 합니다.
Nhưng người Do Thái được cho là có nhiều tình cảm và sự cảm thông hơn là các dân tộc khác.
그래서 누구나 어려움을 당했을 때 유태인을 찾아가서 어려운 사정을 얘기하면 반드시 동정을 받을 수 있다고 합니다.
Vì thế bất cứ ai khi gặp phải khó khăn, nếu muốn tìm đến người Do Thái để chia sẻ câu chuyện của mình, thì họ nhất định sẽ nhận được sự thông cảm.
유태인들은 또한 이 세상 어느 민족보다 돈의 가치에 대해 깊이 알고 있읍니다.
Hơn nữa, người Do Thái cũng biết quý trọng giá trị của đồng tiền hơn bất cứ dân tộc nào khác trên thế giới.
그들은 떠둘이 민족으로 나라도 없고, 한 곳에 오래 머물러 살 수 없을 때가 많았읍니다.
Cũng có nhiều người không sống theo dân tộc, không có quốc tịch và cũng không định cư ở một nơi lâu dài.
그러기에 부지런히 재산을 모았고 살던 곳을 떠나 다른 곳으로 옮길 때마다, 집과 땅을 버리고 떠나야 했기 때문에 돈이나 금을 몸에 지니고 다닐 수 도록 재산을 철저히 관리해 온 것입니다.
Mỗi khi phải di chuyển đến nơi khác, họ thường gom hết tài sản của mình đi rồi làm việc thật chăm chỉ. Vì phải thường xuyên rời bỏ nhà cửa và đất đai nên họ luôn cố gắng quản lý tài sản để có thể mang đi được, thế nên họ luôn mang vàng và tiền trên người.
유태인들은 누구에게 돈을 떼여도 절대로 상대방을 처벌하지 않는다고 합니다.
Người Do Thái nói rằng, họ tuyệt đối không bao giờ xử phạt đối phương bằng cách nộp tiền phạt.
그들은 어디까지나 상대방을 처벌하기보다는 어떻게 하든지 돈을 받을 수 있는 방법을 찾습니다.
Họ tìm mọi cách để kiếm tiền trừ việc xử phạt đối phương cho dù ở bất cứ nơi đâu.
돈을 떼이고 받을 수 없을 때에는 집이나 토지같이 가지고 갈 수 없는 것보다는 시계나 자동차 같은 가지고 다닐 수 있는 물건을 잡습니다.
Nếu như họ không thể nhận được tiền thì họ có thể lấy đi những thứ như là đồng hồ hay xe hơi hơn là nhà hay đất.
탈무드에 보면 인간은 모두가 한가족이며 하나의 큰 단위이기 때문에, 설사 오른손으로 작업을 하다가 잘못하여 왼손을 베었가고 해도 왼손이 그 보복으로 오른손을 벤다는 것은 전혀 도움이 되지 않는 어리석은 일이라고 가르치고 있읍니다.
Tất cả con người là một đại gia đình và là một đơn vị to lớn duy nhất nên trong lúc làm việc với tay phải, nếu chẳng may tay trái bị thương thì bạn nên biết rằng, việc bàn tay trái phục thù bàn tay phải là một chuyện ngu ngốc và chẳng giúp ích được gì.
신약성서에서는 돈을 나쁜 것으로 여기고 있지만 유태인들은 단 한 번도 돈을 악으로 생각한 적이 없다고 합니다.
Trong kinh thánh Tân Ước, tiền được xem là xấu nhưng người Do Thái dù chỉ một lần, chưa bao giờ nghĩ tiền là điều ác.
그래서 유태인들은 누구 돈이 필요해서 빌려 달라고 하는 경우틀림없이 받을 수 있다는 믿음이 서지 않으면 잘 빌려 주지않습니다.
Vì vậy cũng có trường hợp người Do Thái cho người khác mượn tiền khi cần thiết và nếu như họ không có tin tưởng thì có thể họ sẽ không cho mượn.
그러나 탈무드에 의하면 아무리 담보를 잡고 돈을 빌려 주 었다고 하더라도 그담보가 채무자에게 꼭 필요한 것이고 오직 하나뿐인 것이라면 돈을 빌려 준 사람이 그담보물을 차지할 수 없다고 되어 있읍니다.
Tuy nhiên, theo kinh Talmud, dù là bạn cho mượn tiền hay đi vay nợ, nếu như việc đó đơn thuần chỉ là cần thiết đối với người vay thì người cho mượn tiền không thể định giá tài sản của người đó.
예를 들어 의복을 담보로 돈을 빌린 사람이 제때에 돈을 갚지 않았다 하더라도 그사람에게 옷이 한 벌밖에 없다면 그 옷을 빼앗을 수 없다고 되어 있읍니다.
Ví dụ, một người mượn tiền bằng việc thế chấp một bộ đồ, nếu như người đó chỉ có một bộ đồ duy nhất thì cho dù người đó không trả tiền, chủ nợ cũng không được lấy.
또 접시를 담보로 했는데 접시가 하나뿐이라면, 돈을 빌려 준 사람이 그 접시를 가져갈 수 없다는 것입니다.
Một điều nữa là nếu muốn thế chấp một cái dĩa mà họ chỉ có duy nhất một cái dĩa thì người cho mượn tiền cũng không thể mang cái dĩa đi.
그러나 하나밖에 없는 물건이라 해도 그것이 생활에 없어서는 안 될 꼭 필요한 것이 아니고 사치품이거나 장식품일 경우에는 예외가 됩니다.
Tuy nhiên, cũng có những trường hợp ngoại lệ đối với đồ vật có giá trị hay là đồ trang sức.
돈을 빈 사람이 먹고 살기 위해 당나귀 한 마리를 부리고 있는 경우, 돈을 갚지 않았다고 그당나귀를 가져울 수는 없읍니다.
Vì người vay tiền cũng cần tiền để ăn và sống. Có trường hợp họ phải vận chuyển bằng lừa, nếu như không trả tiền thì không thể mang con lừa đó đi.
다만 채무자가 당나귀를 사용하지 않는 밤에는 잠시 끌고 가서 사용할 수 있지만, 다음 날 아침 채무자가 당나귀를 필요로 할 때까지는 돌려주도록 되어 있읍니다.
Chỉ khi vào ban đêm, người mượn nợ không sử dụng con lừa, họ có thể tạm thời kéo nó đi và vay tiền trong chốc lát. Nhưng đến sáng ngày hôm sau, người vay nợ phải cố gắng trả nợ để lấy lại con lừa mà làm việc.
또 의복을 담보로 잡았을 경우에도 이스라엘의 밤은 춥기 때문에 밤이 되면 돌려주어야 합니다.
Ngoài ra, cũng có trường hợp là thế chấp bằng quần áo vì thời tiết ở Israel rất lạnh vào ban đêm.
그러나 채권자가 일시적우로 가져간 담보물이라 하더라도 돈을 빌렸다가 갚지 못한 채무자가 물건을 찾으러 가는 일은 허용되지 않습니다.
Khi màn đêm buông xuống, người chủ nợ phải trả lại quần áo cho người vay.
Một điều nữa là, chủ nợ không được phép đi tìm và lấy lại món đồ mà người vay nợ không trả được.
반드시 채권자가 돌려줄 때까지 기다리도록 되어 있읍니다.
Họ nhất định phải cố gắng chờ đợi cho đến khi người vay nợ trả.
물론 이 이야기는 탈무드 시대에 기록된 내용일 뿐 오늘날의 모든 유태인이 다 그렇다는 것은 아닙니다.
Tất nhiên những câu chuyện về thời đại Talmud chỉ là những nội dung đã được ghi chép lại và cũng không hoàn toàn đúng như vậy đối với những người Do Thái ngày nay.
______________
Mời các bạn tham khảo ngay Khóa học cho người mới bắt đầu:
- Trụ sở chính: 384/19 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3. 028.3932 0868/ 3932 0869, 0931 145 823
- Cơ sở 1: 72 Trương Công Định, P.14, Quận Tân Bình , 028.3949 1403 / 0931145 823
- Cơ sở 2: Số 18 Nội khu Mỹ Toàn 2, khu phố Mỹ Toàn 2, H4-1, Phường Tân Phong, Quận 7, 028.6685 5980
- Cơ sở 3: 856/5 Quang Trung, P8, Gò Vấp (Ngay cổng sau Trường THPT Nguyễn Công Trứ, hẻm đối diện công ty Mercedes) 028.3895 9102
- Cơ sở 4: 144 Đinh Tiên Hoàng, P.1, Quận Bình Thạnh, 028.6270 3497
- Cơ sở 5: 193 Vĩnh Viễn, Phường 4, Quận 10, 028.6678 1913