Tập 4/ <굿모닝 베트남> 4회
S#1. Phòng của Liên (đêm)
Diệp, dụi mắt, trong bóng tối thấy có một người mặt đang đắp mặt nạ
Diệp, 눈 비비며 보는데 어둠 속에 마스크한 사람이 앉아 있는 게 보인다.
Diệp tròn mặt, hoảng sợ / 눈이 동그래지며 깜짝 놀라는 Diệp.
Diệp Có trộm, trộm. 도..도..도둑이야! 도둑이야!
Diệp định bỏ chạy ra ngoài/ Diệp, 밖으로 뛰쳐나가려는데
Người đeo mặt nạ trong bóng tối bay đến, ôm chầm lấy Diệp, kết thúc
어둠 속의 마스크가 몸을 날려 Diệp를 덮치는데서 .
Diệp (Sợ hãi) hãy tha cho tôi, tha cho tôi/ (겁먹고) 사..사..살려주세요..
Liên Ta sẽ cứu nhà ngươi, im miệng đi. 살려줄 테니까 조용히 좀 해.
Diệp Dạ
Diệp đang nằm sấp, còn Liên đứng dậy, bật điện
Diệp는 납작 엎드려 있고 Liên가 일어나 불을 켠다.
Liên Dì, cháu đây, Liên đây mà/ 이모, 나야 나. Liên.
Diệp Cái gì? Liên hả? (ngẩng đầu liên) ôi trời../ 뭐? Liên? (고개 들어보고) 아악!
Liên Àh.. chắc tại cái mặt nạ nên mới thế này đây/ (tháo mặt nạ ra) nhìn này
아! 이것 때문에 그러는 구나. (마스크팩을 뗀다) 봐봐..
Diệp (bây giờ mới nhận ra Liên) Có đúng mày không vậy?
(이제야 Liên인 거 알고) 진짜 너였어?
(nhìn xung quanh phòng) Mà sao phòng lại thế này?
(난장판이 된 방 둘러보고) 근데 방이 왜 이렇게 됐니?
Liên Àh.. cháu định tìm cái này một tí… 어.. 그게.. 내가 뭘 좀 찾으려다가..
Diệp Vậy sao ngay từ đầu không bật điện ra mà tìm/
처음부터 불을 켜고 찾으면 됐잖아..
Liên Thế mới nói/ 그러게..
Diệp (nghi ngờ) Hình như mày định ăn cắp cái gì đúng không?
(의심) 너 혹시.. 뭘 훔치려던 거 아니야?
Liên (thủng thẳng) Ăn cắp cái gì mà ăn cắp chứ? (뜨끔) 훔치긴 뭘 훔쳐?
Diệp Hay để tao giải thích cho mà nghe? Mày tìm áo của dì đúng không?
내가 설명해 볼까? 넌 내 옷을 찾고 있었던 거야.
Diệp, lấy cái áo có những vì sao trong chăn ra/
Diệp, 자기 침대 이불 속에서 별무늬 원피스 꺼내 들고.
Diệp Cái áo này, đúng không? 바로 이 옷! 맞지?
Liên (liếc nhìn) À, thì ra ở đó/ (흠칫 놀란다) 거기.. 있었네..
Diệp Sao tìm áo của dì chứ? Lại còn tìm trộm cả đêm hôm nữa?
왜 내 옷을 찾았지? 그것도 밤에 몰래.
Liên Nhưng mà cái áo đó đâu có phải của mình dì đâu
그, 그게 어떻게 고모 혼자만의 옷이야!
Diệp Cái gì chứ, Dì trả tiền mua nó, thế không phải áo của dì thì của ai?
뭐? 내 돈 주고 내가 샀는데, 왜 내 옷이 아니야?
Liên Thế dì không nhớ trước đây hả? ( tay cầm cái túi ở trong góc, đưa ra)
이모 전에 기억 안나? (일각에 핸드백 꺼내 보이며)
Dì quên cái cam kết là công hữu hóa, dì có thể dùng cái túi này của cháu, nhưng bù lại cháu có thể mượn cái áo của dì khi cháu cần còn gì.
그 때 내가 산 이 가방, 이모도 가끔 쓰게 해 주는 대신
그 원피스도 나 입고 싶을 때 빌려준다고 했잖아! 공유화 서약 잊었어?
Diệp Cái đó… thì đã đành rồi/ 그거야… 그렇지만…
Liên Ngày mai con cần cái áo đó, con cần mặc nó cho ngày mai/
나 내일 입고 싶어! 내일 입을래!
Diệp Ngày mai không được, ngày mai dì phải mặc nó, cháu mặc hôm khác đi
내일은 안 돼! 내가 입을 거니까 넌 다음에 입어.
Liên Không được, để cháu mặc/ 싫어 내가 입을 거야!
Diệp, Liên hai bên giằng co nhau., ầm ĩ/
Diệp, Liên. 서로 자기가 입겠다고 양보하라며 실랑이 벌인다.
S#2. Toàn cảnh nhà (buổi sáng)
S#3. Phòng khách (아침)
Cả nhà đang ngồi trên nền nhà, trên nền trải thảm yoga
온 가족이 모여서 바닥에 요가매트 한 장 씩 깔고
Mọi người đang tập Yoga, theo sự chỉ đạo của Linh / Linh의 지도 아래 요가 하고 있다.
Linh Nào, cứ thở từ từ vào thế này nha…hai tay vươn ra thế này..
자, 이렇게 천천히 숨을 들이마시면서 양 팔을 쭈욱 펴고…
Diệp và Liên, ngồi khoanh chân song song
하는데, 가부좌 틀고 옆으로 나란히 앉은 Liên와 Diệp.
Hai tay đang vươn ra, thúc vào nhau, kiểu bực tức/
쭉 편 팔로 서로를 툭툭 치며 신경전 벌이고.
Đạt , Minh. 그런 둘 보며 “왜들 저래?” 정도의 리액션 있다.
Đạt và Minh nhìn hai người, tỏ vẻ không hiểu tại sao vậy..
Linh Nào, tốt lắm, bây giờ chúng ta sẽ khởi động xoạc theo cặp nhé
좋아, 자 이번엔 둘 씩 짝 지어서 스트레칭을 하겠어요..
Không có môn vận động nào giúp giữ phom người bằng cái môn này đâu
몸매 관리에 이만한 운동이 없어.
Diệp và Liên làm một cặp, Đạt và Minh một cặp
하면 Diệp, Liên 짝 짓고. Đạt , Minh 짝 짓는데.
Diệp nhanh chóng đứng dậy, đi ra sau Liên, Liêng đang xoạc hai chân
Diệp, 재빨리 일어나 다리 벌리고 앉은 Liên 뒤로 가더니
Đẩy sau lưng Liên, rồi gần như là ngồi luôn lên cả lưng
등을 세게 누르다 못해 거의 어깨 위로 주저앉고.
Liên Ôi dì ơi ( nói rồi nhìn Diệp chằm chằm) 아악! 이모! (하며 Diệp 째려보는데)
Linh Nào, lần này đổi vị trí / 자 그럼 이번엔 바꿔서…
Diệp, hoàng sợ. Liên đằng đằng khí thế dứng dậy, đè Diệp ngồi xuống, vẻ sẽ cho biết tay
Diệp, 움찔 하는데. Liên 의기양양 일어나 Diệp 앉힌다. 어디 한 번 죽어봐라.
Diệp đang hai chân xoạc rộng, Liên dùng như cả người đè lên.
양 쪽으로 다리 벌리고 앉은 Diệp 위에서 체중 실어 꾸욱 누르는 Liên.
Diệp, miệng rên rỉ, vẻ như bị tra tấn /
Diệp, 흡사 고문이라도 당하는 듯 끅끅 거리는데.
Đạt và Minh thì vẫn đang cùng giúp khau khởi động/ Đạt , Minh과 짝 지어서 스트레칭 하며
Đạt Chúng nó sao thế nhỉ? 왜들 저런대요?
Minh Chắc đây là sự nỗ lực đau khổ để có thân hình thon thả ấy mà
아름다운 몸매를 위한 눈물겨운 노력 아니겠니.
Thấy hai người quan tâm đến nhau thế thật là quá đẹp
서로 챙겨주는 모습이 아름답구나..
Đạt (lắc đầu) Hình như không phải thế đâu (갸웃) 아닌 거 같은데..
Diệp, hét toáng lên như là bị Diệp đè chết
Diệp, Liên에게 압사라도 당할 듯 비명을 질러댄다.
S#4. Phòng của Liên (buổi sáng)
Chiếc áo có hình nền ngôi sao, đang được treo trên tường
별무늬 원피스, 한쪽 벽에 나란히 걸려있고.
Liên và Diệp, đang mặc áo ngủ, mặt đã trang điểm/
잠옷 차림의 Liên와 Diệp. 화장까지 싹 마친 상태로
Mỗi người ngồi phòng của mình, nhìn nhau chằm chằm /
각각 침대에 앉아 서로를 노려보고 있다.
Bỗng nhiên Diệp bật dậy / 갑자기 벌떡 일어나는 Diệp.
Diệp Được, dì sẽ vì cháu/ 좋아.. 내가 Liên 너를 위해..
Liên (nét mặt tươi tỉnh) Nhượng bộ ạ? (표정 밝아지며) 양보한다고?
Diệp Không, dì không mặc, vì vậy cháu cũng đừng mặc
아니. 나도 안 입을 테니까 너도 입지 마.
Liên Ấy, thế mà nói là vì cháu ? 엥? 그게 뭐가 나를 위한 거야?
Diệp Vậy để dì mặc, áo của dì mà/ 그럼 내가 입을까? 내 옷이니까!
Liên Không được chứ/ 그건 아니지..
Diệp Tình trạng này, không ai mặc là là vì nhau rồi đấy/
지금 상태에선 같이 안 입는 게 서로를 위하는 거야.
Hai người nhìn nhau như muốn ăn thịt nhau/ 서로를 잡아먹을 듯이 노려보다가
Diệp và Liên, bắt đầu mặc áo quần khác/ 다른 옷으로 갈아입기 시작하는 Diệp와 Liên.
Liên Xì, Dì làm thế mà là người lớn hả/ Dì thiếu gì áo chứ ?
씨… 고모가 그러고도 어른이야? 고모는 다른 옷 많잖아!
Diệp Cháu mới là đứa có chuyện đó, bằng tuổi cháu gì chỉ cần mặc quần jean và mặc áo phông trắng là người khen đầy ra. Mày sao chẳng biết nhường nhịn gì người lớn là sao hả?
그러는 너야 말로! 니 나이 때는 청바지에 흰 티만 입어도 충분히 이쁘단 소리 듣거든? 너야 말로 왜 이리 연장자에 대한 배려가 없어!
Hai người vừa thay quần áo vừa nói qua lại, rồi cầm túi xách và đi ra ngoài
서로 옷 얼추 다 갈아입고 가방 집어 드는 Diệp와 Liên.
Nhìn nhau chằm chằm, như muốn ăn thịt nhau, rồi cùng hét toáng lên
죽일 듯이 째려보며 동시에 버럭
Diệp Chạm tay vào cái áo đó thì biết tay/ 저 옷에 손이라도 대 봐!
Liên Gì mới là người đừng có động đến thì có/ 이모나 손대지 마셔!
Rồi đẩy nhau, xô đẩy bước ra ngoài
흥! 하고 동시에 서로 밀쳐대며 아옹다옹 밖으로 나가는 Diệp, Liên.
S#5. Toàn cảnh đài truyền hình (buổi sáng) 방송국 전경 (아침)
S#6. Phòng điều khiển (buổi sáng) 조정실 (아침)
Minh và Nam đang đứng, vẻ ngượng ngùng/ 어색하게 마주 선 Minh과 Nam.
Minh Sang nói gì thế ? có làm tiếp không? (vẻ không hiểu)
(딴청하며) Sang.. 뭐래? 계속 한 대?
Nam Sang.. vốn nghe lời tôi mà .
(hoàn toàn không hiểu)
(역시 딴청) 어 뭐… Sang가 원래 내 말은 잘 듣잖아.
(rồi nhìn) Thảo thì thế nào? (하다가 눈치 보며) Thảo 쪽은 어때?
Minh (vẻ mạnh mẽ hơn) Nó thì chắc chắn là làm rồi.
(일부러 더 강하게) 거야 당연히 한 대지!
Cái trò này mình bày ra, chẳng có lý do nào mà không mắc mẹo mình cả
내가 세운 작전인데 안 먹힐 리가 있어?
Minh, cười ha ha ha vẻ ta đâ. Nam cũng cười theo.
Minh, 오버해서 아하하하! 웃기 시작하고. Nam도 따라 웃는데.
Từ xa đã nghe tiếng chân vội vã đi tới, Minh Nam không cười nữa
멀리서부터 요란하게 발소리 들리기 시작하고. Minh, Nam. 웃음 싹 가신다.
Sang và Thảo, cùng mở cửa đi vào
이윽고 문 벌컥 열리며 동시에 들어오는 Sang, Thảo.
Sang Cục trưởng/ 국장님!
Thảo Anh à/ 선배님!
Minh và Nam giật bắn mình/ 뜨끔 하는 Minh과 Nam.
Sang Người này sao đến bây giờ còn làm việc đây là sao?
이 사람이 왜 여태 출근을 하는 겁니까?
Thảo Anh à, thế này là thế nào? 선배님! 이게 어떻게 된 거예요?
Sang Cục trưởng, Anh vẫn chưa nói với Thảo sao?
국장님! 아직도 Thảo한테 얘기 안 하신 거예요?
Nam Ơ, sao… 아니 저 그게…
Sang Chắc các anh khó nói nên thôi để em nói thẳng luôn cho tiện. Cô Thảo àh, từ ngày mai cô không cần đến cũng được /
아무래도 말씀하시기 어려우신 것 같으니까 툭 까놓고 제가
얘기 해야겠네요. Thảo님, 내일부터 안 나오셔도 됩니다.
Hôm qua cục trưởng cũng đồng ý rối mà.
어제 국장님께 허락도 받았거든요?
Thảo Cái gì thế này cục trưởng, những gì anh ta đang nói là sự thật sao ?
뭐예요? 국장님! 지금 저 사람 하는 말이 진짜예요?
Anh nói gì đi chứ? 선배님! 뭐라고 말 좀 해 봐요!
Minh Thì.. bây giờ không phải là lúc mọi người ngồi cãi nhau ở đây
아… 그게 그러니까 우리 지금 여기서 이럴 게 아니라..
Sang Cô Thảo, cô ra khỏi cái nơi làm việc của tôi hộ đi
(ol) 당장 내 직장에서 나가주세요, Thảo씨.
Thảo Anh Sang, anh mới là người phải rời khỏi nơi làm việc của tôi mới đúng
Sang씨 당신이야말로 제 일터에서 나가주셔야겠네요!
Tôi đã thỏa thuận với mọi người là sẽ cho anh nghỉ việc rồi mà
저 역시 당신 내보내는 사항에 대해서 이미 합의가 끝났거든요?
Đúng thế không anh (nhìn) 그쵸, 선배님? (보면)
Minh (vòng vo) Ừh, thì thế đã đành
(얼버무리는) 글쎄.. 뭐.. 그런 것 같기도 하고..
Sang Cục trưởng (nhìn Nam)국장님!! (Nam 보면)
Nam Thì… 그러니까 그게 말야..
Minh (Chỉ vào cái đồng hồ tường) Mọi người nhìn đồng hồ kìa
(벽시계 가리키며) 저기.. 시계들 좀 봐봐..
Sang và Thảo, chẳng thèm nghe, đứng nhìn nhau
들은 척도 안 하고 서로 째려보고 서 있는 Sang과 Thảo.
Minh (chịu không nổi, cáu lên) Hai người định không làm việc hả, làm xong rồi nói.
(참다못해 버럭) 방송 안 할 거야! 방송 끝나고 얘기해!
Nam (cũng nổi nóng thêm) Đúng, ý anh cũng thế
(덩달아 버럭) 맞아! 내 말이 그 말이야!
Sang và Thảo, nét mặt khó chịu, đành ngồi xuống chuẩn bị công việc
한껏 짜증스러운 표정으로 자기 자리에 앉아 방송 준비하는 Sang과 Thảo.
S#7. Quán cà phê (ban ngày) 카페 (ngày)
Diệp, Phước và Maika, mỗi người đang làm việc của mình/ 각자 할 일 하고 있는 Diệp, Phước, Mai ka.
Diệp để quyển vở trước mặt, chống chắm, ngồi lầm bẩm
Diệp, 앞에 노트 한 권 펼쳐 놓은 채 턱 괴고 앉아 흥얼거리며
Sửa sữa chép chép gì trên quyển sổ, Phước nét mặt khó chịu, nhìn Diệp
뭔가 노트에 끄적끄적 하고 있고. Phước, 못마땅한 표정으로 Diệp 보고 있는데.
Maika, lau tay vào tạp dề, tiến đến
Mai ka, 앞치마에 손 슥슥 닦으며 다가온다.
Mai ka Chị, từ nãy giờ chị viết gì thế? 근데 사장님, 아까부터 뭘 그렇게 쓰세요?
Diệp Àh.. (chuyển sang nét mặt tình cảm ) Đang làm thơ ấy mà
응? 아아.. (급 감상적인 표정) 시를 써 보고 있는 중이지.
Ngày hôm qua Robe mạnh có nói chị đầy đủ tài năng để trở thành nhà thơ đấy
어제 Robe Mạnh씨가 나보고 시인으로의 재능이 넘친다고 그랬거든.
Phước Đầy đủ tài năng cái gì mà tài năng… cái thằng lừa đảo nó nói thế mà cũng tin.
재능이 넘치기는… 그냥 사기꾼이 한 마디 한 걸 가지고.
그 말을 믿냐? (하다가) 그래서, 뭘 썼는데? 어디 한 번 보자.
Cho xem cái nào, xem tài năng đến đâu
얼마나 재능이 넘치는지.
Diệp Không được, chưa đến mức độ có thể cho người khác xem được đâu
안 돼~ 아직 누구 보여줄 만큼 아니야.
Phước Thế em tưởng anh nghĩ em là Yes hoặc Tostoifsky sao? Đưa đây xem thử xem nào
왜? 아무렴 내가 너한테 예츠나 도스토예프스키를 기대할까봐?
그냥 한 번 보자니까?
Diệp Không được (vùng vằng) 싫어~ (실랑이 하는데)
Mai ka Nhà thơ xuất hiện kìa. 시인 등장이요~!
Tất cả mọi người quay lại nhìn, Robe mạnh từ từ đi vào, tìm chỗ mình vẫn thường ngồi
다들 돌아보면, Robe Mạnh. 어느새 천천히 걸어 들어와 늘 앉는 곳에 자리 잡는다.
Phước lại bực mình, trợn tròn mắt, 또 신경 곤두서는지 정색하고 눈 부라리는데.
Diệp, nhanh chóng cầm menu, hướng đến chỗ Robe Mạnh
Diệp, 얼른 메뉴판 챙겨서 Robe Mạnh가 있는 곳으로 향한다.
Diệp (mỉm cười) Chào anh / (미소) 어서 오세요..
Robe Mạnh Cho tôi xin một ly đi../ 한잔.. 주시겠습니까?
Diệp Anh uống loại nào đây, capuchino hay là caphelate?
어떤 걸로 한잔 드릴까요? 카푸치노? 카페라떼?
Robe Mạnh Cho lại ngon hơn cà phê ấy. 커피보다 더 감미로운 것..
Diệp Cái nào chứ? 그게 뭔데요?
Robe Mạnh Em có thể cho anh một ly thủy tinh đầy tâm hồn trong trẻo của những ngôn ngữ dịu dàng tràn đầy trong tâm hồn của em được không?
Diệp씨 마음속에 흘러넘치는 그 아름다운 언어들을
투명한 영혼의 유리컵에 한잔 담아주시겠습니까?
Diệp (hiểu ra) àh.. thơ ạ… / (알아듣고) 아.. 시요..
Robe Mạnh Vâng, em hãy làm cho anh một khúc nhỏ đi/ 네.. 한 소절 부탁 드려도 될까요.
Diệp (xấu hổ) Em cũng viết chút ít.. không biết là viết thế này có được không..
(수줍다) 아.. 안 그래도 뭘 조금 써 보기는 했는데
이게 잘 쓰고 있는 건지….
Diệp, nhanh chóng đi về phía quần, lấy quyển sổ
Diệp, 재빨리 카운터로 가서 노트 가지고 가고.
Phước, bực mình, tay cầm cái giẻ lau, đập mạnh như là muốn vứt đi
Phước, 열 받았다. 마른걸레질 하던 거 던지듯 내려놓으며.
Phước Gì chứ? Cái thơ kia chắc ai đọc vào chắc có chuyện hay sao ấy
뭐야? 저건 뭐 아무나 읽으면 큰 일 나는 건가?
Người thì cho xem, người thì không cho là sao?
왜 누구는 보여주고 누구는 안 보여줘?
Diệp (đặt quyển sổ xuống) Đây anh../ (노트 내밀며) 여기…
Robe Mạnh (gật đầu) Ước gì âm thanh chứa đựng tình cảm chân thực của em đi vào tai anh, đi qua thần kinh xúc cảm rồi làm rung động trái tim anh thì hay quá/
(고개 저으며) 당신의 진심을 담은 음성이 제 귀를 타고
중추신경 말초 신경을 지나 심장을 두드렸으면 좋겠군요.
Diệp Sao ạ 네?
Robe Mạnh Ý anh nói là hãy đọc cho anh nghe/ 낭송을 부탁드리는 겁니다.
Diệp À.. thì ra vậy.. dạ vậy để em đọc thử (giọng đọc thơ, chăm chú )
아..! 아.. 네…! 그럼.. 한 번…. (다소곳, 낭송 톤으로)
Đầu đề, cái thùng rác, tôi là cái thùng rác, ngày nào cũng như ngày nào vất vả vì đói
제목, 쓰레기통. 매일같이 굶주림에 허덕이는 나는야 쓰레기통.
Nhét vào cái miệng mở rộng, che cái bụng trống trơn
커다란 입 활짝 벌려 주린 배를 채우네.
Nào là sắt, nào là kính, nào là giấy, nào là bình
철은 철 끼리 유리는 유리끼리. 종이는 종이끼리 병은 병 끼리.
Nếu biết phân loại và xử lý triệt để thì không có tràn ra, cũng không có táo bón
아… 철저한 분리수거만 있다면 오바이트 몰라요, 변비 몰라요.
Tôi là thùng rác, hãy nhét vào bụng đói của tôi
나는야 쓰레기통, 주린 배를 채우네.
Phước và Maika quá ngạc nhiên vì cái kiểu thơ chẳng ra gì của Diệp, thẫn thờ nhìn
Phước, Mai ka. Diệp의 어이없는 시에 놀라 벙찐 표정으로 바라보는데.
Bỗng nhiên từ từ nghe thấy tiếng vỗ vay vang lên/ 천천히 박수 소리 들리기 시작하고.
Quay lại, Robe mạnh đang nước mắt lưng tròng, vỗ tay/ 돌아보면 Robe Mạnh, 눈물 글썽이며 박수 치고 있다.
S#8. Phòng khách (ban ngày) 거실 (ngày)
Linh đang ngồi giặt quần áo, Hiệp và Khương đi vào
Linh, 앉아서 빨래 개고 있는데. Khương, Hiệp 들어온다.
Khương Cháu chào dì ạ/ 아줌마 안녕하세요?
Hiệp Dì ơi có gì ăn không ạ? 아줌마 뭐 먹을 거 없어요?
Linh (khó chịu nhìn Hiệp) KHông có, thế cậu không có nhà hả, suốt ngày đến nhà này tìm cái ăn là sao?
(Hiệp 못마땅) 없어! 넌 집이 없니? 왜 맨날 우리 집에서 먹을 걸 찾어?
Hiệp (nói rõ ràng) Vì dì làm rất ngon ạ. Heheheh
(말갛게) 아줌마가 만든 게 맛있잖아요. 헤헤헤헤.
Linh Đúng là cái miệng dẻo thật (nhìn Khương cười) Hôm nay đế sớm thế?
말이나 못하면.. (Khương 보고 웃으며) 오늘은 일찍 왔네?
Khương Hôm nay cháu chuẩn bị thi ạ. Không còn nhiều thời gian nên phải làm gấp ạ
저희 오디션 준비해야 하잖아요. 시간도 많지 않은데 빡세게 해야죠.
Linh Vậy hả, Đạt ở trong phòng ấy, vào đi/ 그래. Đạt 방에 있어. 들어가 봐.
Khương, kéo Hiệp đi vào/ Khương, Hiệp 끌고 들어가고.
Linh vẻ không hài lòng, lắc lắc đầu, giặt tiếp quần áo
Linh, 못마땅하다는 듯 고개 저으며 빨래를 마저 갠다.
S#9. Bếp (ban ngày) 주방 (ngày)
Linh gọt trái cây, Liên vừa đi vào vừa tháo túi xách khỏi vai, ầm ỹ
Linh, 과일 깎고 있는데 요란하게 가방 벗으며 들어오는 Liên.
Liên Con về rồi mẹ/ 다녀왔습니다.
Linh Về rồi hả? 이제 오니?
Liên Dạ, mặc cái áo chẳng hài lòng chút nào đâm ra nóng bực
응. 아 마음에 안 드는 옷 그냥 입고 나갔더니 덥기만 하고..
(lấy nước ra uống) Hoa quả đâu đây ra mẹ? sao lại đúng vào cái lúc con về đến nhà thế này?
(물 꺼내 마시다가) 웬 과일? 어쩜 이렇게 나 올 시간에 딱 맞춰서?
Linh Không thấy mấy đôi dày ngoài hành lang hả?Mấy đứa bạn Đạt nó đến
오다가 현관에 신발 못 봤어? Đạt 친구들 와 있어서
Chuẩn bị gì cho nó ăn (chuẩn bị xong)
간식 좀 챙겨주게. (과일 준비 끝났고)
Liên Thật ạ (ngưng một lát ) mẹ, để con cầm lên cho/
진짜? (하다가) 엄마 이거! 내가 가지고 갈게!
Linh Này, mày hôm nay sao thế hả, mày là cái đứa không bao giờ sai vặt được mà
니가? 어쩐 일이야? 세상에서 심부름이 제일 싫은 애가?
Liên Mẹ nửa, con thế bao giờ chứ? Con vốn thích người khác sai vặt mình mà
엄마는? 내가 언제!! 나 원래부터 심부름 좋아했거든?
Liên nhanh chóng cầm cái khay đi ra
Liên, 샐쭉하니 쟁반 가지고 나간다.
S#10. Cà phê (ban ngày) 카페 (ngày)
Robe Mạnh và Diệp đang ngồi đối diện với nhau
Robe Mạnh와 Diệp가 마주 앉아 커피를 마시고 있다.
Phước đang ngồi trong quầy, nét mặt nhăn nhó
Phước은 바에서 인상 쓰고 바라보고 있다.
Robe Mạnh Sự tồn tại của thùng rác khiến cho xung quanh chúng ta trở nên sạch sẽ, đó là một sự thật đơn giản nhưng chẳng ai cảm nhận được nó. Một sự thật mà tất cả mọi người đều coi là bình thường, trong khi Diệp đã biến sự thật đó thành một bài thơ, anh muốn gửi lời khen ngợi đến khả năng quan sát của Diệp đấy
쓰레기통이 있기에 세상이 깨끗하다는 사실..
평범하지만 쉽게 깨닫기 힘든 진리입니다..
대부분의 사람들이 대수롭지 않게 생각하는 그 평범한 사실을
Diệp씨는 시로 승화시켰어요.
Diệp씨의 관찰력에 찬사를 보냅니다.
Diệp (xấu hổ) Em có gì đâu.. anh đừng khen nữa mà
(부끄럽다) 제가 뭘요.. 칭찬 그만하세요..
Robe Mạnh Em hãy nhớ rằng anh là người rất ít khi khen ai đấy nha
제가 칭찬에 인색한 사람이라는 것만 알아두십시오.
Phước và Maika ngồi ở quầy, nghe mà lộn ruột.
바에서 신경 곤두세우고 듣는 Phước과 그 옆의 Mai ka.
Phước Cái thằng cha đó ngày nào cũng lảm nhảm câu đó
저 자식 저거 맨날 저 소리야.
(bắt chước) Em hãy nhớ rằng anh là người rất ít khi khen ai đấy nha
(흉내) 제가 칭찬에 인색한 사람이라는 것만 알아두십시오..
Miệng thì nói thế mà cứ mở miệng ra là khen.. chẳng khác gì quân lừa đảo
저래놓고 입만 열면 칭찬이야.. 저러니 사기꾼이지..
Mai ka Cũng có thể bình thường người ta không khen, nhưng gặp xếp mình thì người ta mới khen lắm chứ
원래 칭찬 잘 안 하는데 사장님만 칭찬하는 걸 수도 있잖아요.
Phước Gì, vậy cô đứng về phía thằng cha kia hả?
뭐? 너 지금 저 사기꾼 편드는 거야?
Mai ka Dạ không? 아니에요..
Phước Không làm việc đi, lo chơi hả? 너 왜 일 안 하고 놀아?
Mai ka (lẩm bẩm) Tự nhiên lại nổi nóng với mình
(투덜거리며 간다) 괜히 나한테 화풀이야..
Robe Mạnh, vẫn đang tiếp tục khen ngợi Diệp
Robe Mạnh는 여전히 Diệp의 시를 칭찬하는 중이다.
Robe Mạnh Qua việc lấy chủ đề là cái thùng rác, anh đã biết tâm hồn của em trong sạch như thế nào và có tinh thần hy sinh mạnh mẽ như thế nào.
쓰레기통을 주제로 삼았다는 사실에서 저는 Diệp씨가 얼마나 마음이
깨끗한 사람인지 얼마나 희생정신이 강한 사람인지 알았습니다..
Diệp Không, em không phải người như thế đâu/ 아유.. 저 그런 사람 아니에요..
Robe Mạnh Em cũng lại rất khiêm tốn nữa, em giống hệt như cái thùng rác của thế gian này
겸손하시기까지.. Diệp씨는 세상의 쓰레기통 같은 사람입니다.
Diệp (ngạc nhiên) Sao ạ? (놀라) 네?
Robe Mạnh Hy sinh bản thân mình để tiếp nhận tất cả rác rưởi của thế gian này
자신을 희생해서 세상의 모든 쓰레기를 받아들이고..
Và nhờ đó, thế gian này trở nên sạch sẽ hơn/
그로 인해 세상이 깨끗해지고..
Diệp, nhờ có em mà thế gian này trở nên đẹp hơn đấy
Diệp씨! 당신이 있어서 이 세상이 아름다운 겁니다..
Diệp (thích thú) Thôi được rồi mà anh/ (좋으면서도) 그만하세요..
Robe Mạnh Ngày hôm nay, anh không cần ăn chắc cũng no bụng rồi
전 오늘 아무것도 안 먹어도 배가 부를 거 같습니다.
Diệp Tại sao? 왜요?
Robe Mạnh Em đã cho tâm hồn anh món ăn rồi còn gì
Diệp씨가 저에게 마음의 양식을 주셨잖아요..
Thật lâu lắm rồi, anh mới được no nê như vậy
오랜만에 정말 배부르게 먹었습니다..
Diệp Anh Robe Mạnh cũng đúng là.. Robe Mạnh씨도 참..
Maika, tay cầm cái đĩa có bánh tỏi, đi đến
Mai ka가 마늘빵을 접시에 담아 들고 온다.
Mai ka Chị, mới nướng xong bánh ,chị ăn chút nhé
사장님, 마늘빵 새로 구웠는데 좀 드릴까요?
Diệp Không thấy người ta đang nói chuyện sao, thôi
지금 얘기중인 거 안 보이니? 됐어.
Maikha định quay đi, thì Robe mạnh kêu giật lại
돌아가려는 Mai ka를 다급하게 Robe Mạnh가 부른다.
Robe Mạnh Khoan đã/ 잠깐!
Mai ka (dừng lại, quay lại nhìn) (멈춰 서서 돌아본다)
Robe Mạnh (nói với Diệp) Làm nhà thơ không được coi thường tình cảm của người khác đâu em
(Diệp에게) 다른 사람의 성의를 무시하는 건 시인의 자세가 아닙니다.
Diệp Sao ạ? 네?
Robe Mạnh (dùng mắt, chỉ Maika) (눈짓으로 Mai ka를 가리킨다)
Diệp (hiểu ra) À, Maika à, đưa bánh cho chị đi/
(알아듣고) 아.. 네.. Mai ka야, 마늘빵 좀 줄래?
Mai ka Vâng ( cầm đĩa bánh đặt xuống bàn)
네.. (마늘빵 접시 내려놓는다)
Robe Mạnh, hai tay chụp lấy bánh, đưa vào miệng, ngấu nghiến
양손으로 마늘빵을 집어 허겁지겁 먹는 Robe Mạnh.
Diệp Anh nói là anh không ăn gì cũng no cơ mà
아무것도 안 먹어도 배가 부를 거 같다 그러시더니…
Robe Mạnh (ăn ngấu nghiến) Không phải vì anh đói, mà là vì anh không muốn coi thường tình cảm của người khác (uống nước xong, bỏ tiếp vào miệng )
(우걱우걱 먹으며) 배가 고파서가 아니라 성의를 무시하지 않기
위해서 먹는 겁니다.. (물 마셔가며 입안으로 막 밀어 넣는다)
Diệp (lắc đầu nhìn) (고개 갸우뚱하며 본다)
S#11. Phòng của Đạt (ban ngày) Đạt 방 (ngày)
Đạt, Hiệp, Khương, ba người đang tập múa
Đạt , Khương, Hiệp. 나름 셋이 각 맞춰서 안무 연습 중인데.
Có tiếng gõ cửa/ 노크 소리 들린다.
Hiệp Oh, hình như có gì ăn thì phải / 어! 간식 왔나보다!!!
Hiệp, tắt máy, chạy lại mở cửa /Hiệp, 재빨리 오디오 끄고 가서 방 문 열면.
Liên đang mặc váy, đang đứng / 또 거의 드레스 차림의 Liên 서 있고.
Khương Oh, không phải gì mà là Liên hả? Hôm nay học về sớm thế?
어? 아줌마 아니고 Liên네? 오늘 수업 일찍 끝났어?
Đạt Gì thế này, dạo này cô định lấy áo quần để phản đối cuộc đời đấy hả?
뭐야? 너 요즘 옷으로 세상에 반항하기로 했냐?
Ăn mặc thế này mà đi học hả? 그러고 학교 갔다 왔어?
Liên (thấy Khương) Đúng, mặc thế này thì đã làm sao? Người ta ngày nào chẳng mặc thế này, không biết hả?
(Khương 의식하며) … 그래! 이러고 갔다 왔다! 어쩔래!
나 원래 맨날 이러고 다니는 거 몰라?
Đi vào phòng, đặt cái khay trái cây lên bàn
삐쭉거리며 방으로 들어와 책상에 과일 쟁반 내려놓는 Liên.
Liên Thi cái gì mà thi chứ, có biết là ở phòng bên cạnh ồn thế nào không hả?
무슨 오디션을 보겠다고.. 옆방에 있음 얼마나 시끄러운지 알아?
Đạt Này, cô có một ông anh trai, ông ấy lại muốn thực hiện giấc mơ của mình, không giúp lại còn phàn nàn gì mà nhiều thế? Nhóm này đang rất tích cực tập luyện đấy/
야, 너는 하나 밖에 없는 오빠가 꿈을 향해 나가겠다는데
도와주지는 못할망정 왜 이리 불만이 많아?
우리 진짜 열심히 하고 있거든?
Liên Xì, có tập đi nữa thì cũng thế thôi… 치.. 그래 봤자 뭐..
Hiệp (nhai nhồm nhoàm trái cây) Tập nhiệt tình thật mà
(어느새 과일 우걱우걱 씹으며) 진짜 열심히 해.
Khương Ùh, bây giờ không phải lúc cãi nhau, nhân tiện có Liên đây Liên xem cho một chút được không?
그래. 이럴 게 아니라 말 나온 김에 Liên 니가 한 번 봐 줄래?
Với lại để xem các bạn nữ đánh giá thế nào nữa chứ. (cười tươi)
여자애들 보기에 어떤지 한 번 볼 겸. 응? (환하게 웃고)
Liên (thấy Khương cười nên thôi) Ừh, coi thì coi không coi thì thôi
(Khương 웃음에 머뭇) 뭐 그럼… 한 번 보든가… 말든가….
Liên ngồi một góc/ Liên, 한 쪽에 자리 잡고 앉는데.
Đạt, Hiệp và Khương, bật nhạc và bắt đầu nhảy/
Tuy không hay lắm, những cũng có vẻ như đã luyện tập của một nhóm boy
Liên, vừa ăn trái cây, Liên chỉ dán mắt vào hướng của Khương
음악 틀고 나름 뭔가 춤을 추기 시작하는 Đạt , Khương, Hiệp.
아주 훌륭하진 않지만 그래도 뭔가 연습을 하긴 한 모양인지
그럭저럭 보이그룹 카피 한 느낌 정도는 나고.
과일 먹으며 물끄러미 보는데 시선이 Khương를 향해있다.
Liên vừa nhìn, vừa tưởng tượng/ 그 모습을 보다 상상에 빠져드는 Liên.
Một lúc nào đó, Đạt và Hiệp biến mất, chỉ còn mình Khương đang nhảy/
어느 새 Đạt 와 Hiệp은 사라졌고 Khương 혼자 춤을 추고 있다.
Khương mỉm cười với Liên, rồi tiến đến gần/
Liên에게 미소를 날리며 다가오더니
Đến trước Liên, quì gối và đưa ra một bó hoa/
Liên 앞에 무릎을 꿇고 장미꽃 한 다발을 내민다.
Liên vừa nhận xong, thì Khương tiến đến, định hôn
Liên가 꽃을 받자 키스할 분위기로 다가오는 Khương.
Liên chĩa môi ra, chuẩn bị như chuẩn bị tiếp nhận
받아들이겠다는 듯 입술을 살짝 내미는 Liên.
Liên và Khương, môi chuẩn bị sáp vào nhau
Liên와 Khương의 입술을 닿기 직전인데..
Bỗng nhiên khuôn mặt của Hiệp xuất hiện giữa hai người
갑자기 두 사람 사이로 Hiệp이 얼굴을 쑥 내민다.
Hiệp Làm gì thế hả? 뭐하냐?
Hiện thực trở lại, Liên tỉnh lại, thấy khuôn mặt của Hiệp ngay trước mặt
다시 현실. Liên가 정신 차리고 보면 눈앞에 Hiệp 얼굴이 있다.
Ngạc nhiên quá, đánh rơi miếng trái cây trên tay
놀라 들고 있던 과일을 툭 떨어뜨리는 Liên.
Liên (giật mình) À, không.. (뻘쭘한) … 뭐! 왜! 뭐!
Hiệp Thấy thế nào? 우리 어땠어?
Liên Không biết/ 아, 몰라~
Liên, phũng phịu, định đi ra, nhưng gặp phải Hiệp đang chuẩn bị mang trái cây đến
Hai người cùng đường, định tránh sang bên phải, nhưng Hiệp cũng chuyển sang bên đó
Hai người cứ mắc vào nhau, đi không được
Liên, vẻ bực mình, nhìn Hiệp chằm chằm rồi đẩy một cái thật mạnh, đi ra ngoài
Hiệp, nhìn Liên đi ra, lắc đầu
Liên, 뾰루퉁 하게 밖으로 나가려는데.. 과일 가지러 가던
Hiệp과 동선 얽혀 나가려다 막히고. 동시에 오른쪽으로 피하고.
또 동시에 왼쪽으로 피하고. 계속 동선 막힌다.
Liên, 짜증나는 듯 Hiệp 바라보다가 한쪽으로 휙 밀치곤 밖으로 나간다.
Hiệp, Liên 나가는 걸 갸웃 하며 본다.
Hiệp Cái con bé sao thế nhỉ? 쟤 나한테 왜 그래?
Đạt Khỏi quan tâm đi, việc gì nó cũng phủ nhận cả
신경 쓸 거 없어. 하여간 매사에 부정적이야…
Khương Hay là chúng mình nhảy dở? 우리 춤이 좀 별론가?
Đạt Sao lại dở, con đó nha, có đưa cả con voi đến trước mặt nó nó cũng chẳng nháy mắt nưa là, Chúng ta lo tập đi thôi
별로는 무슨! 야, 쟤 앞에 줄넘기 하는 코끼리를 갖다 놔 봐라. 쟤가 눈이나 깜짝 하나. 연습이나 하자.
Đạt , Khương, Hiệp, lại chỉnh đốn hàng ngũ, bắt đầu tập nhảy
다시 대열 맞춰서 음악 틀고 춤 연습하기 시작한다.
S#12. Phòng của Liên (ban ngày) Liên 방 (ngày)
Liên thay bộ quần áo vừa mặc lên cái móc áo, rồi bỏ vào trong tủ quần áo của Diệp
Liên가 방금 전 입었던 드레스를 옷걸이에 잘 걸어 Diệp의 옷장에 집어넣는다.
Liên Ai u, tiếc quá đi mất, đúng lúc đang cao trào
아유우~ 아까워 죽겠네.. 분위기 완전 끝내줬는데..
Hiệp kia đúng là chẳng biết ý biết tứ gì cả, mà đâu có phải vậy, hình thức cũng kém, mà tính cách cũng dở ẹc nữa.
Không ưng lấy một tý nào được
Hiệp 하여간 눈치 없어. 눈치만 없나? 인물도 없지, 성격도 별로지..
/ 마음에 드는 구석이 하나도 없어..
Đóng tủ quần áo, nhưng thấy bộ nền sao đập vào mắt
옷장 문을 닫는데 옷장 앞에 걸린 별무늬 원피스가 눈에 들어온다.
Liên liếm liếm mép/ 입맛을 다시며 보는 Liên.
Liên Đúng là cái này, càng thấy càng thèm/ 아~ 이거 볼수록 탐나네..
Lấy tay định chạm vào áo, nhưng dừng lại. Liên cứ chần chừ không biết có nên cầm lấy không
손이 옷으로 가다 멈춘다. 옷을 집을까 말까 망설이는 Liên.
S#13. Toàn cảnh đài truyền hình (ban ngày) 방송국 전경 (ngày)
S#14. Phòng điều khiển (ban ngày) 조정실 (ngày)
Sang đang ngồi trong căn phòng điều khiển một mình, trống trải, dọn đĩa CD
Sang, 텅 빈 조정실에 혼자 남아 CD 정리 하고 있는데.
Thảo mở cửa đi vào/ 문 열고 들어오는 Thảo.
Sang, Thảo nhìn nhau rồi thôi/ Sang, Thảo. 서로 눈 마주치자 멈칫 하는데.
Thảo Không phải đến đâu để gặp anh đâu, tôi quen cái ví nên mới quay lại (lục bàn)
당신한테 볼 일 있어서 온 거 아니야. 지갑을 두고 나가서 그래.
(하며 책상 뒤적이고)
Sang (thủng thẳng) Ai nói gì đâu, luộm thuộm quá
(뚱 하게) 누가 뭐래? 칠칠치 못하기는..
Thảo Gì, mà luộm thuộm chứ . Con người ai cũng có thể nhầm lẫn chứ?
뭐? 칠칠? 참나.. 사람이 실수 할 수도 있지!
Anh ăn nói sao bừa bãi thế?
왜 그렇게 말을 막 해?
Sang Thế cô sao lại vào nơi làm việc của người khác ?
그러는 당신이야 말로 왜 남의 직장에 막 들어와?
Mà bao giờ cô nghỉ đấy?
언제 그만둘 거야?
Thảo Tôi có lỗi gì đâu mà nghỉ chứ? Người nghỉ phải là anh chứ?
내가 뭘 잘못했다고 그만둬? 나가도 당신이 나가야지!
Sang Chương trình này tôi làm ra, sao tôi lại phải ra đi chứ?
내가 만든 프로그램인데 내가 나가긴 어딜 나가?
Thảo Này, anh Sang, anh nói cho đúng nha/ 이보세요 Sang님. 말은 바로 하죠?
Goodmorning Việt Nam, cái chương trình này cũng do tôi làm nữa đó nha
굿모닝 베트남, 내가 만든 프로그램이기도 하거든요?
Anh làm việc chẳng bao giờ để ý đến nhân viên, suốt ngày tự tiện điều chỉnh lịch
맨날 스탭들 신경 안 쓰고 멋대로 스케줄 조절하고!
Ai là người phải xử lý mấy cái chuyện đó chứ?
그 뒤치다꺼리 다 누가 했는데?
Chỉ cần ngồi vào chỗ, rồi ra dấu cái Ok, ai mà chẳng làm được
자리에 앉아 큐 사인만 하는 거면 누가 못 해?
Sang Cô mới là người đáng nói đấy, thời kỳ đầu khi Goodmorning Việt Nam khi còn chưa ổn định, bên trên người ta nói đổi biên tập đi thì ai là người chặn lại cô còn nhớ không?
Đáng ra khi đó đổi biên tập luôn cho rồi
그러는 당신이야말로! 초반에 굿모닝 베트남 자리 못 잡았을 때
위에서 작가 교체하라고 말 나오는 거 누가 다 막아줬는데!
그 때 작가를 바꿔 버렸어야 하는 건데…
Thảo Gì, anh nói hết chưa? Tự nhiên bây giờ lại lôi chuyện ấy ra là sao?
뭐? 당신 말 다 했어? 지금 그 얘기가 왜 나와!!
Vừa lúc đó, Nam và Minh, hai người đang trao đổi câu chuyện vui vẻ mở cửa đi vào
하는데, 문 열리고. 서로 웃으며 얘기 주고받다가 들어오는 분위기의 Nam, Minh.
Sang và Thảo, bầu không khí căng thẳng/ Sang, Thảo 분위기 싸늘하자…
Minh Sao thế, lại cãi nhau hả? 뭐야, 니들 또 싸웠냐?
Sang Có gì đâu cãi, Cô Thảo gây chuyện đấy chứ/ 싸우긴요! Thảo가 일방적으로..
Thảo Anh đưa cái chuyện cỏn con từ ngày xưa ra mà chọc tức người ta còn gì nữa, đúng là hèn.
(Ol) Sang가 쪼잔 하게 옛날 일 들춰가며 사람 열 받게 하잖아요!
비겁하게!
Sang Cái gì, hèn hả? Cô muốn gây chuyện với tôi phải không?
뭐? 비겁? 지금 한 번 해 보자는 거야?
Minh (nổi nóng) Hai người cứ định cãi nhau hoài đến khi nào hả?
(버럭) 니들 정말 언제까지 이럴 거야!!!!
Tất cả mọi người dừng lại, nhìn Minh/ 일동, 멈추고 Minh 본다.
Minh Các anh chị làm cái trò gì ở nơi làm việc trang trọng này chứ hả? Anh chị coi thường truyền hình quá đấy, quá coi thường
신성한 일터에서 뭣들 하는 짓이야, 프로답지 못하게!!!! 니들 방송이 그렇게 우습냐! 우스워!?
Minh, có vẻ như lần này mới nổi nóng thực sự, vẻ như sắp đưa ra quyết định
Minh, 이번에야말로 결단을 내린 듯 제대로 화 난 분위기고.
Tất cả mọi người đều ngại Minh 다들 Minh 눈치만 보고 있는데.
Minh Tất cả theo tôi/ 다들 따라와!
Minh đi trước, tất cả mọi người theo sau/
Minh, 앞장서서 나가고. 일동 미적미적 따라 나간다.
S#15. Văn phòng (ban ngày) / 사무실 (ngày)
Minh để Sang và Thảo ngồi cạnh nhau, lẳng lặng nhìn hai người
Sang과 Thảo를 나란히 앉혀놓은 Minh. 묵묵히 바라보고 있고.
Nam cùng ngồi, nhìn/ Nam, 같이 앉아 눈치 보고 있는데.
Minh Anh hỏi lần cuối cùng, hai người nhất định chết cũng không làm với nhau phải không?
마지막으로 물어보마. 니들… 정말 죽어도 같이 못하겠어?
Sang Dạ/ 네…
Thảo Anh nói thế mà nghe được hả? 그걸 말이라고 하세요?
Minh Trong cái đài này, thiếu gì PD, thiếu gì tác giả (biên tập) chứ?
Nhưng nếu không phải là hai người, thì chẳng ai có thể làm nổi cái Good morning Việt Nam được
Hai người sao thế hả?
이 방송국 안에만 해도 피디가 몇 명이고 작가가 몇 명이야?
하지만.. 니들 아니면 누가 굿모닝 베트남을 만들 수 있겠어..
정말.. 왜들 이러냐… 응?
Thảo Anh cũng cần phải nghĩ cho hoàn cảnh chúng em chứ
저희 입장도 좀 생각 해 주세요 선배님.
Hôm qua hôm nay thì không sao, nhưng cứ thế này thì bọn em còn làm được mấy ngày nữa chứ?
어제 오늘은 어떻게 됐다 쳐도… 이게 언제까지 갈 수 있겠어요?
Sang Chúng tôi làm với nhau có phải sống từng ngày một đâu
Mà ngày nào cũng cứ phải chịu đựng qua ngày qua ngày thế này
Chẳng nói gì công việc, bây giờ nhìn mặt nhau cũng khó, lại lời qua tiếng lại nữa
Chẳng thoải mái chút nào cả
우리가 무슨 하루살이도 아니고.
그냥 하루하루 어떻게든 넘기면 그만입니까?
같이 일은 커녕 지금은 얼굴 보는 거, 말 섞는 거 하나까지
뭐 하나 편한 게 없다구요.
Nam, vẻ tiếc nuối, nhìn/ Nam, 안타까운 듯 바라보고 있는데.
Minh, nét mặt buồn, nhìn Sang và Thảo
Minh, 담담한 표정으로 Sang과 Thảo 보다가.
Minh Mọi người còn nhớ ngày 14 tháng 1 năm 2000 là ngày gì rôi chứ?
2000년 1월 14일. 무슨 날인지 아냐.
Đó là ngày đầu tiên chương trình Chào buổi sáng Việt Nam phát sóng
우리 굿모닝 베트남이 첫 방송을 한 날이다.
Vậy mà đã 10 năm rồi, đúng là lâu thật/
벌써 그게 10년 전이니까… 오래 해 먹기도 오래 해 먹었지.
Nam Tự nhiên nói chuyện đó làm gì? 갑자기 그런 얘기를 왜 해?
Minh Một chương trình kéo dài 10 năm thực ra cũng đã là dài lắm rồi
한 프로그램 가지고 10년 했으면 할 만큼 했잖아, 솔직히.
Xem thử talkshow phim truyền hình thì biết, đóng cửa lâu rồi
드라마나 토크쇼 같았어 봐. 진작에 문 닫았지.
Cũng may là chương trình radio nên chúng ta mới làm được lâu thế này
Chúng ta cũng đã làm hết cả rồi
그나마 라디오니까 이만큼 한 거고.. 이만큼 했으면. 할 만큼 했어.
Sang Anh Minh, Minh이형…
Minh Thôi đóng cửa cái chương trình Goodmorning Việt Nam đi
문 닫자 우리. 굿모닝 베트남.. 접자.
Thảo Anh nói thế là sao chứ ạ? 선배님 그게 무슨 말씀이세요!
Nam Này, cậu nói thật đấy hả? 야 너 지금 그 말 진짜야?
Minh Vậy chứ làm sao, hai người này chết cũng không làm với nhau kia kìa
그럼 어쩌라는 건데! 둘은 서로 죽어도 같이 일 못하겠고
Còn cái chương trình này mà không có họ thì cũng coi như đóng cửa chứ sao
굿모닝 베트남은 니들이 아니면 누구도 만들 수 없는데!
Nam, Sang, Thảo hồi tưởng, cúi đầu, chẳng nói được gì.
숙연하니 고개 숙인 채 아무 말도 못 하고.
Minh Vừa nãy, anh đã gặp giám đốc đài rồi/ 실은 조금 전에 사장님 만났어.
Nam (ngạc nhiên) Gặp giám đốc đài hả, sao anh không nói cho tôi lên chức với
(놀라) 사장님? 나 승진시켜 주라고 얘기 좀 하지..
Minh Chuyện đó bây giờ mà quan trọng hả? 지금 그게 중요하냐?
Nam Xin lỗi/ 미안..
Minh Mình nói ông là mệt mỏi quá, không làm được nữa đâu thì giám đốc có nói là gắng chờ đến khi cải tổ, nếu thế mà vẫn không được thì cứ dẹp chương trình cũng được
힘들어서 못 하겠다고 말씀 드렸더니 개편 때까지는 참으래.
그때 가서도 힘들면 프로 접겠다고 그러셨어.
Minh, Sang, Thảo nét mặt tỏ ra phức tạp
복잡한 표정 있고.
Minh Mọi người cũng biết cải tổ thì còn 1 tháng nữa
Khi đó một trong hai người sẽ đi, nếu ổn định thì tiếp tục
Nếu không thì dẹp cho sạch sẽ luôn
Mọi người tự biết và quyết định lấy
Một tháng, có dài cũng chỉ một tháng nữa thôi,
chúng ta đều là dân chuyên nghiệp trong công việc mà
Nhưng đã làm thì phải làm triệt để
개편 한 달 남은 거 알지?
그때까지 둘 중에 누가 나가서 안정이 되면 계속 가는 거고
아니면 깨끗하게 쫑나는 거야.
알아서들 결정해.
한 달이다. 길어야 한 달! 우리.. 다 일에 있어서는 프로잖냐.
대신 방송은 철저하게 하자. 어?
Sang (lặng lẽ ) Vâng (묵묵히) ….네.
Thảo Vâng/ 네.
Bầu không khí trở nên nặng nề/ 분위기가 무겁게 가라앉았다.
S#16. Quán cà phê (ban ngày) 카페 (ngày)
Diệp và Robe Mạnh, hai người ngồi đối diện với nhau, công khai
Diệp, Robe Mạnh랑 둘이 노골적으로 테이블에 마주 앉아있는 분위기고.
Phước, đang dùng máy đánh bọt sửa, đánh sửa steam
Phước, 우유 거품기로 스팀 밀크에 거품 내는 중이다.
Mai ka đang tính tiền, trong quán chỉ có khách nam
Mai ka, 포스 정산 보고 있는 정도. 홀 안에 남자 손님만 앉아있다.
Robe Mạnh Thơ chẳng phải ở đâu xa xôi đâu/ 시란 멀리 있는 게 아니죠.
Diệp Vậy ở trong trái tim ta? 마음에 있는 걸까요?
Robe Mạnh Ở trong trái tim (rồi lấy tay chỉ từng chỗ trên mặt Diệp)
Mắt, mũi, môi, tất cả là thơ đấy, sự kích thích của ngũ giác, tất cả là thơ mà.
Nếu trên phương diện đó, quả đúng là thơ em được đánh giá rất cao
Vì mình không cần phải cố tình làm cho nó đẹp, những nó vẫn tác động đến thị giác và làm cho tâm hồn con người rung động là quan trọng nhất
Em có biết Apred Nobel không?
마음에도 있고.. (Diệp 이목구비 하나하나 찍으며) 눈, 코, 입술
어디에나 있는 게 바로 시입니다. 오감의 자극은 무엇이든 시가 되죠.
그런 의미에서 사장님의 시는 정말 높이 평가할 만합니다.
일부러 멋을 부리려 하지 않은 채 시각의 자극과 그로 인한
마음의 울림에 가장 충실하니까요.
혹시 알프레드 노벨이라는 분을 아십니까?
Diệp Nhà thơ phải không ạ? 시인인가요?
Robe Mạnh Không phải là nhà thơ, mà là nhà phát minh ra nguyên lý dynamite. Anh ta lấy tên của mình làm giải thưởng cho tất cả mọi người trên thế giới
시인은 아니고 다이너마이트를 발명한 사람입니다.
그 사람이 자기 이름을 따서 세계적인 상을 만들었죠.
Diệp Àh, giải nobel/ 아~ 노벨상!
Robe Mạnh Đúng, giải nobel văn học sẽ là giải thưởng làm ra để giành cho em
네.. 노벨문학상은 Diệp씨를 위해 만들어진 겁니다.
Diệp (thích chết đi được) Ôi, làm gì mà đến mức đó
(좋아 죽겠지만) 어머~ 뭐 그렇게까지~
Robe Mạnh Diệp, em có định học làm thơ bài bản không?
Diệp씨, 본격적으로 시를 배워볼 생각 없습니까?
Diệp Bài bản ạ? 본격적으로요?
Robe Mạnh Dù có là hòn đá quí đi nữa nhưng nếu chỉ nằm ở trong quặng thì đâu khác gì hòn đá đâu
Phải đào nó ra, gọt dũa thì nó mới thành kim cương được
Anh xin mạo muội làm thầy giáo thơ của em được không?
Anh muốn biến em thành viên kim cương sáng nhất thế gian này
아무리 좋은 원석이라한들 광산에 묻혀 있음 돌덩이에 지나지 않아요.
갈고 닦아야 다이아몬드가 되는 게 아니겠습니까.
감히 청하건데… 당신의 시 선생님이 되고 싶습니다.
당신을 세상에서 가장 빛나는 다이아몬드로 만들고 싶어요.
Diệp Nếu được vậy thì em thích quá, cảm ơn anh/ 그래주시면 저야 좋죠! 너무 감사해요.
Robe Mạnh (đắm đuối nhìn Diệp) (그윽한 눈으로 Diệp를 본다)
S#17. Toàn cảnh ngôi nhà (ban đêm)
S#18. Phòng của Liên (đêm)
Diệp, đi làm về, bước vào/ 퇴근해서 들어오는 분위기로.
Diệp Thơ ư.. học thơ ư (cười) / 시라… 시를 배운다라… (히죽)
Nói rồi cởi áo ngoài, tiến lại tủ áo’ 하며 겉 옷 벗어 옷장으로 다가가는데.
Cái áo vốn thường treo trước cánh cửa tủ, biến mất/ 옷장 문 앞에 보란듯이 걸어놨던 원피스가 사라졌다.
Diệp (nhăn mặt) Không thể để yên cho con Liên này được
(인상 구겨대며) 내 Liên 이것을 그냥!!
Diệp chạy ra ngoài, bước chân ầm ầm/ 요란하게 발소리 울리며 밖으로 뛰어나가는 Diệp.
S#19. Phòng khách (đêm)
Diệp, từ trong phòng, chạy ra/ Diệp, 방에서부터 뛰어 나오는 중이고.
Liên đang ngồi trên sofa phòng khách, ngồi xem tạp chí thời trang/ Liên, 거실 소파에 앉아 패션잡지 보다가
Liên Cái gì thế này, giống tiếng đàn bò texa ùa đến thế? (quay ra nhìn Diệp)
뭐야, 이 텍사스 소떼 몰려오는 소리는? (하며 돌아보는데 Diệp고)
Diệp Này, cái áo nền sao, mày… 야 Liên 별무늬 원피스 니가…!
Liên, mặc bộ đồng phục thể thao thường ngày vẫn mặc
하고 보면 Liên, 집에서 입을 법한 편한 트레이닝복 차림이고.
Diệp (không biết nói sao) Đúng thế, có phải ngốc đâu mà mặc ra đây, để cái áo ấy đâu rồi?
(기막하는 듯) 그래. 너도 바보가 아닌 이상 대놓고 입고 있진 않겠지.
내 원피스 어디다 감췄어!!!
Liên Giấu cái gì mà dấu chứ? Sao đổi oan cho người khác?
감추긴 누가? 왜 엉뚱한 사람을 잡고 그래?
Diệp Đừng có giả vờ nha, nói thật ra đi thì sẽ cứu mạng, đưa ra đây
오리발 내밀어도 소용없어! 지금 이실직고하면 목숨만은 살려주지.
빨리 순순히 내놔!
Liên Đưa cái gì mà đưa chứ? Chứ không phải gì dấu nó ở đâu đó rồi giả làm để không cho cháu mặc đúng không?
내놓긴 뭘 내놔! 이모야말로 자기가 어디다 감춰놓고는
괜히 나 닦달해서 못 입게 하려는 거 아니야?
Diệp Này, dì có phải là cháu đâu mà đi làm cái trò trẻ con ấy?
내가 너냐? 그런 유치한 짓을 하게?
Liên Cái gì chứ, ai trẻ con chứ, dì còn lấy cả cái túi của đứa cháu tiền không có, áo không có, thế mà còn nói là trẻ con hả?
뭐? 유치는 누가 유치! 내가 옷 없고 돈 없는 조카 핸드백을 뺏었어
뭘 했어? 어딜 봐서 유치?
Diệp Này, mày nói những câu đó cho dì mày nghe đó hả? muốn ăn đòn không hả?
(cốc lên đầu một cái)
너 지금 그거 나 들으라고 하는 소리냐? 너 한 번 혼나 볼래?
(Liên 콩 쥐어박는데)
Liên Ah.. Gì đánh cháu đấy hả/ xì… 아! 어어!!! 이모 지금 나 때렸어? 씨…!
Liên tiến về phía Diệp, vẻ không thua, Diệp cũng sẵn sàng ăn thua đủ/ Diệp에게 달겨들고. Diệp, 지지 않고 맞서며
Rồi cả hai nhảy xổ vào nhau, nắm tóc, kéo nhau, vật
순식간에 둘, 머리끄댕이 잡고 옷 잡아당겨가며 몸싸움 벌이는데.
Miệng la hét ‘ có trả lại đây không” rồi “ còn lâu nha”.
“얼른 안 내놔?”, “됐거든?” 실랑이 벌이는데.
Linh Hai cái đứa làm cái gì thế nhỉ? (E) 어머 니들 거기서 뭐 하는 거야!
Quay lại nhìn, thì thấy Linh, đang mặc bộ đồng phục nền sao
소리에 돌아보면. Linh, 보란듯이 별무늬 원피스를 입고 현관에 서 있다.
Diệp Ơ, chị 어, 언니!
Liên Mẹ, thế ra cái áo đó.. 엄마! 그 옷…!
Linh À, cái này hả, thì tao đưa đồ khô vào phòng thấy cái áo nó đẹp, nên mặc thử xem sao. Thế mà thấy người ta khen mình trẻ quá trời, Chắc sắp tới chắc phải vô ra cái phòng của hai đứa nhiều hơn đó, mà sao hai đứa cãi nhau?
어? 어어 이거? 니들 방에 빨랫감 두러 갔다가 예쁘길래
한 번 빌려 입어 봤어. 젊어 보인다고 반응 장난 아니더라구.
앞으로도 종종 니들 방 애용 할까봐.
근데 니들 왜 싸우고 있는데? 어?
Diệp, Liên, cả hai không nói câu gì được, nhìn nhau, làu bàu
Diệp, Liên. 둘 다 아무 말도 못하고 서로를 노려보며 씩씩거리다가.
Rồi lần này nhìn Linh chằm chằm
이번엔 동시에 Linh를 촥 째리는.
Liên Tất cả là vì mẹ đấy/ 이게 다 엄마 때문이야!
Diệp Tất cả là vì chị cả/ 이게 다 언니 때문이잖아!
Diệp Liên quay lưng lại rồi dùng mông và vai đẩy nhau chen nhau đi vào phòng
Diệp, Liên quay mình lại. 팩 토라져서 또 서로 엉덩이며 어깨며 몸으로 밀쳐대며
Linh đang đứng,. chẳng hiểu câu chuyện tại sao
방으로 들어가고. Linh, “뭐야?” 하며 벙찐 채 서 있는.
S#20. Phòng của Đạt (đêm)
Minh và Đạt đang ngồi nói chuyện/ Minh과 Đạt 가 앉아서 이야기하고 있다.
Minh Cái gì, mấy đứa muốn diễn ở chương trình của bố hả?
뭐? 우리 프로에 출연을 시켜달라고?
Đạt Dạ, sắp đến đợt thi rồi, nên tụi con muốn thử làm thực lấy kinh nghiệm xem sao
네.. 오디션도 얼마 안 남았고 해서 무대 경험을 한번 했으면 해요.
Minh Nhưng của bố là radio mà/ 우리 프로 라디오야.
Đạt Con biết, nhưng tham gia thử cho có kinh nghiệm, với lại cũng có lợi khi tham gia thi
알아요.. 그래도 방송 출연을 한번 하면 경력도 되고
오디션에서도 유리하게 작용할 거예요.
Minh Phát sóng đâu có phải bố tự ý làm theo ý mình được đâu
방송이라는 게 내 마음대로 할 수 있는 것도 아니고..
Đạt Bố là DJ nổi tiếng, lại có bạn là cục trưởng trong đài, từng ấy đủ sức mạnh mà
아빠는 유명한 DJ이고 아빠 친구는 방송국 국장이고.
그 정도 파워는 있잖아요.
Minh Đúng thế nhưng… 물론 그렇지..
Đạt Bố, bố giúp con di mà… 아빠.. 제발 부탁드려요..
Minh Được, bố sẽ giúp con một lần xem sao. 그래, 좋다. 아빠가 한번 도와주마.
Đạt Oa, mình trúng rồi (lấy ngón tay trỏ ra giơ lên) Bố là số một đấy
와! 아빠 완전 대박! (엄지손가락 치켜들며) 최고예요!
Nét mặt của Minh rất tự tin/ 자신만만한 Minh의 표정 위로
Minh Sao, không được hả? (E) 뭐? 안 돼?
S#21. Buồng (đêm)
Nam và Minh đang nói chuyện điện thoại, Minh nói lớn, giật mình, nói nhỏ lại, ngồi trên giường
Nam와 통화중인 Minh, 자기 목소리에 놀라 얼른 소리 낮추며 침대에 앉는.
Minh Này, cậu giúp mình đi, mình làm bố hứa với nó rồi mà
야. 나 애비 노릇 한 번만 하게 해 주면 안 되냐?
Thằng con trai, xin hát một bài ở đài thôi mà
아들놈이 방송에서 노래 한 곡만 부르게 해 달라는데..
Tìm cách giúp cho nó coi/ 어떻게 안 되겠어?
Nam Dù mình có là cục trưởng, cậu có là DJ nổi tiếng đi nữa cũng không được
Đó có phải là cái nơi ai thích đến hát thì hát đâu
(F) 야, 아무리 내가 국장이고 니가 잘 나가는 DJ여도 그렇지..
거기가 아무나 와서 막 노래 부르고 그럴 수 있는 곳이냐?
Minh Này, mình hứa với nó như đinh đóng cột rồi giờ làm sao
야.. 철석같이 된다고 해 놨는데 그럼 어쩌라고.
Cậu xem có cách nào không, chỉ một lần thôi mà
어떻게 좀 안 될까? 딱 한 번이다, 딱 한 번!
Cậu có thấy bao giờ mình nhờ cậu đâu
내가 언제 너한테 부탁 같은 거 하는 거 봤어?
Nam Không phải mình, mà chắc có nhờ ông giám đốc cũng không được đâu
(F) 나 아니라 사장님한테 부탁해도 안 될 거다.
Cậu cũng biết là giám đốc mình ghét nhất chuyện công việc mà lại dính việc tư vào
방송을 사적으로 이용하는 거 사장님이 제일 싫어하는 거잖아.
Này, vợ mình dậy rồi, có gì nói sau nha
야야, 우리 마누라 떴다, 나중에 얘기 하자.
Nam tắt máy, Minh khó xử, tắt điện thoại
Nam, 툭 끊는 소리 나고. Minh도 난감 해 하며 전화 끊는데.
Minh Giờ làm thế nào đây, chúng nó đang chờ, chết mình rồi
이를 어쩌지…? 잔뜩 기대하고 있을 텐데.. 아 나 이거 참…
Vừa lúc đó, Linh đi vào/ 하는데, Linh 들어온다.
Linh Nét mặt anh sao thế? 당신 표정이 왜 그래요?
Minh Anh hứa với thằng Đạt nó tham gia chương trình ở đài, nhưng Nam nó lại không đồng ý
Đạt 가 방송 출연 시켜 달래서 알았다고 했는데 Nam가 안 된다네.
Linh Đương nhiên là không rồi, sao mà dễ thế được
당연히 안 되지. 그럼 그게 그리 쉬워요?
Minh Bây giờ anh thành ông bố nói dối rồi, giờ làm sao?
하.. 내가 거짓말쟁이 아빠가 되다니.. 어쩌지?
Linh Sao nữa, chuyện anh làm giờ anh xử lý lấy thôi
어쩌긴요, 당신이 뿌린 거 당신이 거둬야지.
Minh Có cách nào không nhỉ? 무슨 방법 없을까?
Linh Có quán cà phê của Diệp đó, có nhạc, có đèn, có nhiều chỗ ngồi kìa
Diệp 카페가 있잖아요! 음악 나오고 조명 있고 앉을 자리 많고!
Từng ấy là quá đủ để làm cái chương trình biểu diễn đầu tiên của chúng nó rồi
그 정도면 우리 애들 첫 무대로는 훌륭하지 않아요?
Minh Đúng rồi, có quán cà phê của dì nó đúng không, thế mà anh nghĩ không ra
맞다! 처제 카페가 있었지? 하! 내가 왜 그 생각을 못했지?
(ôm chầm lấy Linh) Cảm ơn mình nha/ (Linh 와락 끌어안으며) 고마워 여보!
S#22. Phòng khách (đêm)
Minh, Linh, DIệp đang ngồi/ Minh, Linh, Diệp, Liên가 앉아 있다.
Diệp Làm cái sân khấu ở quán cà phê của em ạ?
우리 카페에 무대를 만들어 주자구요?
Minh Đúng thế, sân khấu trình diễn chính thức đầu tiên của bọn trẻ, có ý nghĩa quá
그래.. 아이들이 정식으로 공연하는 첫 무대.. 의미 있지 않겠어?
Diệp Hay đấy nhỉ, anh không nói thì em cũng đang tính làm thử đây
재미있겠네요. 그렇잖아도 한번 보고 싶었는데..
Linh Vậy thì nhân tiện nói ra đây, mình làm luôn đi/
그럼 말 나온 김에 당장 하지 뭐.
Minh Chuẩn bị ngay được không?
바로 준비가 될까?
Liên Mấy người đang tập trong phòng ấy, còn mặc cả đồng phục biểu diễn kìa
지금 방에 모여서 연습하고 있어요. 무대의상까지 갈아입고.
Linh Làm sao mà biết chúng nó đang mặc đồng phục?
옷 입은 거까지 어떻게 알아?
Liên Thì con đi qua con thấy, cửa mở mà /
응? 지나가다 봤지.. 문이 열려 있어서..
Minh Vậy ba người chuẩn bị hộ đi, tôi đi gặp bọn trẻ
세 사람이 준비 좀 해줘. 내가 아이들한테 말할 테니까.
Linh Đúng đấy, bắt đầu nào/ 그래요. 가자.
Linh đưa Diệp và Liên đi ra, Minh đi về phía phòng của Đạt
Linh가 Diệp와 Liên 데리고 나가고. Minh은 Đạt 방으로 향한다.
S#23. Phòng Đạt (đêm)
Minh đi vào, Đạt, HIệp và Khương đang nhảy, thấy Minh vào mừng quá, dừng lại
Minh이 들어오자 춤 연습하다 멈추고 반갑게 맞이하는 Đạt , Khương, Hiệp.
Khương Cháu có nghe nói chú sẽ giúp chúng cháu diễn ạ
저희 방송 출연 시켜주신다는 얘기 들었어요.
Hiệp Buổi diễn đầu tiên mà lại ở đài truyền thanh, đúng là cảm động quá
첫 무대가 방송이라니.. 정말 감격스러워요.
Đạt Bố mình có sức mạnh lắm đấy/ 우리아빠 파워가 이 정도야..
Minh Kế hoạch có chút thay đổi/ 계획을 약간 바꾸기로 했다.
Chúng ta sẽ diễn buổi đầu tiên tại quán cà phê của dì
이모 카페에서 첫 무대를 갖도록 하자.
Đạt Sao ạ, không ở đài được ạ? 왜요? 방송국에서 안 된대요?
Minh (vẻ thản nhiên) Có lý do, chú đã thay đổi như thế là vì tương lai của các cháu
(태연한 척) 그럴 리가 있나.. 너희들의 장래를 위해 생각을 바꾼 거야.
Nếu cái gì mình quá dễ để lấy nó, mình sẽ không hiểu giá trị của nó đâu
너무 쉽게 얻으면 그 가치를 모르는 법이지.
Trước tiên, phải cho chú xem thực lực các cháu đã, và nếu vượt qua được kỳ thi tuyển
먼저 나한테 실력을 보여 봐. 그리고 나서 오디션까지 통과하게 되면
Thì khi đó, chú sẽ cho các cháu tham gia trình diễn
그때 진짜 방송 무대를 만들어주마.
Làm như vậy thì nó oách hơn là dùng sức của bố để vào diễn đúng không?
아빠가 힘써줘서 방송 출연하는 것보다 그게 더 떳떳하지 않겠니?
Đạt Chú nói thế nghe cũng đúng đấy chứ nhỉ? 말씀 듣고 보니 그러네요..
Khương Chúng cháu suy nghĩ ngắn quá, mình cứ nghĩ đơn giản
저희가 생각이 짧았어요. 너무 쉽게 생각했나 봐요.
Minh (vẻ may mắn quá) (다행이란 생각이 든다)
Hiệp (thủng thẳng) Cháu vẫn cảm thấy tiếc, nói thật là cũng không có gì đảm bảo cho cho chúng cháu sẽ vượt qua kỳ thi tuyển, cháu muốn nhân tiện tham gia phát sóng..à thôi ạ. Chúng cháu sẽ làm theo ý của chú
(대뜸) 그래도 전 아쉽습니다. 솔직히 저희가 오디션에 된다는 보장도
없는데 이참에 방송 한번 나가고 싶.. (하다 Minh이 째려보자) 아닙니다.
아버님 말씀대로 하겠습니다.
Minh Ừ, chuẩn bị cho xong đi rồi ra quán cà phê nha ( đi ra)
그래.. 자 준비하고 카페로 와라. (나간다)
S#24. Quán cà phê (đêm)
Minh, Linh, Diệp, Liên, Ngọc đang ngồi chờ biểu diễn
Minh, Linh, Diệp, Liên, Ngọc이 앉아 공연을 기다리고 있다.
Ở một góc, dọn bàn và làm một cái sân khấu đơn giản
카페 테이블을 한쪽으로 치워 간소한 무대를 만들었다.
Linh (nhìn Ngọc) Cháu đến từ khi nào thế? (Ngọc 보고) 넌 언제 왔니?
Ngọc Cháu nghe điện thoại của Liên và bay đến liền
Liên 전화 받고 번개처럼 달려왔어요..
Liên Có gì xem đâu mà đến, nhà lại xa nữa/ 뭐 볼 거 있다고 와. 집도 먼 애가.
Ngọc Phải đến chứ, buổi diễn đầu tiên của anh Đạt mà mình bỏ sao được
당연히 와야지.. Đạt 오빠 첫무대를 내가 놓치면 안 되잖아.
Đạt, Khương, Hiệp, mặc quần áo diễn, đi vào trong quán cà phê
Đạt , Khương, Hiệp이 무대 의상을 입고 카페로 들어온다.
Mọi người vỗ tay, hoan hô
박수를 치며 환영하는 사람들.
Đạt (cười) Buổi diễn đầu tiên thật ngại quá, thế mà đông người quá
(웃으며) 저희 첫 무대로 손색이 없네요! 관객도 벌써 이렇게나 많고!
Gì, cho cháu xài cái odio với nha
이모! 저희 오디오 좀 써도 되죠?
Diệp Àh, đương nhiên được, đưa đây gì mở cho
어? 당연하지! 씨디 줘 봐! 내가 틀어줄게!
Đạt, Khương, Hiệp quay lại nhìn nhau, lấy nắm tay đấm vào nhau, quyêt tâm
Đạt , Khương, Hiệp. 서로 돌아보며 주먹 맞부딪히고 파이팅 하는 분위기.
Minh Lạ thật, mình phát sóng bao nhiêu lần rồi có run đâu, lần này lại run
이상하네. 방송하면서도 떨어본 적 없는데 왜 갑자기 떨리지?
Linh Chẳng có bố mẹ nào mà không run khi con mình làm gì đó cả
자식이 뭔가를 한다는데 안 떨리는 부모가 어디 있어요..
Minh Ừh, đúng thế đấy/ 그래.. 맞아..
Quán cà phê chuyển thành buổi hòa nhạc/ 콘서트 장으로 변한 카페 안.
Đạt, Hiệp, Khương, chuẩn bị tư thế, nhạc nổi lên
Cả ba hát và nhảy, cũng rất được
Ánh mắt của Liên, cứ tập trung vào Khương
Đạt , Khương, Hiệp이 포즈 잡고 서 있고 음악이 나오기 시작한다.
제법 멋있게 춤을 추며 노래를 부른다.
Liên의 시선, Khương에게서 떠날 줄 모른다.
Ngọc Oa, hay quá, anh Đạt đúng là giỏi thiệt/
와~ 멋있다~ Đạt 오빠 진짜 장난 아니야!
Anh Khương cũng tuyệt vời nữa/ Khương 오빠두 멋있구~
Diệp Đúng thế, chắc đẹp trai hay sao chứ thấy bắt mắt nhất đấy, mình mà trẻ thêm khoảng 5 tuổi nhỉ
그러게? 얼굴이 잘 생겨서 그런가, Khương가 제일 눈에 띄는데?
하… 내가 다섯 살만 어렸어도..
Liên Gì đúng là, từng này tuổi còn… (!) 이모는? 하여간 주책이야…
Linh Có sao đâu, con mắt phụ nữ có khác gì nhau đâu
왜? 여자들 보는 눈 다 거기서 거기지.
Trong con mắt của mẹ thì Khương có lẽ được hơn cả con trai của mẹ đấy
엄마 보기에도 가수로는 내 아들보다 Khương가 더 괜찮은 것 같은데?
Ngọc Wa, hay quá/ 우와~ 멋있다~
Diệp Thế này mà xuất hiện thì chắc là bọn con gái xếp hàng chạy theo cho mà coi
진짜 데뷔 하거나 그럼 여자애들이 완전 줄줄 따르겠는데?
Liên Gì thế nhỉ (nhìn) 뭐어? (하며 보는 표정 있고)
Liên vẻ lo lắng, nhìn Khương liên hồi
Liên, 불안한 듯한 눈으로 Khương를 계속 바라본다.
Khương, đang nhảy, nhìn thấy Liên, mỉm cười
운호, 춤추다가 Liên와 눈이 마주치자 싱긋 웃는데.
Nét mặt liên thay đổi, Liên tránh án mắt đó, tay vân vê vạt váy của mình
순식간에 얼굴이 확 달아오르는 Liên. 시선 피하며 제 치맛자락 꼬옥 부여잡는다.
S#25. Toàn cảnh nhà (đêm)
S#26. Phòng của Đạt (đêm)
Đạt, Hiệp, Khương đang rất mừng vì chương trình biểu diễn đầu tiên
첫 무대의 감격에 빠져있는 Đạt , Khương, Hiệp.
Đạt Cậu có thấy mọi người hoan nghênh nhiệt liệt không, chắc chúng ta sẽ thành công
반응 폭발적인 거 봤지? 우린 분명히 된다.
Khương Vậy chúng ta thành ngôi sao sao? 그럼 스타 되는 거야?
Hiệp Vậy là bây giờ đến thời của Hiệp này rồi/ 드디어 Hiệp의 시대가 열리는 거지.
Đạt Các cậu cởi áo để đây rồi hãy về? 너네 옷 벗어서 여기가 두고 가.
Khương Sao? 왜?
Đạt Mặc về nhăn cho mà xem/ 입고 왔다 갔다 구겨질까봐.
Hiệp Ok./ 오케이.
S#27. Phòng khách (đêm)
Minh, Linh và Liên, đang ngồi xem tivi, Đạt, Khương, Hiệp từ phòng đi ra
Minh, Linh, Liên 앉아 TV보고 있는데 Đạt , Khương, Hiệp이 방에서 나온다.
Khương Chúng cháu về đây ạ/ 저희 이만 가보겠습니다.
Hiệp Chào cô chú ạ/ 안녕히 계세요..
Minh Uh, vất vả quá ha/ 그래, 수고들 했다..
Linh Rất tuyệt vời/ 아주 멋있었어..
Đạt Con ra ngoài chút rồi vào ngay/ 저 잠깐만 나갔다 올게요.
Đạt, Khương, Hiệp đi ra, Liên đi vào phòng của mình
Đạt , Khương, Hiệp이 나가자 일어나 방 쪽으로 가는 Liên.
Linh Đòi xem cái này sao lại vào? 야, 이거 본다며 왜 들어가?
Liên Con định nghỉ một chút/ 어? 그냥.. 좀 쉬려고..
Minh Nghỉ cả ngày rồi mà, nghỉ nữa hả? 하루 종일 쉬고 또 쉬어?
Liên Con chẳng hiểu tại sao lại mệt quá (giả ngáp, đi vào)
이상하게 갑자기 피곤하네.. (하품하는 척하며 들어간다)
S#28. Phòng vệ sinh (đêm)
PHòng vệ sinh bật đèn, Liên rón rén đi vào/ 화장실 불 켜지며 살금살금 안으로 들어오는 Liên.
Tay cầm cái cáo quần của nhóm Đạt/ 손에는 Đạt 팀의 무대의상 중 한 벌을 들고 있다.
Liên Hu (thở dốc) Mình đâu có phải đứa ăn trộm đâu mà đêm nào cũng trộm áo vầy
휴.. (숨 돌리며) 아니 내가 진짜 도둑도 아니고
왜 밤마다 옷을 훔쳐야 하는 건데?
Liên tay cầm cái áo, vẻ như nói chuyện với người
무대의상 펼쳐들고 사람에게 이야기하듯 말하는 Liên.
Liên (nhẹ nhàng) Anh Khương àh, anh chắc chắn sẽ thi đâu, sẽ trở thành ca sĩ nổi tiếng và sẽ có rất nhiều cô gái theo anh
Hàng chục cô gái sẽ hò reo chỉ vì một cái vẫy tay của anh
Chỉ vì một nụ cười của anh, hàng trăm cô gái sẽ đổ gục
Anh, nghỉ đến điều này, em không thể chịu đựng nổi
Chính vì vậy, em đã quyết định sẽ không để anh đi thi đâu
Em xin lỗi anh nhé, anh Khương, mong anh hãy hiểu em
(부드럽게) Khương오빠.. 오빠는 당연히 오디션에 합격할 거고 인기 가수가 될 거고 수많은 여자애들의 사랑을 받게 될 거야..
Khương오빠의 손짓 하나에 여자들의 환호가 쏟아질 거고
미소 한 번에 여자들이 모두 쓰러지겠지..
오빠 나.. 아무리 생각해도.. 그런 꼴 못 보겠어..
그래서 결심했어.. 오빠를 오디션에 안 보내기로..
미안해, Khương오빠. 날 이해해주길 바래..
Rút cái kéo trong túi ra, cắt đứt cái áo thành từng khúc
주머니에서 가위를 꺼내 무대의상을 싹둑싹둑 자르기 시작한다.
S#29. Toàn cảnh nhà (buổi sáng) 집 전경 (아침)
Hiệp Trời đất.. (E) 으아아악~!!!
S#30. Phòng của Đạt (buổi sáng)
Hiệp, mặc xili1p, tay đang che mặt, khóc
팬티 바람의 Hiệp, 두 손으로 얼굴 가리고 울고 있다.
Đạt, Khương đang mặc quần áo sân khấu, vặn vẹo Hiệp
무대 의상 갖춰 입은 Đạt , Khương 답답하다는 듯 Hiệp 다그치고 있고
Đạt Sao áo lại mất là sao? 옷이 갑자기 왜 없어져!
Hiệp Đâu biết đâu, rõ ràng cất kỹ lắm rồi sao lại mất được nhỉ?
몰라! 분명히 잘 뒀는데 없어진 걸 어쩌라고!
Khương Tìm kỹ xem, mà cởi ra rồi để đâu/ 잘 찾아봤어? 어디다 벗어 놨는데?
Hiệp Hôm qua mình đặt lên cái áo của Khương mà
어제 분명히 Khương 니 옷 위에다가 올려놨단 말야.
Đạt Sắp đến giờ thi rồi, giờ làm sao đây?
오디션 보러 갈 시간 다 됐는데 어떡해?
Khương Tìm lại xem nào/ 일단 다시 한 번 찾아보자.
Đạt, Khương, Hiệp tiếp tục lục lọi/ Đạt , Khương, Hiệp. 옷 찾아 방 여기저기 뒤지는데
Cửa hé mở, Liên đứng bên ngoài, đang nhìn lén vào bên trong, Khương đang mặc, còn Hiệp thì mặc quẩn lót
문 빼꼼히 열리고.. 밖에서 엿보는 Liên. 옷 입고 있는 Khương, 팬티 바람의 Hiệp 보고
Giật mình, đóng của lại / 놀라 헉! 하며 재빨리 닫는다.
S#31. Trước phòng của Đạt (buổi sáng) (아침)
Liên (đóng cửa lại, chần chừ) Chết rồi, hôm qua vậy mình trộm áo của Hiệp hả? chán quá.
(문 닫고 망연자실) 뭐야 그럼.. 내가 어제 Hiệp오빠 옷을 훔친 거야?
씨 짜증나…
S#32. Quán cà phê (ngày)
Diệp đang ngồi một mình trên bàn, viết thơ /
Diệp가 테이블에 혼자 앉아 시를 쓰고 있다.
Đặt cây bút xuống, vẻ hài lòng , tay cần quyển vở nhìn/
펜을 내려놓고 만족스러운 표정으로 노트를 들고 본다.
Diệp Tên tôi là cái dẻ.. khi bàn bẩn hoặc nước bắn ra
Hãy gọi cho tôi, dù ở đâu, tôi cũng đến, dù là gì tôi cũng sẽ lau sạch
Nếu chỉ hy sinh mình tôi mà thế gian trở nên sạch sẽ
Thì đó chính là hạnh phúc của tôi
(E) 내 이름은 행주.. 테이블이 더럽거나 물을 쏟았을 때는
저를 불러주세요.. 어디든 달려가서 어디든 깨끗하게 해드릴게요..
이 한 몸 희생해서 세상이 깨끗해진다면..
아~ 그게 바로 저의 행복이랍니다..
Diệp thổn thức vì cảm động với bài thơ mình viết/
자기가 쓴 시에 감동 받아서 울컥하는 Diệp.
Phước và Mai Ka, nét mặt hoảng hốt
Phước과 Mai ka가 한쪽에서 황당한 얼굴로 보고 있다.
S#33. Phòng nghỉ (ngày)
Đạt, đang cầm cái thùng rác rất lớn/ Đạt , 커다란 쓰레기통 들고 나오고.
Nghe tiếng Linh từ bếp/ 주방에서 Linh 소리 들린다.
Linh Đạt, đừng có mà vứt ở ngay ngoài cửa, đưa ra ngoài mà vứt cho tử tế nhà
(E) Đạt ! 또 집 밖에다가만 내놓지 말고 제대로 버려!
Đạt (khó chịu) Con biết rồi mà (귀찮은 표정) 알았어요!
Đạt vướng vào cái gì ở chân, thùng rác đổ ra
뭔가에 발이 걸려 넘어지며 쓰레기통을 쏟고 마는 Đạt .
Đạt Ui giời, sao lại đi sai mình ba cái việc này là sao?
아우 씨~ 왜 이런 걸 나한테 시켜 가지구..
Đạt lặt rác bỏ vào thùng 쓰레기를 쓰레기통에 주워 담는 Đạt .
Trong thùng rác phát hiện cái áo của Hiệp bị cắt / 쓰레기 사이에서 가위로 찢겨 걸레가 된 Hiệp의 무대의상이 나온다.
Đạt (ngạc nhiên) Ủa, áo của Hiệp mà, sao nó lại ở đây?
(놀라) 어! 이거 Hiệp이 옷이잖아! 이게 왜 여기서 나오지?
Nét mặt của Đạt hoảng hốt, nhìn cái áo bị rách
황당한 표정으로 찢긴 옷을 보는 Đạt 의 모습에서 엔딩.
Cảm ơn Kanata nhiều nhiều