Luyện dịch song ngữ: NGƯỜI DO THÁI – CHƯƠNG 7 LÝ TƯỞNG CỦA NGƯỜI DO THÁI

  • 랍비 아카바-   RABBI AKIVA

아키바는 탈무드 가운데에서도 가장 존경을 받는 랍비입니다.

 Kiva là một người thầy nhận được sự tôn kính nhất trong tinh hoa trí tuệ Do Thái.

그는 유태의 민족적인 영웅이기도 합니다.

 Ông ấy cũng là một anh hùng dân tộc của người Do Thái.

쳥년 시절의 아키바는 무척 가난했습니다.

  Akiva thời thiếu niên cực kì nghèo.

그는 부자집에 양지기로 고용되어 일을 했습니다.

Ông ấy phải đến làm thuê như một người chăn cừu cho một gia đình giàu có.

비록 공부를 하지 않아 머리속에 든 지식은 없었지만 부지런하고 착한 마음씨 때문에 모두가 그를 좋아했습니다.

 Mặc dù không học hành và trong đầu không có xíu tri thức nào nhưng nhờ sự cần cù và tính tình hiền lành mà tất cả mọi người đều yêu quý ông.

1년이 지나고 2년이 지나면서 아키바는 부자집의 딸과서로 사랑하는 사이가 되었습니다.

1 năm trôi qua rồi 2 năm trôi qua giữa ông và cô con gái của gia đình giàu có đã nảy sinh tình cảm.

그들은 결혼하기를 원했지만 부자는 가나한 아키바에게 딸을 줄 수 없다고 반대했습니다.

Hai người quyết định kết hôn nhưng cha mẹ cô gái phản đối vì không thể gả con gái cho Akiva nghèo hèn được.

그러나 두 사람의 사랑은 더욱 깊어져서 부자의 반대에도 불구하고 결혼을 했습니다.

Thế nhưng tình yêu của 2 người ngày càng trở nên sâu đậm bất kể sự phản đối của cha mẹ, họ vẫn kết hôn.

부자는 크게 화를 내며,

“아비의 말을 듣지 않는 딸은 이제 내 자식이 아니다. 보기 싫으니 당장 이 집을 나강거라.”

하며 두 사람을 쫓아냈습니다.

  Ông chủ nhà giàu đã nổi giận đuổi cả hai ra khỏi nhà và nói: “ Đứa con gái không nghe lời cha mẹ thì không còn xứng đáng làm con ta. Ta không muốn nhìn thấy mặt ngươi nữa hãy đi ngay ra khỏi nhà”

아키바와 그의 아내는 그 마을을 떠나 가난한 살림을 차렸습니다.

  Akiva cùng vợ ra khỏi làng và đã sống một cuộc sống nghèo khổ.

어느 날, 아내가 말하기를,

“여보, 제게 단 한 가지 소원이 있는데 들어주셔요.” 라고 부탁했습니다.

Một ngày nọ, người vợ nói:

 “Mình à, tôi chỉ có một điều ước, mong mình hãy nhận lời”

“소원이라니, 어떤 소원이오? 당신이 원하는 일이라면 무엇인들 못 하겠소?”

 “Điều ước à? Điều ước gì vậy? Nếu là điều mình muốn thì bất cứ là gì ta chẳng lẽ không làm được sao?:

아키비는 사랑하는 아내의 말에 빙긋이 웃으며 대답했습니다. 

Akiva vừa cười vừa trả lời vợ mình.

“부디 공부를 하셔요. 당신이 공부하는 것이 저의 단 하나의 소원이랍니다.”

 “Bằng mọi giá mình hãy học. Việc mình đi học chính là ước nguyện của tôi”

“그렇지만 나는 지금까지 한번도 공부를 한 적이 없어 글자 하나도 모르는데, 지금 와서 어떻게 공부를 한단 말이오?”

 “Thế nhưng cho đến bây giờ ta vẫn chưa từng học cái gì nên một chữ ta cũng không biết. Bây giờ ta biết phải học làm sao?”

“그렇지 않습니다. 당신은 총명하고 부지런하니까 할 수 있는 걸여요.”

 “Không phải thế đâu. Mình vừa thông minh lại còn chăm chỉ nên chắc chắn có thể làm được”

“그렇지만 내가 공부를 하자면 수업료도 있어야 하고, 또 우리 생활은 어떻게 한단 말이오?”

 “Thế nhưng nàng bảo ta học thì lấy đâu ra tiền đóng học phí? Lại còn cuộc sống sinh hoạt của chúng ta phải thế nào đây?”

“그건 염려 마셔요. 당신은 그저 열심히 공부만 하시면 제가 부지런히 일해서 당신의 학비를 대겠어요.”

 “ Xin mình đừng lo. Mình chỉ cần học hành chăm chỉ, còn tôi sẽ làm việc và chi trả tiền học phí cho mình.”

“당신이 고생을 하도록 두고 어찌 내가 공부만 할 수 있겠소?”

 “ Để mình vất vả thì ta làm sao có thể học được?”

“아니어요. 당신이 공부만 하신다면 저는 어떤 일이든 기쁜 마음으로 할 수 있습니다.”

 “Không có gì đâu. Chỉ cần mình học thì tôi cho dù làm bất cứ công việc gì tôi cũng sẽ vui vẻ làm hết”.

“알겠소. 그게 당신의 소원이라면 지금부터라도 공부를 시작하겠소.”

 “ Ta hiểu rồi. Nếu đây là ước nguyện của nàng thì từ bây giờ ta sẽ bắt đầu học”

그렇게 해서 아키바는 공부를 하게 되었습니다.

  Và từ đó Akiva bắt đầu học.

 막내 동생보다 더 나이가 적은 어린이들과 함께 쓰고 읽는 법을 배우며 열심히 공부했습니다.

 Ông học viết và đọc cùng những đứa trẻ tuổi còn nhỏ hơn cả đứa em út của mình và ông học rất chăm.

아키바의 실력은 하루가 다르게 진저되었습니다.

  Thực lực của Akiva ngày càng tiến bộ.

이른 새벽부터 밤늦게까지 그는 책에 묻혀서 살았습니다. 

Từ sáng đến khuya ông đắm mình sống trong sách vở.

그가 13년간 학교에서 배우고 돌아왔을 때, 그는 이미 예전의 양지기 목동이 아니었습니다. 

  Ông ấy học trong suốt 13 năm và lúc trở về thì ông ấy đã không còn là mục đồng chăn cừu như xưa nữa.

그 시대의 가장 우수한 학자로 누구나 존경하게 된 것입니다.

Ông ấy đã trở thành một học giả giả xuất sắc nhất thời ấy và ai ai cũng tôn kính.

그의 폭넓은 지식은 아무도 따를 수 없었습니다.

 Bề rộng tri thức của ông không ai có thể theo được.

다음 해에 그는 탈무드를 편찬하는 최초의 편집자로 선출되었습니다. 

  Năm sau đó ông được chọn là người đầu tiên biên soạn những tinh hoa Do Thái.

그의 지식은 너무나 넓고 깊어서 의학과 천문 학뿐만 아니라 여러 나라의 말과 글을 자유롭게 읽고 쓰고 말할 수 있었습니다.

Với kiến thức sâu rộng như vậy ông không chỉ giỏi y học, thiên văn mà còn có thể đọc, viết và nói một cách nhuẫn nhuyễn nhiều ngôn ngữ trên thế giới.

당시 이스라엘의 로마의 지배를 받고 있었는데 여러 사람들이 그를 이스라앨의 대표로 선출하였기 때문에 몇 번이나 로마를 다녀오기도 하였습니다.

Thời bấy giờ Israel đang chịu sự thống trị của Roma, ông được chọn là người đại diện cho Israel nên cũng nhiều lần đi qua Roma.

서기 132년, 유태인이 로마의 지배를 벗어나기 위해 반란을 일으켰을 때, 그는 유태인의 정신적 지도자였습니다.

 Năm 132, người Do Thái để thoát ra khỏi sự thống trị của người Roma đã gây ra các cuộc phiến loạn. Và lúc ấy, ông chính là nhà lãnh đạo tinh thần của người Do Thái.

유태인은 반란은 로마의 힘 앞에 무릎을 끓었습니다.

Trước sức mạnh của Roma, quân phiến loạn Do Thái đã phải quy hàng.

반란이 평정되자 로마 사령관은,

“유태인은 누구라도 학문을 익히지 마라. 앞으로 이 명령을 어기고 학문을 익하는 유태인이 있다면 사형에 처한다.”

라고 포고문을 발표했습니다.

Ngay khi khống chế được quân phiến loạn,  chỉ huy đội quân Roma đã tuyên bố như sau:

 “ Người Do Thái bất cứ ai cũng không được phép học tập, trau dồi tri thức. Sau này nếu ai trái lệnh sẽ bị đem xử tử”

로마 인은 유태인들이 그들의 역사와 전통적인 학문을 공부하기 때문에 민족 전통을 지켜 자기들에게 대항한다는 걸 알았기 때문입니다.

Bởi vì người Roma biết người Do Thái có truyền thống học tập lâu đời và luôn bảo vệ truyền thống này.

그것은 마치 우리 나라가 일제의 지배를 받고 있을 때 일본일들이 우리의 말과 글을 빼앗고 우리의 역사를 배우지 목하게 한 것이나 마찬가지였습다.

  Điều này cũng giống với nước ta, lúc chịu sự thống trị của Nhật, người Nhật cũng muốn xóa bỏ tiếng nói và chữ viết của nước ta và cũng không cho phép học lịch sử của chúng ta.

이 때 아키바는 다음과 같은 여우와 물고기 이야기를 했습니다.

  Lúc này Akiva đã kể câu chuyện cáo và cá như sau:

어느 날 여우 한 마리가 시냇가에 산책을 나왔습니다.

Một ngày nọ, một con cáo đi dạo qua một bờ suối.

그런데 물 속의 고기들이 허둥거리면서 이쪽저쪽으로 몰려다 나는 게 보였습니다.

 Thế nhưng trông những con cá dưới nước đang rất lúng túng, cứ bị dồn sang chỗ này chỗ kia.

이상히 여긴 여우가 물었습니다.

Trông có vẻ kì lạ, cáo mới hỏi:

“이봐, 물고기들아, 너희들 무슨 일로 그러지?”

 “ Này những con cá kia, chúng bây bị làm sao thế?”

그러자 물고기들은,

“그물이 무서워요. 그물이 우리를 잡으러 올까 봐 그래요.”

라고 대답했습니다.

Ngay lập tức, cá đáp:

 “ Nước thật đáng sợ. Chúng tôi sợ nước sẽ đến bắt chúng tôi”

“에이, 그 정도 일로 무서워하다니, 그렇다면 걱정하지마. 내가 너희들을 지켜 줄 테니까 모두 이 언덕으로 올라오렴.”

 “Eh, Không cần phải lo lắng vì điều này, ta sẽ bảo vệ các ngươi, các ngươi hãy lên cả đây”

여우는 정말 물고기들을 걱정해 주는 듯이 말했습니다.

Cáo nói như thể lo lắng thật sự cho những con cá.

여우의 말을 들은 물고기들은,

“여우님, 당신이 지혜롭다는 말을 들었는데 알고 보니 아주 바보로군요. 우리가 늘 살고 있는 물 속에서조차 이렇게 두려워하고 있는데, 만약 언덕으로 올라간다면 어떻게 되겠어요? 더 무서운 일이 생긴다는 것쯤 우리가 모를 줄 아니요?”

라고 대답했습니다.

Những con cá nghe lời cáo nói đã trả lời rằng:

 “ Ông cáo ơi, chúng tôi đã từng nghe nói rằng ông rất thông minh, nhưng hóa ra ông thật ngốc. Thậm chí sống trong nước là nơi chúng tôi vốn sống mà chúng tôi còn sợ thế này, thì lên trên đấy chúng tôi sẽ ra sao? Không biết chừng lại có chuyện còn đáng sợ hơn nữa với chúng tôi”

이 이야기의 뜻은,

“유태인에게 있어서 학문은 물고기가 물을 떠나서는 잠시도 살아갈 수 없는 것과 마찬가지다. 유태인은 어떻게 해 서든지 배우지 않으면 안 된다.”

라는 것이었습니다.

Ý nghĩa của câu chuyện này là:

 “Cũng như cá, rời khỏi nước sẽ không sống được thì Người Do Thái nếu không học thì cũng sẽ không tồn tại được”

아키바는 결국 로마 군 사령관의 명령을 어기고 계속 학문을 배운다는 이유로 체포되었습니다. 그는 로마로 끌려가서 사형을 받게 되었습니다.

  Akiva với lý do phải học và học liên tục đã làm trái lệnh của chỉ huy quân đội Roma và ông đã bị lôi ra tử hình.

당시 로마 인들은 사형수를 십자가에 매달아 죽였습니다. 아카비 역시 십자가에 매달려 사형을 당하게 되었는데, 로마 안들은 그렇게 죽이는 것을 형이 너무 가볍다 하여 불에 달군 인두로 온몸을 지져서 태워 죽이기로 했습니다.

 Thời đó, người Roma tử hình bằng cách đóng đinh và treo lên trên thập giá và quả nhiên Akiva cũng bị đóng đinh và treo lên trên cây thập tự nhưng người Roma vẫn cho rằng hình thức này quá nhẹ nên đã quyết định giết ông bằng cách ủi toàn thân ông bằng  miếng sắt đun nóng cho đến khi thiêu cháy toàn thân và chết.

아키바의 사형 날이 되었습니다.

수많은 사람들이 형장으로 몰려왔습니다. 그리고 아키바가 유태인의 지도자인 대제사장이라 하여 로마 군 사령관도 나와서 지켜봤습니다.

  Đến ngày tử hình của Akiva, vô số người đã dồn về nơi xét xử và vì Akiva được gọi là một người thầy vĩ đại của người Do Thái nên đến cả thủ lĩnh quân đội của Roma cũng xuất hiện và dõi theo.

사형이 시작되는 시간은 때마침 유태인들이 아침 기도를 시작하는 그 시간이었습니다.

Giờ hành quyết cũng đúng là thời gian bắt đầu cầu nguyện buổi sáng của người Do Thái.

아키바는 새빨갛게 불에 달군 인두가 살갗에 닿을 때 아침 기도를 시작했습니다.

  Khi miếng sắt nóng dưới ngọn lửa đỏ chạm vào da của Akiva thì ông bắt đầu lời cầu nguyện buổi sáng.

 이 광경을 본 로마 군 사령관이 깜짝 노라서 물었습니다.

Nhìn thấy quang cảnh này, viên chỉ huy quân đội Roma quá sững sờ đã hỏi:

“이렇게 심한 고문을 받으면서도 기도를 하는 건가?”

 “ Vừa chịu tra tấn như thế này vừa có thể cầu nguyện được sao?”

“그렇습니다. 나는 하나님을 사랑하고 있으므로 지금까지 한 번도 아침 기도를 빠뜨린 적이 없습니다. 그런데 지금 이렇게 죽음을 당하면서도 아침 기도를 드릴 수 있는 자신을 보니까 진심으로 하나님을 사랑하고 있는 나 자신을 발견한 것 같아 더욱 기쁩니다.”

 “ Đúng vậy. Tôi yêu Chúa và cho đến bây giờ tôi chưa từng một lần bỏ lỡ buổi cầu nguyện sáng. Thế nhưng giờ đây vừa đối diện với cái chết vừa nhìn thấy được bản thân mình có thể dâng lời cầu nguyện sáng thế này thì tôi nhận ra mình yêu Chúa với cả tấm lòng và tôi lại càng vui mừng hơn nữa”.

아키바는 조용히 말했습니다. 그리고 조금도 자세를 흐트리지 않은 채 그의 생명의 등불을 거두었습니다.

  Akiva đã nói một cách điềm tĩnh. Và ông đã trở thành một ngọn lửa sức sống bất khuất cho đến tận ngày nay.

  • 마지막 한 수 –  VÁN CỜ CUỐI CÙNG

어느 유명한 박물관에 아주 색다른 그림 한 폭이 결려 있었습니다.

  Ở một bảo tàng nổi tiếng nọ có treo một bức tranh với màu sắc rất khác lạ.

 이 그림은 구석진 벽에 걸려 있었기 때문에 미처 보지 못하고 그냥 지나쳐 가는 사람도 많았습니다.

Bức tranh này được treo trên một bức tường khá khuất và thậm chí có nhiều người đi lướt qua không ai thèm ngó.

그림 제목은 ” 마지막 한 수 ” 였습니다.

 Tiêu đề của bức tranh là ván cờ cuối.

사람과 악마가 장기를 두고 있는 그림이었는데 서로간에 팽팽한 대결을 벌이고 있었습니다.

Đây là bức tranh người và ác ma đang chơi cờ tướng và trên bàn cờ đang diễn ra một trận đấu hết sức căng thẳng. 

누가 이길까요 ? 사람과 악마는 있는 힘과 지혜를 다해 장기판을 노려보며 시합에 몰두하고 있습니다.

Ai sẽ chiến thắng đây? Cả người và ác ma đang dồn hết sức và trí tuệ của mình nhìn chăm chăm vào trong ván cờ và tập trung thi đấu.

그런데 제목은 ” 마지막 한 수 ” 그리고 악마가 둘 차례입니다.

Thế nhưng tiêu đề của bức tranh lại là ván cờ cuối cùng và ác ma còn đến hai lượt đi.

그렇다면 이 장기 시합은 결국 마지막 한 수를 쥐고 있는 악마가 이기게 될 것이 아닐까요 ?

Nếu vậy trong trận thi đấu cờ tướng này người nắm đòn cuối chẳng phải là ác ma sao và cuối cùng chẳng phải ác ma sẽ chiến thắng sao?

마지막 한 수에 걸려 있는 사람은 끝내 악머에게 패하고 말게 될까요 ?

 Người bị vướng vào ván cuối này kết cục phải chịu bại dưới tay ác ma sao?

장기 두는 그림 앞에는 오래 전부터 한 사람이 꼼짝 않고 서서 그림에 눈길을 주고 있었습니다.

 Có một người đã đứng rất lâu trước bức tranh chơi cờ này và nhìn bức tranh rất chăm chú.

” 악마가 인간에게 마지막 한 수를 걸고 있다니. 이럴 수 가 있단 말인가 ? “

    ” Ác ma và con người đang chơi ván cuối sao? Có lý nào lại có chuyện như thế?” 

그림을 노려보던 사람이 이런 말을 했습니다.

Người đã nhìn vào bức tranh và đã nói như thế.

그 사람은 더욱더 그림을 뜷어지게 바라보았습니다.

Anh ta càng nhìn rõ hơn vào trong bức tranh.

그러더니 잡자기 미친 사람처럼 큰 소리로 부르짖기 시작했습니다 .

Và đột nhiên anh ta la lên bằng một giọng rất lớn giống như một người điên.

” 거짓이다 ! 거짓이야 ! 악마가 인간을 이기다니. 이건 거짓이야 ! “

    “Lừa dối! Lừa dối! Chuyện ác ma thắng người tất cả là lừa dối!” 

조용하던 박물관 안에서 그사람의 목소리는 더욱 크게울 렸습니다.

      Trong bảo tàng vốn dĩ yên tĩnh thì giọng nói của anh ta lại càng vang dội.

박물관은 조용히 그림이나 유물을 감상하는 곳입니다.

Bảo tàng là nơi để người ta thưởng thức tranh và các di vật một cách yên tĩnh.

 큰 소리로 떠들게 되면 관리인이 쫓아냅니다. 그 사람도 관리인에 의해 밖으로 끌려나갔습니다.

Anh ta làm ầm ĩ bằng một  giọng nói lớn như thế và quản lý đuổi anh ấy ra ngoài.

그러나 잠시 후 , 그사람은 다시 장기 두는 그림 앞에 서서 뜷어지게 그림을 노려봤습니다.

 Anh ta đã bị lôi ra ngoài thế nhưng một lát sau anh ta lại đứng phía trước bức tranh chơi cờ vả lại càng nhìn một cách rõ ràng hơn và như thể không nhịn được nữa:

 그러다가 다시 또 참을 수 없다는 듯이 ,

” 이건 거짓이나 ! 이럴 수가 없어 “

 라고 고함을 쳤습니다.

     ” lừa dối! Làm sao có thể như thế được!”

   관리인은 또 밖으로 끝어냈습니다.

Anh ta la lên và Vinh quản lý lại tiếp tục kéo anh ta ra ngoài.

그 사람은 세 번쨰로 그 그림 앞에 섰습니다.

  Anh ta lại đứng trước bức tranh lần thứ ba.

이번에는 특별 감시원이 그 사람 옆에 지켜 서서 감시를 했습니다.

Lần này một viên giám sát đặc biệt được chỉ thị đứng bên cạnh anh ta để giám sát anh ta.

박문관에 구경 온 사람들이 하나 둘 장기 두는 그림 앞으로 모여들었습니다.

 Những người đến tham quan bảo tàng… một….rồi hai người bắt đầu dồn về đứng trước bức tranh chơi cờ tướng.

다른 사람들도 하나 둘 그림에 빠져들어서 조금씩 웅성거리기 시작했습니다. 그는 또다시 고함을 질렀습니다.

Những người khác một hai người cũng bắt đầu chìm đắm vào trong bức tranh và bắt đầu bàn tán xôn xao. Lúc này anh ta lại la lớn lên.

” 거짓이다 ! 거짓이야 ! 마지막 한 수라니, 희망이 있어.

또 한 수가 남아 있단 말야 ! “

 “lừa dối! Lừa dối! Ván đấu cuối cùng…vẫn còn có hy vọng. Sẽ lại có thêm một ván nữa!”

곁에 모여 섰던 사람들도 마침내 그가 무슨 말을 하는지 알아차릴 수 있었습니다.

  Những người đang tụ tập bên cạnh anh ta cuối cùng dường như có thể hiểu anh ta đang nói cái gì.

그는 장기의 명수였습니다.

Anh ta chính là danh thủ cờ tướng.

 그는 인간이 악마에게 패배할 수는 없다고 생각했기 때문에 악마를 이길 수 있는 힘을 찾았던 것입니다.

Bởi vì anh ta nghĩ rằng con người không thể đánh bại lại được ác ma nên anh ta đã tìm một sức mạnh để có thể chiến thắng ác ma.

그리고 마침내 그림의 제목처럼 ” 마지막 한 수 ” 가 아니라 인간이 악마를 이길 수 있는 또 한 수가 남아 있다는 것을 알게 됐던 것입니다.

Và như tiêu đề của bức tranh đây không phải là ván đấu cuối cùng mà vẫn còn lại một ván nữa để con người có thể chiến thắng ác ma. 

” 인간에게는 희망이 있다. 다만 사람들이 그 희망을 찾아 내지 못했을 뿐이다. “

 “Con người luôn có hy vọng. Chỉ có điều con người không thể tìm ra hy vọng đó thôi”

그 그림이 가르쳐 주는 것은 이런 뜻이었습니다.

   Bài học được dạy trong bức tranh này có ý nghĩ như vậy.

사람이 아우리 어렵고 곤란한 일을 당해도 항상 최후의  희망을 가질 수 있다는 것은 얼마나 마음 든든한 일일까요 ?

Con người cho dù khi gặp khó khăn hay lúc khốn cùng thì càng phải có lòng nuôi hi vọng sau cùng. 

나라를 빼앗긴 채 약 2000년 동안 세계 곳곳을 떠돌며 학대받고 천대받으면서도 꿋꿋하게 유태인의 전통을 이어을 수 있었던 이스라엘 사람들의 힘, 그것은 마자막 한 수가 아니라, 희망이 있다는 것을 믿는 마음 때문이었습니다.

  Trong suốt 2000 năm lưu lạc khắp nơi và bị ngược đãi nhưng sức mạnh của những con người Israel vẫn có thể tiếp tục truyền thống Do Thái của mình, họ tin tưởng rằng đó không phải là ván cờ cuối mà đó chính là hy vọng.

유태인들의 이런 희망에 대한 믿음을 키워 준 것이 바로 탈무드입니다

Và việc nuôi cho mình niềm tin về hy vọng như thế là nhờ tinh hoa trí tuệ Do Thái.

  • 세 마리의 개구리 –   CHUYỆN BA CHÚ ẾCH

세 마리의 개구리가 어쩌다가 우유통 속에 빠졌습니다. 사방을둘러보아도통속에서빠져나갈길은보이지않았습니다.

    Có ba chú ếch không hiểu làm sao lại rơi vào trong một lọ sữa nọ cho dù nhìn mọi hướng vẫn không thể tìm thấy lối ra.

첫 번째 개구리는 빠져 나가려고 버등거려 봐야 힘만 들것 같아서,

“모든 일은 하나님 뜻에 달렸어.”

라고 말하면서 발을 모아붙인 채 꼼짝도 않고 있다가 죽어 버렸습니다.

Chú ếch đầu tiên vùng vẫy để thoát ra nhưng dường như chỉ tốn sức thôi nên chú nói:

   “ Tất cả việc này giờ chỉ còn phụ thuộc vào Thượng Đế”

 Và rồi chú ngồi yên không thèm nhúc nhích và chờ chết.

두번째 개구리는 통 속을 몇 바퀴 돌아보고  나서,

“이 통 속에서 빠져 나가다는 것은 불가능한 일이야. 아, 나는 결국 우유통 속에서 죽에 되는구나 !”       

라고말하면서우유통속에서죽었습니다.

Chú thứ hai nhìn mấy vòng  quanh lọ rồi nói:

 “ Việc thoát ra khỏi cái lọ này là điều bất khả năng. Tôi kết cục hóa ra lại chết trong cái lọ này!” Và chú ếch cũng chết trong lọ.

세번째개구리는,

“이크, 이거일이잘못되었군, 그렇지만이대로가면히있을수는없어. 어떻게든살이나갈수있는길을찾아야해”

그러면서 코를 우유 밖으로 내밀고 계속 헤엄을 치며 돌아 다녔습니다.

Chú thứ ba thì nói:

 “ Đây là sai lầm nhưng không thể ngồi yên được” và bằng mọi giá chú đều tìm cách để thoát ra.

  Chú cứ liên tục đi tới lui và tìm cách thoát ra.

 시간이 흐르면서 뒷발에 무엇인지 딱딱한 것이 닿는  것같았습니다.

Thời gian trôi qua và chú dường như đã chạm vào được một vật cứng gì đấy ở chân sau.

그것은 버터였습니다.

Đó chính là bơ.

세 번째 개구리가 쉬지 않고  뒷발로 우유를 휘저으며 헤엄치는 동안에 우유가 식으면서 버타가 만들어진 것입니다. 그리하여 세 번째 개구리는 딱딱한 버터 덩어리를 밟고 무사히 우유통 바깥으로뛰어나올수있었습니다.

Chú ếch thứ ba không nghỉ ngơi mà cứ khua sữa bằng chân sau của mình và bơi trong đó, khi sữa nguội thì biến thành bơ. Chú đã giẫm lên bơ cứng và nhảy ra ngoài lọ sữa.

탈무드의 이 가르침은 아무리 큰어렴움울 당하더라도  걸코 절망하지 않고 노력하면 클림없이 희망을 찾고 그 어려움 속에서 빠겨나올 수있다는 것을 가르쳐 줍니다.

  Bài học trong tinh hoa Do Thái đó chính là cho dù gặp phải một khó khăn lớn gì thì cũng đừng tuyệt vọng mà hãy nỗ lực rồi thì sẽ tìm thấy hy vọng và có thể thoát ra khỏi khó khăn.

  • 하늘을나는말 – CON NGỰA BAY ĐẾN TRỜI

유태인은 언제나 낙관적으로 세상을 살아갑니다.

  Người Do Thái luôn sống bằng thái độ lạc quan.

그들은 절망하거나 좌절하지 않고 틀림없이 좋아질 곳이라고 믿으며 살아갑니다.

 Họ không tuyệt vọng và nản lòng, họ luôn tin tưởng rằng sẽ có một nơi trở nên tốt hơn.

만약 그렇지 않았다면 오늘날 유태인은 이 지구상에서 단 한 사람도 살아 남지 못했을 것입니다.

Nếu không như vậy thì dường như chắc đã không còn một người Do Thái nào tồn tại trên thế giới này.

탈무드에 보면 ‘하늘을 나는 말’이라는 이야기가 있습니다.

Nếu nhìn vào tinh hoa Do Thái thì sẽ có một câu chuyện tên là “Con Ngựa Bay Đến Trời”

옛날 어떤 사나이가 임금님의 노여움을 사게 되어 사형선고를 받았습니다.

 Ngày xưa có một người đàn ông nọ làm phật ý vua và vị tuyên bố tử hình.

사나이는 임금님에게 탄원서를 보내어 제발 목숨만은 살려 달라고 애원했습니다. 그러나 임금님은 몹시화가 났기 때문에 사나이의 애원을 거절했습니다.

Người đàn ông đã gửi một lá thư thỉnh nguyện xin tha chết nhưng vua vì quá tức giận nên đã không chấp nhận lời yêu cầu đó.

사나이는 다시 임금님에게 말하기를,

“임금님, 제게 1년의여유만주십시로. 그러면 제가 임금님께서 가장아끼는 말에게 하늘을 날 수 있는 방법을 가르치겠습니다.”

라고했습니다.

Người đàn ông đã nói lại với vua như sau:

 “ Thưa Đức Vua, nếu Ngài thả cho tôi tự do một năm thôi, tôi sẽ chỉ cho ngài phương pháp huấn luyện con ngựa mà Ngài quý nhất bay lên được trời”

그말에임금님도귀가솔깃했습니다.

“말에게 하늘을 날 수 있도록 가르친다고? 만약 1년후에도 말이 하늘을 날지못한다면?”

Vua rất hứng thú với chuyện này

 “Ngươi nói có thể dạy cho ngựa bay lên được trời sao? Nếu 1 năm sau mà ngựa không bay lên được thì sao?”

 “그때는 저를 사형시켜도 좋습니다.”

 “ Lúc đó thì thần chết cũng cam lòng”

“그래? 좋아, 그럼 1년의 여유를 줄테니까 내 말이 하늘을 날 수 있도록 가르쳐라, 만약 말이 하늘을 날 수만 있다면 너의 사형을 면제해 주지, 그렇지만 1  년 후에 네가 약속을 어겨 말이 하늘을 날지 못한다면 너에게는 죽음이있을 뿐이다”

 “ Vậy được, ta sẽ cho ngươi một năm tự do. Ngươi hãy dạy cho ngựa của ta bay lên. Nếu ngựa có thể bay lên thì ta miễn tội chết cho ngươi, còn nếu ngươi không giữ đúng lời hứa thì ngươi chắc chắn sẽ chịu tội chết”

임금님은 사나이의 탄원을 받아 들였습니다.

  Vua chấp nhận lời thỉnh nguyện của ông ta.

그러자 같은 방에 있는 죄수들이,

“이 엉터리야, 말이 하늘을 날다니, 너는 그런 거짓말을 했으니 반드시 살아 남지 못할 거야.”

 라고나무랐습니다.

Các tù nhân chung phòng giam đều cười nhạo ông ấy.

 “ Ôi, cái đồ giả dối. Ngươi nói ngựa bay lên trời sao…ngươi quả thật biết nói dối đấy…nhất định rồi ngươi cũng sẽ chết thôi”

그러자 사나이는 즐겁게 웃으면 서말했습니다.

Ngay lập tức người đàn ông vừa cười vui vẻ vừa nói:

“이봐, 1년 안에 왕이 죽을지도 모르잖냐? 또 내가 죽을지도 모르고. 아니, 어쩌면 말이 죽을지도 몰라. 1년 안에 무슨 일이 일어날 것인지 누가 안단 말인가? 혹시 1년이 지나서 말이 정말 하늘을 날게 될지도 모르지 않는가….”

 “ Này, trong 1 năm không biết chừng vua chết thì sao? Hoặc không biết chừng ta cũng sẽ chết..ah, biết đâu chừng ngựa chết…ai trong chúng ta biết được trong 1 năm rồi sẽ có chuyện gì? Và không biết chừng sau 1 năm ngựa thật sự bay lên trời thì sao?”

이 이야기는 사람이 일생을 살아가는 동안에 얼마나 많은  일이 일어나게 될지 아무도 모른다는 것을 말해 주고 있습니다.

   Câu chuyện này muốn nói với chúng ta rằng không ai có thể biết được sẽ có bao nhiêu chuyện sẽ xảy ra với chúng ta trong cuộc đời này.

 지금은 가난하지만, 미래에는 부자가 될  수도 있고, 지금은 공부를 못하지만 나중에 타고난  재능이 빛나서 천재라는 찬사를 받을지 누가 알겠읍니까?Bây giờ nghèo nhưng tương lai có thể giàu. Bây giờ có thể không học nhưng ai biết được sau này những khả năng thiên phú sẽ tỏa sáng và được tán dương như một thiên tài.

 학교성적이 좀 떨어진다고 해서 ‘나는 머리가 나빠.

Thành tích học tập ở trường kém và thường nghĩ rằng “ mình không thông minh.

공부를 잘하기는 클렸어’라고 생각하며 더 이상공부를 하지 않는다면 아무것도 이룰 수 없습니다.

Mình chắc chắn không thể học giỏi được” và rồi nếu không học gì thêm có thể sẽ không đạt được bất cứ cái gì.

발명왕 에디슨이나 천재적인 몰리학자 아인시타인도 어렸을 때에는 낙제를 해서 학교 선생님들조차

“이 아이는 머리가 너무 나빠요. 더 이상 가르칠 수가 없습니다.”

라고 포기했지만, 그들은 세계에서 가장 뛰어난 인물이 되었습니다.

   Ông vua phát minh Edison hay nhà vật lý thiên tài Einstein lúc bé đi học thường bị lưu ban và thậm chí giáo viên còn nói:

 “ Đứa bé này rất kém thông minh. Không thể nào dạy thêm được nữa” và đã bỏ cuộc nhưng sau đó họ đã trở thành những nhân vật xuất chúng nhất trên thế giới.

그러니까 누구나 다 희망을 가지고 노력한다면 찬란한 미래가 만들어진단 것이 분명합니다.

Chính vì vậy bất cứ ai nếu có hy vọng và nỗ lực thì sẽ đều có một tương lai tươi sáng.

  • 여우와 포도밭 –  CÁO VÀ CÁNH ĐỒNG NHO

한 마리의 여우가 여러가지 돌아다니다가 포도밭에 이르렀습니다.

포도는 잘 익어서 아주 먹음직스러웠답니다.

            Có một con cáo đi lang thang khắp nơi và đến một cánh đồng nho, bất chợt nhìn thấy những trái nho chín mọng trên cành nhìn rất ngon lành.

“옳지, 지키는 사람이 하나도 없으니까 오늘은 마음껏 포도를 먹을 수 있겠구나.”

             “Đúng rồi, không có người canh giữ ở đây, nên hôm nay ta sẽ ăn no thỏa thích”

여우는 포도밭 안으로 들어가려고 했지만 울타리다 있어서 들어갈 수가 없었습니다.

 Cáo định bước vào trong cánh đồng nho nhưng vướng hàng rào nên không vào được.

울타리의 좁은 틈으로 들어가기에는 몸이 너무 뚜뚱했습니다.

Nó định lọt qua khe hỡ của hàng rào để vào nhưng cơ thể lại quá mập.

“이것 참! 이처럼 잘 익은 포도를 두 눈으로 쳐다보면서 도 못 먹다니. 좋은 수가 없을까?”

 “Ôi trời, chẳng lẽ chỉ nhìn những quả nho chín mọng thế này mà không được ăn sao? Thiệt xui xẻo!”

여우는 생각다 못하여 몸이 홀쭉해질 때까지 굶기로 하였습니다.

 Cáo suy nghĩ và quyết định nhịn đói cho đến khi cơ thể trở nên gầy hơn.

사흘을 굶은 끝에 여우의 몸은 꽤 여위어져서 겨우 울타리 틈을 비집고 포도밭 안으로 들어갈 수가 있었습니다.

Sau 3 ngày nhịn đói thì cơ thể của nó đã khá gầy yếu và nó đã có thể len vào giữa hàng rào và đi vào cánh đồng nho.

 “야! 맛있다. 이렇게 맛좋은 포도를 마음껏 먹게 되다니…..”

             “Ah…ngon quá. Ta sẽ chén thỏa thuê những trái nho chín mọng này”

여우는 가당 잘 익은 포도만 골라서 먹을 수 있는 만큼 실컷 먹었습니다.

            Con cáo lựa chọn những quả chín nhất và ăn no nê

“아유! 배불러. 이제 더 이상은 못 먹겠군.”

             “Ôi, no quá, không thể ăn được nữa rồi!”

여우는 포도밭을 빠져 나오려고 했지만, 이번에는 배가 너무 불러져서 울타리 틈으로 빠져 나올 수가 없었습니다.

 Cáo định thoát ra khỏi vườn nho nhưng lần này bụng nó no quá nên không thể nào thoát ra khỏi những khe hở của hàng rào.

그래서 할 수 없이 또 3 일간을 굶으면서 몸을 홀쭉하게 만들었습니다. 그리고 겨우 울타리 틈을 비집고 나올 수 있었습니다.

 Vì vậy không còn cách nào khác nó lại phải nhịn đói 3 ngày nữa để làm cho cơ thể mình gầy đi.

밖으로 나논 여우는 포도밭을 보면서 중올거렸습니다.

Và cuối cùng nó cũng thoát ra được bên ngoài.

“그러고 보니 내 뱃속은 들어갈 때나 나올 때나 똑같구나!”

Con cáo nhìn vườn nho và nói:

             “ Hóa ra bụng ta trước và sau khi ra khỏi vườn nho đều y chang nhau”

사람의 인생도 마찬가지입니다.

  Cuộc sống con người cũng vậy.

 벌거숭이로 태어나서 세상을 살아갈 때는 이것저것 욕심도 부려 보지만 죽을 때에는 태어날 때처럼 아무것도 없는 벌거승이로 가게 마련입니다.

Được sinh ra với một cơ thể trần truồng  và rồi sống trên cuộc đời này phát sinh lòng tham cái này cái ki, rồi đến lúc chết thì cũng lại trần truồng không có gì y như lúc sinh ra.

그러나 사람은 죽으면서 가족과 부귀와 선생 ( 착한 일 )을 남기게 되는데, 이 세 가지 중에서 선행 외에는 대단치 않은 것이라고 탈무드는 가르치고 있습니다.

Thế nhưng con người khi chết sẽ để lại gia đình, phú quý và những việc thiện. Ngoài 3 điều này ra thì tinh hoa Do Thái cũng nói rằng những thứ khác chẳng có gì là đáng kể.

  • 사랑의 편지 –  BỨC THƯ TÌNH

한 젊은이와 아름다운 아가씨가 사랑을 하게 되었습니다.

            Một người đàn ông trẻ và một cô gái đẹp yêu nhau.

 “아가씨, 나는 죽을 때까지 당신을 사랑하며 성실하게 살 것이오.”

             “Nàng ơi, nàng sẽ yêu ta đến lúc chết chứ?”

“저도 당신만을 생각하며, 평생 동안 당신하고만 살겠어요.”

             “ Em chỉ có mình chàng và sẽ sống cả đời này chỉ có mình chàng”

두 사람은 굳은 사랑의 맹세를 주고받았습니다.

Hai người trao cho nhau lời thề.

 두 사람의 사랑은 더욱 깊어졌고, 아무도 두 사람의 깊은 사랑을 방해하지 않었습나다.

Tình yêu của cả hai ngày càng trở nên sâu đậm. Không một ai có thể ngăn cản được tình yêu của hai người.

하루하루가 평화롭고 기븐 날이었습니다.

Đó là những ngày yên bình và tràn đầy niềm vui.

그런데 어느 날 젊은이가 중요한 일 때문에 먼 영행을 떠나야 했습니다.

Thế nhưng một ngày nọ, người đàn ông trẻ có việc quan trọng phải đi xa.

“내가 돌아올 때까지 몸조심하고 잘 있어요.”

 “ Nàng hãy giữ gìn sức khỏe cho đến ngày ta trở về”

“언제까지, 무슨 일이 있더라도 당신만 기다리며 살겠어요. 당신의 사랑은 변하지 않겠지요?”

“변할 리가 있겠소? 나는 틀림없이 돌아올 것이오.”

 “ Cho dù có chuyện gì xảy ra em sẽ chờ chàng trở về. Tình yêu dành cho chàng sẽ không gì thay đổi”

드 사람은 슬픈 이별을 했습니다.

Hai người buồn bã chia tay nhau.

젊은이는 아가씨를 남겨 두고 혼자 먼 여행을 떠났습니다.

Người đàn ông trẻ để lại người yêu và lên đường.

아가씨는 매일매일 젊은이가 무사히 일을 끝내고 하루 속히 돌아오기만 손꼽아 기다렸습니다.

 Cô gái ngày đêm trông ngóng mong người yêu mau quay trở về.

1녀,2년, 세월이 흘러갔습니다.

Một năm, hai năm,…thời gian trôi qua.

그런데 여행을 떠난 젊은이는 돌아오기는커녕 편지 한 장 보내 주지 않았습니다.

Thế nhưng người đàn ông ấy một lá thư cũng không gửi về, nói gì đến ngày quay lại.

“얘, 그 사람은 이제 너를 잊어버린 게 아닐까? 왜 소식 한 번 보내 주지 않지?”

 “Người đó không phải đã quên cậu rồi sao? Tại sao không gửi tin tức gì cả?

아가씨의 친구들이 동정하며 말했습니다.

            Bạn của cô gái thương thay cho cô gái nên đã nói như thế

“훙, 그 사람은 돌아오지 않을 거야. 여행을 하다가 새로운 아가씨를 만나 사랑에 빠졌을 테니까  말야.”

 “Người đó chắc sẽ không quay về đâu. Có lẽ trên đường đi anh ta đã gặp một cô nào khác và đã yêu cô ta rồi”

            라가씨를 시기하는 사람들은 그렇게 말했습니다.

Những người đố kị với cô đều nói với cô như vậy.

 “얘야, 너도 이제 시집을 가야 하지 않겠니? 소식조차 없이 돌아오지도 안는 사람을 기다리며 평생을 혼자 살수는 없지 않겠냐?”

 “Bây giờ chẳng phải cậu cũng nên đi lấy chồng đi. Cậu không thể sống cả đời chỉ để chờ một người không quay về thậm chí cũng chẳng có tin gì”

부모님들은 아가씨에게 다른 젊은이와 결혼을 하라고 독촉했습니다.

Bố mẹ cô gái cũng đốc thúc cô kết hôn cùng một người khác.

그러나 아가씨는,

“ 아니어요, 그는 꼭 돌아올 거여요. 나는 죽을 때까지 혼자 살더라도 그를 기다리겠어요:

하면서, 젊은이가 죽을 때까지 성실할 것을 맹세한 편지를 남몰래 꺼내 보며 눈물을 흘렸습니다.

            Thế nhưng cô gái nói:

 “ Không, anh ấy chắc chắn sẽ quay về. Cho dù có sống một mình đến lúc chết con cũng sẽ chờ anh ấy” Cô ấy lén rút bức thư mà anh ấy đã thề hứa sẽ một lòng cùng cô cho đến lúc chết và khóc.

젊은이는 여전히 돌아오지 않았습니다.

Người đàn ông ấy vẫn không quay về.

사람들은 모두 그녀를 보면서,

“너는 바보야, 어리석게도 돌아오지 않을 사람을 혼자서만 기다리다니, 지금쯤 그는 다른 아가씨와 결혼해서 행복하게 살고 있을 거야.”

라고 말했습니다.

 Mọi người đều nhìn cô ấy ái ngại:

 “ Cậu thật ngốc, trong khi cậu chờ đợi một mình cái người không quay về ấy, thì anh ta đã kết hôn và đang sống hạnh phúc cùng cô gái khác”.

 그래도 아가씨는 젊은이만을 기다리며 살았습나다.

Cho dù vậy  vẫn quyết định sống và đợi chờ người yêu.

그런데 뜻밖에도 어느 날, 아가씨가 기다리던 졺은이가 돌아왔습니다.

Thế nhưng, một ngày nọ, chàng trai đã quay trở về ngoài mong đợi.

 

아가씨는 한달음에 뛰어나가 젊은이를 맞이 했습니다.

Cô ấy chạy lao đến để đón chàng trai.

그리고 그 동안 기다리며 쌓였던 슬픔을 호소했습니다.

Và nói ra hết những nỗi đau khổ bấy lâu nay khi chờ người yêu.

그러자 젊은이는,

“그렇게 고통을 겪으면서 왜 나만을 기다리고 잇었소?”

나는 지금즘 당신이 다른 사람과 결혼했을 거라고 생각했소.”

라고 말햇습니다.

Ngay lập tức chàng trai liền nói:

 “ Nàng chịu khổ sở như vậy sao lại còn chờ ta?”

Ta cũng đã nghĩ nàng đã kết hôn cùng người khác rồi.      “

“당신을 잊고 다른 사람과 결혼을 하다니오? 어찌 그런 일이 있을 수 있습니까? 저는 이스라엘이라는 나라와 마찬가지랍니다. “

 “ Làm sao có chuyện quên chàng và kết hôn với người khác được? Em cũng giống như đất nước Israel”

아가씨는 눈물 젖은 누에 행복한 미소를 띠며 말했습니다.

Cô gái nước mắt rơi mỉm cười trong hạnh phúc và nói

탈무드에 기록된 이 이야기는 단순한 사랑의 이야기가 아닙니다.

Đây không phải là câu chuyện tình yêu đơn thuần được ghi lại trong Tinh Hoa Do Thái.

이스라엘이 오랜 세월 다른 나라의 지배를 받고 있을 때, 유태인들은 언제가 이스라엘이 독립할 것이라고 굳게 믿고 있었습니다.

Đất nước Israel đã chịu sự thống trị của đất nước khác trong suốt một quãng thời gian dài. Người Do Thái luôn có niềm tin mình sẽ thoát khỏi ách thống trị.

다른 나라 사람들이 비웃고 학대하며 불가능한 일이라고 했지만, 오직 유태인들만은 언제가 될지는 모르지만 이스라엘은 틀림없이 독립할 것임을 조금도 의심하지 않았습니다. 그리고 그들이 믿고 살았던 대로 마침내 이스라엘은 독립을 이록한 것입니다.

Tuy bị người các nước khác cười mỉa, ngược đãi và cho rằng đó là điều bất khả năng nhưng người Do Thái luôn tin rằng đến lúc nào đó điều đó sẽ thành hiện thực và Israel sẽ được độc lập. Họ đã sống với niềm tin đó cho đến ngày độc lập thật sự.

사랑하는 젊은이를 의심하지 않고 끈기 있게 기다린 아가씨가 마침내 그 사랑을 이루었득이 유태인 역시 그들의 조국이 독립할 것을 굳게 믿고 기다린 끝에 오늘의 이스라엘을 이룩할 수 있었던 것입니다.

 Cô gái trong câu chuyện một chút nghi ngờ người yêu vẫn kiên nhẫn chờ đợi và rồi kết quả là đã có được tình yêu và người Do Thái cũng vậy, họ cũng tin một cách sắt đá rằng họ sẽ được độc lập và cuối cùng ngày độc lập cũng đến.

마찬가지로, 누구나 끈기를 가지고 열심히 노력하며 기다린다면 자기가 세운 목표를 틀림없이 이룩할 수 있답니다.

            Cũng tương tự như vậy, bất cứ ai kiên trì, nỗ lực và chờ đợi thì chắc chắn sẽ đạt được mục tiêu mình đề ra.

  • 벌거벗은 임금님   VUA CỞI CHUỒNG

예날 어느 마을에 마음씨 착한 부자가 살았습니다.

Ngày xưa có một người giàu có hiền lành sống ở một ngôi làng nọ.

 부자에게는 오랫동안 집안일을 열심히 해 온 종이 있었는데 부자는 이 종을 기쁘게 해 주고 싶었습니다.

Người giàu có có một người đầy tớ làm việc rất chăm chỉ các công việc trong nhà trong suốt một thời gian dài và ông muốn làm cho người đầy tớ của mình vui.

그래서 어느 날, 큰 배에 여러 가지 물전을 잔뜩 실어 놓고 종을 불렀습니다.

Vì vậy một ngày nọ, ông chất rất nhiều đồ đạc lên trên một con thuyền rồi cho gọi người đầy tớ.

“ 오랫동안 내 집에서 열심히 일해 줘 보맙구나. 그래서 나는 그 버담으로 너를 자유롭게 풀어 주겠다. 그리고 이 배에 값진 물건을 가득히 실었으니, 너는 이 배를 타고 멀리 떠나서 행복하게 잘 살기 바란다.”

“ Ta cảm ơn nhà ngươi đã chịu khó làm việc trong suốt thời gian qua. Vì vậy ta quyết định để ngươi được tự do. Ta đã chất lên chiếc thuyền này rất nhiều món đồ có giá trị, ngươi hãy leo lên con thuyền này đi thật xa và sống thật hạnh phúc”

부자의 말을 들은 그 종은,

“주인님, 그게 정말이십니까? 꿈만 같군요. 저를 자유롭게 해 주시고 또 이 많은 재산을 주시다니, 정말 고맙습니다. 고맙습니다.”

하며 수없이 머리를 조아렸습니다.

Người đầy tớ nghe lời nói của người nhà giàu đã cúi dập đầu và nói:

            “ Thưa chủ nhân, điều này là thật sao? Thật giống như một giấc mơ. Ngài đã cho con tự do mà lại cho con nhiều tài sản như vậy con thật biết ơn. Thật sự rất biết ơn”

종은 그 길로 배를 타고 여행을 떠났습니다. 하루가 지나고 이틀이 지났습니다. 배는 넒은 바다를 향해 계속 달렸습니다.

            Người đầy tớ lên thuyền và bắt đầu rời khỏi nơi đó. Một ngày rồi hai ngày trôi qua. Thuyền đã hướng ra biển rộng bao la.

그런테 그 날 밤부터 폭풍우를 만나게 되었습니다.

            Thế nhưng đêm hôm đó, người đầy tớ đã gặp một trận bão lớn.

산 같은 파도가 밀려들고, 거센 바람에 돛폭이 찍어졌습니다.

 Những ngọn sóng cao như những ngọn núi ập đến, gió mạnh đã làm rách toạc cánh buồm.

배에는 어느 새 구멍이 뜷려져 물이 스며들게 되었습니다.

Trên thuyền bắt đầu xuất hiện những lỗ hỏng và nước bắt đầu tràn vào.

이튿날 아침이 되었을 때 배는 서서히 바다 속으로 침몰해 갔습니다.

Sáng sớm ngày thứ hai, thuyền trôi từ từ trên biển lặng.

종은 배와 함께 배에 실렀던 많은 물건까지 다 잃었습니다.

Người đầy tớ đã mất tàu và rất nhiều đồ đạc được chất lên tàu.

그는 겨우 나무토막 하나에 의지해서 가까운  섬까지 해엄쳐 왔을 뿐입니다.

 Anh ta bám vào một cái cây và bơi đến hòn đảo gần đó.

그는 배와 함께 그의 재 산까지 쓸어 버린 바다를 보며 슬프게 슬프게 울었습니다.

 Anh ta nhìn biển đã cuốn trôi mọi thứ của anh và anh khóc lóc buồn bã.

이윽고 그는 섬 안으로 터덜터덜 걸어들어갔습니다.

Một lát sau anh lê bước khó nhọc trên đảo.

 멀리 사람들이 사는 마을이 보였습니다.

Anh nhìn thấy một ngôi làng có người sống ở đàng xa.

 그 때 그는 옷가지 하나 걸치지 않은 말몸뚱이였습니다.

 Lúc đó toàn thân anh trần truồng không có đến một mảnh vải che thân.

그가 마을로 들어서자 많은 사람들이 환성을 지르며 나와,

“임금님 만세! 우리 임금님이 오셨다. 만세 ! 만세 !”

하며 그를 환영해 주 었습니다.

Anh ta vừa bước vào trong làng, lập tức có rất nhiều người lên tiếng reo hò hân hoan.

            “Hoàng thượng vạn tuế! Nhà vua của chúng ta đã đến. Vạn tuế! Vạn tuế!”

그는 마을 사람들에 의해 궁전에 들어가 호화롭게 지냈습니다.

Anh ta được đón tiếp hân hoan.Anh ta được người trong làng đưa vào cung và sống cuộc sống hào hoa.

무엇이든 부족한 것은 아무것도 없었습니다.

 Anh ta không thiếu bất cứ điều gì.

그러나 그의 마음 속에는, 이 일이 꿈은 아닌지, 어덯게 해서 일이 이렇게 됐는지 알 수가 없었습니다.

Thế nhưng trong thâm tâm anh không thể nào biết được liệu đây có phải là giấc mơ không? Việc này làm sao lại như vậy?

어느 날 그는 가까이 있는 젊은이를 불러 물었습니다. : 도대체 어찌 된 일인지 자네는 알고 있겠지? 나는 배가 파선해서 벌거벗은 알몸으로 여기까지 와는데, 이곳 사람들은 다짜고짜 나를 왕으로 받들어 주니 어떻게 된 일인지 모르겠네.”

Một ngày nọ anh ta gọi một người trẻ đến hỏi: “cậu có biết việc này là thế nào không? Ta bị đắm tàu, trần truồng đến đây, vậy sao mọi người lại bất ngờ tôn ta làm vua, chuyện này là thế nào đây?”

그러자 젊은이는

“우리는 살아 있는 인간이 아니라 영혼들입니다. 그래서 해마다 한 번씩 살아 있는 인간이 여기 와서 왕이 되어 주기를 기다린답니다. 하지만 조심하십시오. 여기서는 1년밖에 왕노릇을 못 합니다. 1년이 지나고 나면 이 섬에서 추방되어 무인도로 가게 됩니다. 거기는 살아 있는 것이라고는 아무것도 없습니다. 물론 먹을 것도 없지요.”

라고 말해 주었습니다.

Người trẻ đáp lời:

            “Chúng tôi không phải là người, chúng tôi là những linh hồn. Vì vậy mỗi năm chúng tôi đều chờ đợi những người còn sống sót đến đây để trở thành vua. Nhưng xin hãy cẩn thận. Ở đây chỉ có thể làm vua một năm. Sau một năm sẽ bị trục xuất khỏi đảo này và bị đày đến đảo không người. Nơi đó chẳng có gì có thể sống sót nổi. Dĩ nhiên cũng chẳng có đồ ăn”

“정말 고맙네. 그렇다면 지금부터 1년 후에 있을 일을 위해서 미리 여러 가지를 준비해 두는 게 좋겠군.”

“ Thật sự cảm ơn . Nếu vậy để có thể sống sót vào năm sau thì cần chuẩn bị sẵn nhiều việc tương lai”

그는 젊은이에게 고맙다는 인사를 했습니다.

Anh ta chào và cảm ơn người trẻ.

그러고 나사 그 말을 주변에 있는 황량한 섬으로 가서 꽃도 심고 과일나무도 심었습니다.

Sau đó anh ta tìm đến hòn đảo hoang vắng, trồng hoa và cây ăn trái.

 본래부터 부지런했기 때문에 그는 일하는 것이라면 남보다 몇 배나 잘할 수 있었습니다.

 Bởi vì vốn dĩ là một người chăm chỉ nên nếu làm việc thì anh ta thường làm giỏi hơn người khác đến mấy lần.

마침내 1년이 지났습니다.

Đúng 1 năm trôi qua.

 마을 사람들은 1년 전, 그가 벌거벗은 몽뚱이로 왔을 때처럼 그를 말몸뚱이로 쫓아냈습니다.

 Những người trong làng bắt đầu đuổi anh ta ra khỏi làng. Anh ta với bàn tay trắng đã đi về hòn đảo hoang vắng của mình.

 1년 도안 호화로운 왕으로 살아 왔던 그는 아무것도 없는 빈손으로 황량한 죽음의 섬을 향해 떠날 수밖에 없었습니다.

그는 가막처럼 황폐한 섬에 도착했습니다. 그런데 웬일일까요? 그처럼 황폐하던 섬에는 어느 새 꽃이 피고 과일나무마다 주렁주렁 맛있는 과일이 열려 있었습니다.

Anh ta đã đến hòn đảo hoang vắng. Thế nhưng có chuyện gì vậy? Thế nhưng trên hòn đảo hoang vắng đã có hoa nở và mỗi cây ăn trái đều đang có những quả chín mọng. Và những người đã bị trục xuất trước anh đều ra chào đón anh một cách nồng nhiệt.

그리고 그보다 먼저 추방되어 왔전 사람들도 그를 따뜻이 맞아 주면서,

“고맙습니다. 당신 덕분에 우리에 우리도 이제 굶주림을 면하게 되었습니다. 당신이 영혼의 나라에 있을 때 심고 가꾼 꽃과 나무들 때문에 죽음의 섬으로 불렸전 이 섬은 이제 행복의 섬이 됐습니다.”

라고 말했습니다.

“ Cảm ơn anh. Nhờ có anh mà chúng tôi bây giờ không còn sợ chết đói. Bởi vì khi anh ở vương quốc linh hồn anh đã đến gieo trồng hoa và cây ăn trái nên hòn đảo này trước đây được gọi là hòn đảo chết thì giờ đây đã trở thành hòn đảo hạnh phúc”

 그는 그 사람들의 따뜻한 대접에 마음이 놓여 행복한 나날을 보내게 되었습니다.

Anh ấy cảm thấy yên lòng trước sự đối đãi của mọi người và từng ngày trôi qua đều sống hạnh phúc.

탈무드에 실려 있는 이 이야기는 여러 가지 뜻을 담고 있습니다.

Câu chuyện này trong Tinh Hoa Do Thái chứa đựng rất nhiều ý nghĩa.

맨 처음 마음 착한 부자였던 사람은 하나님이고, 노예는 인간의 영혼을 뜻합니다.

 Người nhà giàu với tấm lòng nhân hậu lúc đầu chính là Chúa Trời, người đầy tớ chính là linh hồn của con người.

 그리고 그가 처음 표류했던 섬은 이 세상이며 그 섬의 주민들은 세상 사람들을 뜻합니다.

Và hòn đảo mà anh ta phiêu lưu tới đó chính là thế gian này. Người trên hòn đảo chính là người của thế gian.

그가 1년후에 추방된 섬은 내세, 즉 죽음의 세계이고, 거기에 있는 꽃과 과일은 착한 일, 선행을 뜻하는 것입니다.

Hòn đảo nơi anh ta bị trục xuất đến sau một năm chính là kiếp sau, tức là thế giới sau khi chết. Hoa trái nơi đó chính là những việc tốt, việc thiện mà ta làm.

그러니까 사람은 살아 있을 때 착한 일을 많이 해야만 죽어서도 황량한 곳이 아닌, 꽃과 과일이 가득한 곳에서 행복하게 살 수 있다는 것이 유태인들의 믿음입니다.

Chính vì vậy, người Do Thái tin rằng lúc còn sống phải làm thật nhiều việc lành thì cho dù có chết cũng sẽ được sống ỏ một nơi tràn đầy hoa thơm trái ngọt chứ không phải là đảo hoang.

  • 만찬회 – TIỆC TỐI

옛날, 어느 나라의 왕이 하인들을 만찬회에 초대했습니다.

Ngày xưa có một vị vua của một nước nọ mời các đầy tớ đến dùng bữa tối.

그러나 만찬회가 열리는 정확한 시간은 알려 주지 않았습니다.

 Thế nhưng vua không cho biết chính xác thời gian.

많은 하인 가운데 한 똑똑한 하인은,

“왕이 하시는 일이니까 만찬회는 아무 때고 열리게 될 거야. 그러니까 미리미리 주비해야지. 만약 준비 없이 있다가 갑자기 만찬회가 시작된다면 참석할 수 없을지도 모르니까 말야.”

하며 모든 분비를 갖추고 대궐 문 앞에서 기다렸습니다.

Trong nhiều đầy tớ thì có một đầy tớ thông minh đã nói: “vì đây là việc vua tổ chức nên tiệc sẽ được tổ chức bất kì lúc nào. Phải mau mau chuẩn bị trước. Nếu không chuẩn bị trước thì e rằng khi tiệc bắt đầu một cách bất ngờ sẽ không thể tham dự được”. Anh ta chuẩn bị sẵn sàng và chờ ngay trước cung vua.

그러나 어리석은 하인은,

“만찬회를 열자면 시간이 꽤 걸릴 거야. 그러니까 지금부터 서두를 필요는 없어. 피곤하니까 좀 쉬다가 적당한 때가 되면 준비를 해야지.”

하면서 쉬고 있었습니다.

Thế nhưng một đầy tớ ngu xuẩn lại nói:

            “ Nếu muốn tổ chức tiệc thì sẽ tốn nhiều thời gian. Vì vậy không việc gì phải vội. Bây giờ đi nghỉ ngơi đôi chút rồi dậy chuẩn bị” và rồi anh ta đi nghỉ ngơi.

그런ㄴ데 갑자기 만찬회 시작을 알리는 종이 울렸습니다.

Thế nhưng đột nhiên chuông báo bắt đầu yến tiệc.

 대궐 문 앞에서 기다리넌 하인은 재빨리 참섯하여 온갖 맛있는 음식을 먹었습니다.

Những đầy tớ đang chờ trước cung nhanh chóng vào tham dự và được ăn uống no say.

 그러너 늑장 부리던 어리석은 하임은 끝내 만찬회에 첨석할 수 없었습니다.

Còn người đầy tớ ngu xuẩn kia đã không thể tham dự tiệc.

탈무드의 이 이야기는 이 셋상과 저 세상, 즉 살아 있는 세상과 사후의 세상을 비유하고 있습니다.

Câu chuyện này trong Tinh Hoa Do Thái là ẩn dụ nói đến thế giới bên này và thế giới bên kia, tức là thế giới mà chúng ta đang sống và thế giới sau khi chúng ta chết.

유태인들은 사람이 죽으면 하나님의 부름을 받게 된다고 믿습니다.

Người Do Thái tin rằng con người nếu chết đi con người sẽ nhận được lời gọi từ Chúa Trời.

그래서 어느 날 갑지기 하나남이 찬만회에 초대를 해도 당황하지 않고 참석할 수 있도록 살아 있는 동안에 마음의 준비를 하고 있어야 된다고 믿습니다.

Vì vậy cho dù có được Chúa Trời mời đến một bữa yến tiệc một cách bất ngờ thì cũng đừng hoảng hốt mà hãy luôn chuẩn bị cho mình một tinh thần sẵn sàng trong lúc còn sống để tham dự yến tiệc.

  • 나쁜 일, 좋은 일 – VIỆC XẤU VIỆC TỐT

이스라엘의 유명한 랍비 아키바가 여행을 할 대의 일이었습니다.

Đây là câu chuyện lúc người thầy Akiva nổi tiếng của người Do Thái khởi hành đi xa.

그는 여행을 떠날 때 당나귀와 개, 그리고 작은 등잔 하나만 가지고 더났습니다.

Lúc khởi hành ông ấy mang theo một con lừa, con chó và một chiếc đèn dầu.

하루 종알 쉬지 않고 여행을 한 아키바는 해질 무렴 작은 시골 마을에 도착했습니다.

Akiva lên đường ra đi không nghỉ và đã đến một ngôi làng nhỏ tiều tàn.

그는 마을 입구에 있는 낡은 헛간을 발건하고 거기서 밤 올 새우기로 했습니다.

Ông ấy phát hiện một cái chuồng cũ rách ở ngay cổng làng và quyết định sẽ qua đêm ở đó.

해가 서산에 지고 사방은 서서히 어둠으로 덮여 갔습니다.

Mặt trời bắt đầu lặn và bốn phía màn đêm bao phủ.

 잠자기에는 좀 이른 시간이었기에 아키바는 등잔에 불올 켜고 책을 읽었습니다.

Vẫn còn sớm và chưa đến giờ ngủ nên ông ấy châm lửa đèn dầu và đọc sách.

그런데 갑자기 바람이 불어 와서 등잔불이 꺼졌습니다. Thế nhưng đột nhiên gió thổi đến và ánh lửa đèn dầu tắt ngúm.

하루 종일 여행하느라고 피곤해던 그는 그대로 곤하게 잠을 잤습니다.

Vì đã mệt do di chuyển cả ngày nên ông ấy cứ thế nằm ngủ.

그리고 또 사자가 나타나서 그의 당나귀를 물어 죽였습니다.

Và thần chết đến, bắt mất con chó và con lừa của ông ấy.

날이 밝았습니다. 잠에서 깨어난 아키바는 그의 개와 당나귀가 죽어 있는 걸 봤습니다.

            Khi trời sáng, Akiva tỉnh giấc và nhìn thấy con chó và lừa của mình đã chết

“쯧쯧, 개도 당나귀도 죽고 말았으니 이번 영행은 더욱 고달프게 되었군.”

            “Ôi, cả chó và lừa đều chết hết cả rồi, chuyến đi lần này sẽ rất vất vả đây”

아키바는 등잔만을 든 채 터벋터벅 걸어서 마을 안으로  들어갔습니다.

Akiva cầm đèn dầu và lê từng bước chân vào làng.

 그런데 이게 웬일일까요? 마을에는  사람의 그림자 하나 보이지 않았습니다.

Thế nhưng có chuyện gì thế này? Trong làng không có đến một bóng người.

곳곳에는 사람들의 시체만 있었습니다.

 Khắp nơi chỉ toàn là thi thể người.

자세히 마을을 살펴본 아키바는 때서야 간밤에 이 마을에 사나운 도둑들이 쳐들어와서 마을 사람들을 남김없이 죽이고 모든 걸 다 빼앗아 갔다는 것을 알게 되었습니다.

Ông quan sát lại ngôi làng và nhận ra đêm qua những tên trộm hung tợn đã ập đến làng, giết tất cả người dân và lấy đi toàn bộ tài sản..

만일 그의 램프가 바람에 꺼지지 않았다면 그 역시 도둑들에게 발각되어 죽었을지도 모릅니다.

Nếu như ngọn đèn của ông không bị dập tắt bởi gió thì ông ta đã bị những tên trộm phát hiện và giết chết.

그리고 또 그의 개가 살아 있어서 큰 소리로 짓었거나, 소란한 소리레 당나귀가 벌버등을 쳤다 해도 그는 발각되어 죽었을 것입니다.

Và nếu con chó của ông còn sống chắc chắn nó sẽ sủa ầm ĩ và trước tiếng ầm ĩ đó con lừa nếu không được cột lại thì chắc sẽ bị giết và ông sẽ bị phát hiện.

 그런데 그는 결국 그 모든 것을 얺어버린 덕분에 살아 남은 것이 아니겠습니까?

 Thế nhưng nhờ mất tất cả mà ông được sống chẳng phải thế sao?

아키바는 그 모든 일들을 조용히 생각해 본 끝에, “ 사람은 최악의 경우에서도 희망을 엃어서는 안 된다. 나쁜 일 이 있으면 좋은 일이 생긴다는 사실을 알아야 한다.”

라는 진리를 깨우치게 되었다고 합니다.

Akiva suy nghĩ về tất cả chuyện này và nhận ra một chân lý “Con người trong những tình cảnh khốn cùng đừng đánh mất hy vọng. Bởi vì nếu có một việc xấu thì chắc chắn sẽ có một việc tốt được sinh ra”

  • 세 명의 친구 – BA NGƯỜI BẠN

이 세상에서 가장 불쌍한 사람은 친구가 없는 사라이라고 합니다.

  Trên đời này người đáng thương nhất là người không có bạn.

진실한 친구란 두 발과 같아서 친구 없이 혼자서는 일어서거나 세상을 거러갈 수가 없습니다. 그러면, 진실한 친구란 어떤 친구일까요?

Người bạn chân thật giống như 2 chân của ta, nếu không có bạn thì chúng ta không thể đi được trên thế gian này. Vậy người bạn chân thật là bạn thế nào?

탈무드에는 진실한 친구에 과난 ‘ 세 명의 친구’ 란 이야기가 실려 있습니다.

   Trong Tinh Hoa Do Thái có một câu chuyện về “ba người bạn”

어느 날 왕이 한 젊은이에게 내일 아침 죽시 대궐로 들어오라는 명령을 했습니다.

 Một ngày nọ vua ra lệnh cho gọi một người trẻ vào cung.

그리고 이를 어기면 큰 벌을 주겠다고 했습니다.

 Và nói rằng nếu trái lệnh sẽ bị xử tội nặng.

갑작스런 왕의 부름을 받은 젊은이는 몹시 두려왔습니다.

Người trẻ đột nhiên được vua cho gọi hết sức lo lắng.

그렇다고 왕의 명령을 어기면 더 큰 벌을 받게 될 테니까 거럴 수도 없었습니다.

Nếu trái lệnh sẽ bị tội nặng nên không thể không theo lời.

젊은이는 친구 중에서 한 명이 같이 가 줄 수 있다면 참 좋겠다는 생각을 했습니다. 젊은이에게는 세 친구의 얼굴이 떠올랐습니다.

Người trẻ này nghĩ rằng nếu cho một người bạn đi cùng thì thật hay biết mấy. Và anh ta nhớ đến gương mặt của 3 người bạn.

첫 번째 친구는 젊은이가 가장 소중히 여기는 다정한 친구였습니다.

 Người bạn đầu tiên là một người bạn tình cảm mà người trẻ này quý nhất.

두 번째 친구 역시 젊은이가 사랑하고 좋아하는 친구였지만 첫 버째 친구만큼 소중하게 생각되지는 않았습니다.

Người bạn thứ hai là người bạn mà người trẻ yêu và thích nhất nhưng không quý bằng người đầu tiên.

그리고 세 번째 친구는 친하게 지내기는 하지만 소중하게 생각되지는 않았습니다.

Người bạn thứ ba là người thân nhất nhưng vẫn không quý.

젊은이는 먼저 첫 번째 친구를 찾아갔습니다.

   Người trẻ trước tiên tìm đến người bạn đầu tiên

“여보게, 큰알났네. 왕께서 내일 일찍 대궐로 들어오지 않으면 큰 벌을 내리겠다고 하셨네. 나 혼자서는 무서워서 갈 수가 없는데 자네가 나와 함께 자 주지 않겠나?”

“Này cậu, có chuyện lớn rồi. Nhà vua ra lệnh cho tớ ngày mai phải vào cung, nếu không vào sẽ bị khép tội trọng. Tớ đi một mình thì hơi sợ nên cậu có thể đi cùng tớ không?”

그러자 첫 번째 친그는, “미안하네. 나는 내일 급한 일이 있어서 함께 가 줄 수가 없네.”

라고 말하며 첫마디에 거절하는 것이었습니다.

Ngay lập tức người bạn đầu tiên khước từ “xin lỗi, ngày mai tớ có việc gập nên không thể đi cùng”

“알았네. 자네가 함께 가 주지 못한다면 다른 친구에게 부탁해야지.”

젊은이는 두 번째 친구를 찾아가서 부탁했습니다.

“그런가? 음, 그렇다면 내가 대궐 앞까지만 함께 가 주지. 그 이상은 함께 가 줄 수가 없네. 왜냐하면 왕께서는 자네 혼자만 들어오라고 했으니까.”

두 번째 친구가 말했습니다.

  Người trẻ lại tìm đến người bạn thứ hai nhờ vả

“Vậy hả? Uh, nếu vậy mai tớ sẽ đi cùng cậu đến trước cung. Nhưng tớ không thể đi cùng vào nữa. Vì vua chỉ cho gọi một mình cậu” Người bạn thứ hai đã trả lời như vậy.

젊은이는 두 친구에게 배신당한 것 같은 생각이 들어 몹시 슬펐습니다. 

  Người trẻ nghĩ rằng mình đang bị hai bạn phản bội nên cảm thấy rất buồn.

그렇지만 가장 친하다고 생각했던 두 친구가 거절할 일을 세 번째 친구가 허락해 줄지 의문이었습니다.

Thế nhưng việc mà hai người bạn anh ta cho rằng thân nhất khước từ lại được người bạn thứ ba không ngần ngại chấp nhận đi cùng.

“여보게, 큰일났네. 왕께서 내일 아침 일찍 대궐로 들어오라고 하셨네. 어쩌면 벌을 받을지도 모르겠네. 나 혼자 서는 무서워서 들어갈 수가 없어. 그러니, 자네가 나와 함께 가 주 겠나?”

젊은이는 세 번째 친구에게 말했습니다.

 “ Này cậu, nguy to rồi. Ngày mai vua cho gọi tớ vào cung. Không biết chừng sẽ bị phạt tội. Tớ đi một mình thì sợ lắm, cậu có thể đi cùng không?”

    Người trẻ đã nói với người bạn thứ ba như vậy

그러자 세 번째 친구는, “그래? 자네와 나는 친구 사이인데 그 정도 일이야 못 하겠나? 염려 말게. 자네는 착하 사람이고, 또 나쁜 짓을 한 일도 없으니까 무서워하지 말게. 만약 왕이 자네에게 벌을 내리려고 한다면, 내가 자네의 결백함을 증명해 주겠네.” 라며 선선히 허락했습니다.

Ngay lập tức người bạn thứ ba trả lời “vậy hả? Giữa tớ và cậu là bạn thì chuyện này có gì đâu mà không thể làm? Đừng lo. Cậu là người tốt và cũng chưa từng làm việc xấu nên đừng lo. Nếu vua phạt cậu thì tớ sẽ chứng minh cho sự trong sạch của cậu”

젊은이는 너무 감격해서 “고맙네. 자네야말로 나의 전정한 친구일세.” 하면서 세 번째 친구의 손을 덥석 잡있습니다.

Người trẻ quá cảm kích, nắm chặt tay người bạn thứ ba và nói “ Cảm ơn cậu, cậu đúng là người bạn chân chính của tôi”

그럴더면 어째서 젊은이의 세 친국는 그렇게 말했을까요?

탈무드의 가르침을 보면 친국에는 세 종류가 있다고 했습니다.

   Nếu xem trong Tinh Hoa Do Thái thì sẽ thấy có nói đến 3 dạng bạn bè.

 첫 번째 친국는 재산과 같습니다.

Người bạn thứ nhất giống như tài sản.

 돈이 없으면 먹을 것도 입을 것도 살 수가 없습니다.

Nếu không có tiền, không có cái ăn cái mặc sẽ không thể sống được.

돈이란 그만큼 소중한 것이지요.

Tiền là một thứ quan trọng tương đương như vậy.

그러나 아무리 돈이 소중한 것이라 해도 죽을 때는 고스란히 남겨 두고 가야 합니다. 어떤 사람도 돈을 가지고 갈 수는 없으니까요.

Thế nhưng cho dù có quý thì lúc chết cũng chẳng mang theo được.

두 번째 친구는 친척과 같은 것입니다.

   Người thứ hai giống như họ hàng thân thích.

무덥까지는 따라가 주지만 그 이상은 따라가지 못 합니다.

Có thể đi đến tận nấm mồ nhưng không thể đi thêm được nữa.

 함께 죽을 수는 없으니까요.

Bởi vì chẳng ai có thể chết cùng.

그리고 세 번째 친구는 착한 일, 즉 서냉과 같습니다.

  Và người thứ ba chính là những việc lành, việc thiện mà ta làm.

평소의 착한 행동은 별로 마음을 끌거나 소중한 것 같지는 않지만 죽은 후에도 착한 일만은 잊혀지지 않고 그 사람의 이름과 함께 영원히 남는 법이니까요.

 Những việc lành ta làm hằng ngày có thể không thu hút lắm hoặc cũng chẳng lấy gì làm quý báu nhưng sau khi chết những việc thiện đó sẽ không bị lãng quên và nó sẽ ở lại mãi mãi cùng với tên tuổi người đó.

어떤 친구가 가장 소중한지, 이제 알겠지요 ?

Bây giờ thì bạn đã biết người bạn nào đáng quý rồi đấy.

______________

Mời các bạn tham khảo ngay Khóa học cho người mới bắt đầu:

________________
Mọi chi tiết vui lòng liên hệ TƯ VẤN
FACEBOOK: https://www.facebook.com/kanataviethan/
Cơ sở: 
  • Trụ sở chính: 384/19 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3. 028.3932 0868/ 3932 0869, 0931 145 823
  • Cơ sở 1: 72 Trương Công Định, P.14, Quận Tân Bình , 028.3949 1403 / 0931145 823
  • Cơ sở 2: Số 18 Nội khu Mỹ Toàn 2, khu phố Mỹ Toàn 2, H4-1, Phường Tân Phong, Quận 7, 028.6685 5980
  • Cơ sở 3: 856/5 Quang Trung, P8, Gò Vấp (Ngay cổng sau Trường THPT Nguyễn Công Trứ, hẻm đối diện công ty Mercedes) 028.3895 9102
  • Cơ sở 4: 144 Đinh Tiên Hoàng, P.1, Quận Bình Thạnh, 028.6270 3497
  • Cơ sở 5: 193 Vĩnh Viễn, Phường 4, Quận 10, 028.6678 1913
5 1 bình chọn
Xếp hạng bài viết
Đăng ký
Thông báo của
guest
Nhập họ tên (bắt buộc)
Email của bạn (bắt buộc)

1 Bình luận
Cũ nhất
Mới nhất Bình chọn nhiều
Phản hồi trong dòng
Xem tất cả bình luận
daophuong2709
daophuong2709
2 năm cách đây

Bổ ích quá ạ
Cho 5 sao

1
0
Click vào đây để bình luận hoặc gửi yêu cầu bạn nhé!x