BÀI DỊCH HỌC VIÊN NĂM 2018

<운동화를 신은 마원> 마원의 스탠포드 대학교 강의 (한국어 자막)

1. 만나서 반갑습니다. 고마워요, 마거릿.
Rất vui vì được gặp các bạn. Cảm ơn, Marguerite.
2. 2년 전에 여기 왔을 땐 영어를 썼지만 오늘은 중국어로 말하겠습니다.
Hai năm trước khi đến đây thì tôi đã dùng tiếng Anh nhưng hôm nay tôi sẽ nói chuyện bằng tiếng Trung.
3. 스탠포드 대학과 제 친구들에게 감사드립니다.
Tôi muốn gửi lời cảm ơn đến những người bạn của tôi và trường đại học Stanford.
4. 저는 어제 LA에서 열린 국제 자연보호협회 미팅에 참석했습니다.
Hôm qua tôi đã tham gia cuộc gặp mặt của Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên được tổ chức ở LA.
5. 저는 이제 CEO로 남아 있는 날이 많지 않습니다.
Những ngày mà tôi còn ở vị trí CEO không còn nhiều nữa.
6. 그래서 오늘은 매우 특별한 날입니다.
Cho nên hôm nay là một ngày rất đặc biệt.
7. 이번이 제가 CEO로서 하는 마지막 강연이거든요.
Bởi vì lần này là buổi thuyết giảng cuối cùng của tôi ở vị trí CEO.
8. 제가 청중이었을 때 저는 이렇게 생각했습니다.
Tôi đã từng suy nghĩ như thế này khi là một thính giả.
9. 실리콘밸리가 없었다면 알리바바의 꿈도 없었을 것이라고요.
Nếu như không có Thung lũng Silicon thì tôi cũng đã không có ước mơ về Alibaba.
10. 지금 제겐 던컨 클라크와 같은 오랜 친구들이 있습니다.
Bây giờ thì tôi có những người bạn lâu năm như là Dancan Clark.
11. 나는 10년간 많은 친구들을 알게 되었습니다.
Tôi được biết thêm nhiều người bạn trong 10 năm.
12. 제가 청중이었을 때 저는 지금이 아주 흥미로운 시대라고 생각했습니다.
Khi còn là một thính giả tôi đã nghĩ rằng bây giờ là một thời đại rất thú vị.
13. 왕지엔과 저 사이에 있었던 일입니다.
Là việc có trong mối quan hệ giữa tôi và Wangjian.
14. 1995년, 어쩌면 1996년엔, 저는 일하러 가기 위해 밤에 자전거로 항저우의 왕얼가를 지나갔습니다.
Năm 1995, hay là vào năm 1996 gì đó, tôi đã đi xe đạp qua phố Wanger của Hàng Châu để đi làm.
15. 그러다 어둠 속에서 사람들 몇이 맨홀 뚜껑을 훔쳐가는 것을 보았지요.
Rồi thì tôi đã nhìn thấy vài người đang lén trộm đi nắp cống trong bóng tối.
16. 저는 쿵푸도 할 줄 몰랐고 체격도 왜소했습니다.
Tôi thì Kungfu cũng không biết đánh mà vóc dáng lại nhỏ bé.
17. 저는 그들과 싸울 수 없다는 걸 깨달았습니다.
Tôi đã chợt nhận ra rằng mình không thể đấu lại bọn họ.
18. 저는 경찰을 찾아다녔지만 5분 동안 아무도 발견할 수 없었습니다.
Tôi đã đi tìm cảnh sát nhưng 5 phút trôi qua vẫn không tìm ra một. ai
19. 저는 며칠 전 한 아이가 맨홀 뚜껑이 없어서 빠져 죽은 일을 떠올렸습니다.
Tôi chợt nhớ đến việc mà vài hôm trước có một đứa bé đã rơi xuống và chết vì không có nắp cống.
20. ‘누군가 저들을 막아야 한다’고 생각했지요. 그래서 저는 돌아가서 그들에게 맨홀을 원래대로 돌려놓으라고 했습니다. ‘다시 돌려놔요!’라고 했지요.
Tôi đã nghĩ rằng “Phải có một ai đó ngăn bọn họ lại”. Vì vậy tôi đã quay lại và nói với bọn họ rằng hãy để lại miệng cống như ban đầu. Tôi đã nói rằng “Hãy để lại!”.
21. 그들이 저를 쳐다봤습니다.
Họ trừng mắt nhìn tôi.
22. 저는 만약 그들이 저를 쫒아오면 도망가야겠다고 생각했습니다.
Tôi đã nghĩ rằng nếu như bọn họ đuổi theo tôi thì tôi sẽ phải chạy đi.
23. 저도 제가 이 정도로 용기가 있을 줄은 몰랐습니다.
Tôi cũng không biết rằng mình lại có dũng khí như vậy.
24. 그러자 몇몇 사람들이 제게 무슨 일이냐고 물었습니다.
Nhưng mà có vài người đã hỏi tôi rằng có chuyện gì vậy.
25. 저는 조금 안심했습니다.
Lúc này tôi đã yên tâm một tí.
26. 그리고 누군가 맨홀 뚜껑을 훔치고 있으니 다시 제자리에 돌려놓도록 해야 한다고 말했습니다.
Và rồi tôi nói rằng ai đang lén trộm đi nắp cống thì phải đặt nó lại đúng vị trí ban đầu.
27. 그때 전 몹시 흥분해 있었는데 갑자기 카메라가 있다는 걸 깨달았지요.
Trong lúc tôi đang rất hứng khởi thì chợt nhận ra là có camera.
28. 알고 보니 그것은 TV방송국에서 찍고 있던 몰래카메라였습니다.
Tìm hiểu thì mới biết đó là camera ẩn đang ghi hình ở đài phát thanh..
29. 나중에 저는 제가 그날 밤 항저우에서 유일하게 테스트를 통과한 사람이았다는 걸 들었습니다.
Sau này tôi đã nghe rằng tôi là người duy nhất đã thông qua bài kiểm tra ở Hàng Châu vào cái đêm đó.
30. 아무도 통과하지 못했습니다.
Đã không một ai thông qua bài kiểm tra đó.
31. 그 사건은 꽤 흥미로웠습니다.
Sự kiện đó đã khá thú vị.
32. 세상은 우리가 행동하지 않으면 절대 변하지 않는다는 걸 보여 주었으니까요.
Thế gian đã cho thấy rằng nếu chúng ta không hành động thì tuyệt đối không có sự thay đổi nào.
33. 여러분이 행동한다면 그 행동이 여러분에게 이득이 될 것입니다.
Nếu như chúng ta hành động thì cái hành động đó sẽ trở thành lợi ích của mọi người.
34. 나중에 항저우 TV에서 그 에피소드가 방송되었습니다
Sau này thì cái tập phim đó được phát sóng trên TV ở Hàng Châu..
35. 아마 지금도 볼 수 있을 겁니다.
Có lẽ bây giờ cũng có thể xem được.
36. 모두들 마원이 더 악당같이 생겼고 도둑들이 더 착해 보인다고 말합니다.
Tất cả mọi người đều nói rằng Jack Ma thì trông giống như tên lưu manh hơn còn những tên trộm lại trông hiền lành hơn.
37. 그게 제가 처음 TV에 나올 때였습니다.
Đó là lúc tôi xuất hiện trên TV lần đầu tiên.
38. 두 번째로 제가 TV에 나온 것은 보통 사람들의 삶이 주제인 CCTV의 방송 프로그램입니다.
Lần thứ hai tôi xuất hiện trên TV là chương trình phát sóng của CCTV với chủ đề Cuộc sống bình thường của mọi người.
39. 제가 중국의 각 부서를 연달아 방문해서 인터넷의 도입을 요청하지만 계속 거절당하는 내용이었어요.
Tôi đã đến chào hỏi từng phòng ban liên tiếp để đề xuất sự du nhập của Internet nhưng nội dung liên tục bị từ chối.
40. 촬영이 끝났을 때 지금은 돌아가신 CCTV프로듀서 첸망씨가 영상을 본 뒤 감독에게 이렇게 말했습니다. ‘이건 못 내보내겠는데요.’라고 말이죠.
Khi kết thúc ghi hình thì bấy giờ nhà sản xuất CCTV ông Chen Mang đã nói như thế này với đạo diễn sau khi xem đoạn băng. “Cái này không thể đưa ra được.”
41. 첫 번째 이유는 인터넷은 민감한 주제라는 거였고 두 번째 이유는 제 인상이 너무 험악하다는 거였죠.
Lý do thứ nhất là Internet là một chủ đề nhạy cảm và thứ hai là vì hình tượng của tôi quá hung hăng.
42. 그때까지 제가 실력이 있고 유능하다고 말해준 사람은 아무도 없었습니다.
Cho đến lúc đó vẫn không một ai nói với tôi rằng tôi có thực lực và năng lực.
43. 아무도 제게 ‘마원, 자네는 언젠간 성공할 거야’라고 말해주지 않았어요.
Không một ai nói với tôi rằng: “Jack Ma, một ngày nào đó anh sẽ thành công”.
44. 오랫동안 제게 그것은 정말 믿을 수 없는 일이었습니다.
Đó là điều thật sự không thể tin được đối với tôi trong thời gian dài.
45. 이후 오랫동안 저는 여전히 살아 있지요.
Một thời gian dài sau đó tôi vẫn tiếp tục sống.
46. 저는 1994년 말 인터넷에서 일을 시작했습니다.
Đến cuối năm 1994, tôi bắt đầu làm việc trên Internet.
47. 저는 중국에서 처음으로 인터넷 비즈니스에 뛰어든 사람이었습니다.
Tôi là người đầu tiên tham gia vào việc kinh doanh trên Internet tại Trung Quốc.
48. 저는 첫 경쟁자가 생기기까지 6달을 일했습니다.
Tôi đã làm việc trong 6 tháng cho đến khi đối thủ cạnh tranh đầu tiên xuất hiện.
49. 장슈신이 베이징 둥관 지구에서 게시판에 ‘인터넷 고속도로에서 중국은 얼마나 떨어져 있는가’라는 글을 썼을 때 저는 이미 6달 전에 인터넷 비즈니스를 시작했습니다.
Lúc mà Zhang Shuxin viết dòng chữ “Trung Quốc đang rời khỏi đường cao tốc Internet bao xa rồi” trên bảng quảng cáo ở khu vực Đông Hoản của Bắc Kinh, tôi đã bắt đầu kinh doanh trên Internet từ 6 tháng trước.
50. 그는 기억하지 못하지만 저는 그를 만나러 갔었습니다.
Tôi đã đến gặp ông ấy mặt dù ông ấy không nhớ.
51. 그는 베이징의 어느 빌딩에서 살고 있었고 꽤 부자였지만 우리에게는 5만 위안밖에 없었습니다.
Ông ấy sống trong một tòa nhà cao tầng ở Bắc Kinh và là một người khá giàu có nhưng chúng tôi chỉ có 50,000 RMB.
52. 그와 30분 동안 이야기한 뒤 저는 인터넷에 희망이 있다고 느꼈습니다.
Tôi đã cảm thấy rằng có hy vọng với Internet sau 30 phút nói chuyện với ông ấy.
53. 그러나 저는 그가 그것을 이루지 못할 거라는 걸 알았습니다.
Nhưng tôi biết rằng ông ấy không thể thực hiện được điều đó.
54. 그는 저보다 더 실리적인 사람이었습니다.
So với tôi, ông ấy là người mang thiết thực hơn nhiều.
55. 저는 만약 우리 둘 다 죽어야 한다면 그는 저보다 먼저 죽을 것이라고 생각했습니다.
Tôi nghĩ rằng nếu cả hai chúng tôi phải chết thì ông ấy sẽ chết trước tôi.
56. 제가 될 수 있는 한 늦게 죽을수록 저에게는 기회가 있을 테니까요.
Bởi vì tôi càng chết sau bao nhiêu thì cơ hội sẽ càng đến với tôi.
57. 오랜 세월이 지나, 저는 우리가 살아가는 것에 감사하고 인터넷에 감사하고 제가 그 길을 따라가도록 해 준 모든 친구들에게 감사합니다.
Năm tháng trôi qua, tôi cảm ơn việc chúng tôi vẫn còn sống, cảm ơn Internet và cảm ơn tất cả những người bạn đã giúp tôi đi theo con đường đó.
58. 저는 특히 실리콘밸리가 저에게 준 영감에 대해 감사합니다. 정말입니다.
Tôi đặc biệt cảm ơn dũng khí mà Thung lũng Silicon đã cho tôi. Thật sự cảm ơn!
59. 저는 1995년경 중국에서 인터넷 비즈니스를 시작했을 때 외로움을 느꼈습니다.
Vào khoảng những năm 1995, khi tôi bắt đầu kinh doanh trên Internet, tôi đã cảm thấy rất cô đơn.
60. 아무도 저를 믿어주지 않았고 저는 이야기할 아이디어도 없었습니다.
Không ai tin tôi và tôi cũng không có ý tưởng nào để nói.
61. 저는 컴푸터 기술에 대해 전혀 몰랐습니다.
Tôi hoàn toàn không biết gì về kỹ thuật máy tính.
62. 그러나 매번 저는 실리콘밸리로 가 주말에도 주차장이 항상 꽉 차 있는 것을 보았지요.
Nhưng mỗi lần tôi đến Thung lũng Silicon vào cuối tuần thì tôi đều nhìn thấy bãi đỗ xe luôn chật kín.
63. 출퇴근 시간은 항상 밤까지도 차가 막혔습니다.
Giờ cao điểm cho đến đêm muộn lúc nào cũng kẹt xe.
64. 사무실 조명은 한 주 내내 켜져 있었습니다.
Ánh đèn văn phòng luôn được bật trong suốt cả tuần.
65. 모두가 미래에 대해 희망을 가졌고 마음속은 새로운 아이디어로 꽉 차 있었습니다.
Tất cả đều mang hy vọng về tương lai và trong tâm trí luôn được lấp đầy bởi những ý tưởng mới.
66. 중국으로 돌아온 후 저는 스스로에게 물었습니다. ‘그들을 따라잡기 위해 우리들은 무엇을 해야 할까?’
Sau khi trở về từ Trung Quốc tôi đã tự hỏi bản thân mình rằng: “Chúng ta phải làm thế nào để theo kịp bọn họ?”.
67. 그리고 나서 저는 인터넷 사업을 시작했습니다.
Và sau đó tôi đã bắt đầu kinh doanh trên Internet.
68. 그리고 두려움 없는 사람이 되었지요.
Và rồi trở thành một người không biết sợ hãi.
69. 2001년경에 하버드 강연 초청을 받은 적이 있습니다.
Vào khoảng năm 2001, tôi đã từng nhận được lời mời thuyết giảng của Harvard.
70. 저는 제가 하버드조차 저에게 강연 초청을 하도록 만들었다고 생각했습니다.
Tôi đã nghĩ rằng mình đã làm cho thậm chí là Harvard đã mời mình thuyết giảng.
71. 하버드 강당은 이곳보다 더 컸는데 거기서 저는 중국 인터넷의 성공에 대해 이야기했지요.
Giảng đường của Harvard lớn hơn chỗ này và tôi đã nói chuyện về sự thành công của Internet tại Trung Quốc ở đó.
72. 돌아보면 저는 너무 순진했다고 느꼈습니다.
Nhìn lại thì tôi cảm thấy mình đã quá ngây thơ.
73. 무식하면 용감하다고 하니까요.
Bởi vì người ta nói rằng nếu như vô học thì sẽ dũng cảm.
74. 우리의 성공에는 3가지 이유가 있었습니다.
Có 3 lý do cho sự thành công của chúng tôi.
75. 그것들에는 매우 타당한 점이 있었습니다.
Trong đó đã có điểm rất hợp lý.
76. 첫째, 우리는 가진 돈이 없었습니다. 둘째, 우리는 기술이 없었습니다. 셋째, 우리에겐 계획이 없었습니다.
Thứ nhất, chúng tôi đã không có tiền. Thứ hai, chúng tôi đã không có kỹ thuật. Thứ 3, chúng tôi đã không có kế hoạch gì.
77. 하버드 교수들은 이런 이야기를 듣자 기뻐하지 않았습니다.
Các giáo sư của Harvard sau khi nghe câu chuyện như vậy đã cảm thấy không vui.
78. 하지만 학생들은 이를 듣고 매우 즐거워했지요.
Tuy nhiên các bạn sinh viên lại cảm thấy rất vui khi nghe như vậy.
79. 어딘가에 그 때의 강연 영상이 있을 겁니다.
Ở đâu đó sẽ có đoạn phim của buổi thuyết giảng lúc đó.
80. 교수들은 말했지요. ‘마원, 소개를 부탁드립니다. 우리에게 약력에 나와 있지 않은 것을 이야기해주지 않겠어요?’.
Các giáo sư đã nói như thế này: “Jack Ma, hãy giới thiệu cho chúng tôi đi. Tại sao cậu không nói về những điều mà không xuất hiện trong tiểu sử của cậu cho chúng tôi?”.
81. 저는 제 약력에 나와 있지 않은 것들 중에 하나는 하버드에 지원해서 매번 떨어진 것이라고 말했습니다.
Tôi đã nói rằng một trong những điều không xuất hiện trong tiểu sử của tôi đó là tôi mỗi lần tôi ứng tuyển vào Harvard thì đều bị loại.
82. 우리는 왜 돈이 하나도 없었던 것일까요? 우리는 정말 돈이 하나도 없었습니다.
Tại sao chúng tôi đến một đồng cũng không có? Chúng tôi thật sự đã không có đến một đồng.
83. 제가 비즈니스를 시작하기 전의 경력은 강사였습니다.
Kinh nghiệm làm việc của tôi trước khi bắt đầu kinh doanh đó là một giảng viên.
84. 저는 외국 무역 부서에서 일했고 계약직으로 알하면서 받은 월급은 4천 위안이었습니다.
Tôi đã làm việc ở bộ phận thương mại nước ngoài và lương được nhận khi làm nhân viên hợp đồng là 4,000 RMB.
85. 그래서 우리가 5만 위안으로 사업을 시작했을 때 돈을 쓸 때마다 우리의 마지막 기회일 거라고 생각했습니다.
Vì thế mà khi bắt đầu kinh doanh từ 50,000 RMB, mỗi lần dùng tiền chúng tôi đã nghĩ đó là cơ hội cuối cùng của chúng tôi.
86. 저의 경쟁자들은 모두 저보다 강했습니다.
Các đối thủ cạnh tranh của tôi đều mạnh hơn chúng tôi.
87. 나중에 저는 많은 기업가들이 돈이 없어서가 아니라 돈이 너무 많아서 성공하지 못했다는 것을 깨달았습니다.
Sau này tôi đã nhận ra rằng nhiều doanh nhân không thể thành công được không phải vì không có tiền mà là vì có quá nhiều tiền.
88. 왜냐하면 여러분이 돈으로만 문제를 해결하려 한다면 그때부터 진짜 문제가 시작되기 때문입니다.
Nếu hỏi tại sao thì đó là vì nếu mọi người cố giải quyết một vấn đề chỉ bằng tiền thì lúc đó vấn đề mới thật sự phát sinh.
89. 저는 돈이 모든 문제를 해결할 수 없다고 믿습니다.
Tôi tin rằng tiền không thể giải quyết mọi vấn đề.
70. 돈은 해결하는 수단 중 하나일 뿐입니다.
Tiền chỉ là một trong những cách để giải quyết.
71. 그래서 사람들이 “돈만 있으면 할 수 있어.”라고 말할 때 그것은 실패의 시작입니다.
Vì vậy khi mọi người nói rằng “Chỉ cần có tiền thì có thể làm được.” thì đó là sự khởi đầu của thất bại.
72. 알리바바는 중국에서도 그리고 세계에서도 가장 많은 현금을 보유한 인터엣 회사일 겁니다.
Alibaba sẽ là công ty Internet dự trữ tiền mặt nhiều nhất ở Trung Quốc và trên cả thế giới.
73. 우리 회사의 문화는 다음과 같습니다.
Văn hóa của công ty chúng tôi như sau.
74. 저만 아닌 우리 모두가 마음속에 담아두길 바라는 문화이지요.
Là văn hóa mà không chỉ mình tôi mà tôi mong tất cả chúng ta luôn giữ trong tâm trí.
75. 회사의 자산은 국가의 군사력과 같습니다.
Tài sản của công ty cũng giống như sức mạnh quân sự của quốc gia.
76. 그러니 이걸 경솔하게 사용해서는 안 되고 만약 사용한다면 반드시 승리해야 합니다.
Vì vậy chúng ta không được sử dụng nó một cách tùy tiện và nếu như sử dụng thì nhất định phải thắng lợi.
77. 돈은 함부로 써서는 안 됩니다.
Không được sử dụng tiền một cách tùy tiện.
78. 더구나 돈 하나만으로 해결할 수 있는 문제는 아무것도 없습니다.
Hơn nữa không có bất cứ vấn đề nào chỉ có thể giải quyết bằng tiền.
79. 둘째로 우리는 기술이 없었습니다.
Thứ hai, chúng tôi không có kỹ thuật.
80. 저는 기술에 대해 잘 몰랐습니다. 정말로 몰랐습니다.
Tôi không biết rõ về kỹ thuật. Thật sự không biết gì.
81. 오늘조차도 저는 여전히 코딩에 대해 전혀 모릅니다.
Thậm chí đến hôm nay tôi cũng hoàn toàn không biết gì về mã hóa.
82. 오늘조차도 저는 여전히 인터넷 뒤의 기술을 모릅니다.
Thậm chí đến hôm nay tôi cũng hoàn toàn không biết gì về kỹ thuật đằng sau Internet.
83. 그러나 그것이 제가 기술을 존중하지 않는다는 뜻은 아닙니다.
Nhưng mà điều đó không có nghĩa là tôi không coi trọng kỹ thuật.
84. 알리바바에서 14년 전부터 지금까지 저는 기술에 대해 뭐라고 논의한 적은 없습니다.
Ở Alibaba, từ 14 năm trước cho đến bây giờ tôi chưa từng thảo luận về kỹ thuật.
85. 실제로 아는 것도 전혀 없고 말이죠.
Vì thực tế thì tôi chẳng biết gì về nó.
86. 저로서는 CEO가 기술에 대해 전혀 모르는 것이 우리 기술자들에게 비극이라고 생각합니다.
Tôi với tư cách là CEO nghĩ rằng việc hoàn toàn không biết về kỹ thuật là bi kịch đối với các kỹ thuật viên của chúng tôi.
87. 하지만 기술자들은 오히려 축복이라고 생각하겠죠.
Nhưng mà các kỹ thuật viên thì lại nghĩ ngược lại, xem đó là phúc lành.
88. 만약 CEO가 기술에 대해 잘 안다면 그는 여러분이 하는 일을 어깨 너머로 매일 살펴볼 것입니다.
Nếu như CEO biết rõ về kỹ thuật thì mỗi ngày ông ta sẽ giám sát công việc mà các bạn làm qua vai của các bạn.
89. 그러면 아무런 일도 제대로 끝마치지 못하겠죠.
Nếu vậy thì các bạn sẽ không thể hoàn thành bất cứ việc gì một cách tử tế.
90. 저는 기술을 모르기 때문에 그렇게 할 수 없습니다.
Tôi không thể làm được như vậy vì tôi không biết về kỹ thuật.
91. 저는 우리 기술 팀을 매우 존경합니다.
Tôi rất kính trọng đội kỹ thuật của chúng tôi.
92. 저는 컴퓨터 코드를 한 줄도 쓰지 못하기 때문입니다.
Bởi vì tôi không biết dùng mã máy tính.
93. 저는 어떤 코드도 테스트하지 않습니다.
Tôi không thể kiểm tra dù là bất kỳ mã nào.
94. 그러나 그것은 수십 수천 명의 사람들에게 충격을 주었습니다.
Tuy nhiên điều đó đem lại cú sốc cho hàng chục nghìn người.
95. 그것이 제가 우리의 환상을 현실로 만드는 사람들을 존경하는 이유입니다.
Đó là lý do tôi tôn trọng những người biến tưởng tượng của chúng ta thành hiện thực.
96. 저는 그들은 매우 존경합니다.
Tôi rất tôn trọng những con người đó.
97. 오늘날 모든 기술자들에게 말하겠습니다.
Lúc này tôi muốn nói với tất cả các kỹ thuật viên.
98. 여러분 하나하나는 세상을 바꿀 사람들이라고 말이죠.
Rằng các bạn là những người sẽ thay đổi thế giới từng chút từng chút một.
99. 비전을 현실로 구현할 수 있는 기술자들이 없다면 비전은 동전 한 닢의 가치도 없는 허상일 뿐이니까요.
Là vì nếu như không có các kỹ sư có thể biến tầm nhìn thành hiện thực thì tầm nhìn cũng chỉ là ảo tưởng mà không có giá trị bằng một đồng xu.
100. 많은 사람들이 CEO가 기술을 몰라서 알리바바도 기술이 없을 거라고 생각합니다. Rất nhiều người nghĩ rằng vì CEO không biết kỹ thuật nên Alibaba cũng sẽ không có kỹ thuật.
101. 아닌 게 아니라 그건 사실이라서 알리바바의 기술자들은 종종 상처를 받곤 합니다. Điều đó không sai nhưng vì đó là sự thật nên các kỹ sư của Alibaba thường bị tổn thương.
102. 누군가 저에게 물었습니다. “당신은 기술에 대해 잘 모르면서 어떻게 인터넷 사업에서 일할 수 있나요?” 왕쉬도 저에게 비슷한 질문을 했습니다.
Ai đó đã hỏi tôi rằng “Anh không biết về kỹ thuật thì làm sao có thể kinh doanh bằng Internet chứ?”. WangShi cũng đã hỏi tôi câu hỏi tương tự.
103. 저는 그에게 답했습니다. “당신은 부동산업자입나다. 집을 짓는 법을 아시나요?”. 2개의 다른 개념이 있습니다.
Tôi đã trả lời ông ấy rằng: “Ông là người kinh doanh bất động sản. Vậy ông có biết cách xây nhà không?”. Đó là hai khái niệm khác nhau.
104. 문외한은 전문가를 이끌 수 있습니다. 열쇠는 그 전문가들을 존경하는 것입니다. Người ngoài ngành có thể lãnh đạo các chuyên gia. Chìa khóa là sự tôn trọng các chuyên gia đó.
105. 제가 기술을 모를 때부터 지금까지 저는 테스트만 하는 사람이 되었습니다.
Từ lúc tôi không biết kỹ thuật đến bây giờ tôi đã trở thành người chỉ có thể kiểm tra.
106. 저는 그것들이 쓸 만한지 아닌지를 테스트했습니다.
Tôi đã kiểm tra xem những cái đó có đáng để dùng hay không.
107. 저의 기술에 대해 경험은 우리 사용자들과 80퍼센트 정도 비슷합니다.
Kinh nghiệm về kỹ thuật của tôi giống khoảng 80% với những người sử dụng của chúng ta.
108. 우리는 기술을 존경합니다. 그러나 우리는 그것을 두려워합니다. 우리는 그것이 쓸모가 있기만을 바랍니다.
Chúng tôi tôn trọng kỹ thuật. Nhưng chúng tôi lại cảm thấy sợ những cái đó. Chúng tôi chỉ mong nó hữu ích.
109. 만약 우리가 기술을 사용할 수 없다면 – 그것이 얼마나 좋은가는 상관없이 – 그것은 쓸모가 없습니다.
Nếu chúng ta không thể sử dụng được kỹ thuật – Không cần biết cái đó tốt như thế nào – Cái đó không có ích.
110. 그래서 일찍부터 우리는 우리 자신을 제품을 만드는 사람으로 봅니다.
Vì thế ngay từ sớm chúng ta phải xem bản thân chúng ta là người làm ra sản phẩm.
111. 만약 그것들이 너무 복잡해서 제대로 이해하기 위해 설명서가 필요하다면 우리는 성공하지 못할 겁니다.
Nếu như những cái đó quá phức tạp và phải cần bản hướng dẫn để có thể hiểu một cách đàng hoàng thì chúng ta sẽ không thành công.
112. 그런데 지금까지 저는 제품 테스터 일을 해 왔지만 이제는 그 일을 그만두려 합니다.
Tuy tôi làm công việc kiểm tra sản phẩm cho đến nay nhưng từ giờ tôi định ngưng làm công việc đó lại.
113. 지금 저는 적절한 테스터가 아니니까요.
Bởi vì bây giờ tôi không phải là người kiểm tra phù hợp nữa.
114. 기술 발전은 무척 빠르고 이제 저는 젊은이들이 저보다 더 나은 테스터라는 걸 느꼈습니다.
Sự phát triển của kỹ thuật quá nhanh và tôi cảm thấy rằng nhiều bạn trẻ là người kiểm tra tốt hơn tôi.
115. 그럼 왜 저는 아직 CEO로 남아 있을까요?
Vậy thì tại sao tôi vẫn còn ở vị trí CEO?
116. 저는 인터넷과 새 기술을 대하기에 저는 너무 늙었다는 걸 깨달았습니다.
Tôi nhận ra rằng tôi đã quá già để đối diện với kỹ thuật mới và Internet.
117. 만약 여러분이 기술을 이해하지 못한다면 그것을 존경하고 감사하고 존중하세요.
Nếu các bạn không thể hiểu kỹ thuật thì hãy kính trọng, biết ơn và tôn trọng nó.
118. 기술은 중요합니다. 기술 뒤의 사람들은 더욱 중요하지요.
Kỹ thuật rất quan trọng. Những người đằng sau kỹ thuật còn quan trọng hơn.
119. 믿음이 없다면 기술은 도구일 뿐입니다.
Nếu không có lòng tin thì kỹ thuật chỉ là một công cụ thôi.
120. 만약 사람들이 기술에 대해 믿는다면 기술은 생산적이고 혁신적이고 사회에 충격을 줄 수 있습니다.
Nếu mọi người tin vào kỹ thuật thì kỹ thuật mang tính sản xuất, tính đổi mới và có thể tác động đến xã hội.
121. 그래서 우리가 기술에 대해 모른다면 나는 자랑스럽습니다.
Vì vậy nếu chúng ta không biết về kỹ thuật thì tôi cảm thấy rất tự hào.
122. 저는 다른 관점을 갖고 있기 때문이지요.
Bởi vì tôi có quan điểm khác.
123. 저는 중국이나 세계가 기술이 부족하다고 생각하지 않습니다. 그것에 대한 감사나 존경이 부족한 것이지요.
Tôi không nghĩ rằng Trung Quốc hay thế giới thiếu kỹ thuật mà là do chúng ta thiếu sự biết ơn và tôn trọng với nó.
124. 셋째로 우리는 계획이 없었습니다.
Thứ ba là chúng tôi đã không có kế hoạch gì.
125. 저는 정말로 비즈니스 계획을 작성해 본 적이 없습니다.
Tôi thực sự chưa từng thử lập kế hoạch kinh doanh bao giờ.
126. 투자자를 찾을 때 한 장 만들기는 했었지요.
Tôi đã làm một trang khi mà nhà đầu tư đến tìm tôi.
127. 어느 날 밤인가, 실리콘밸리에서 온 레어먼드 레이와 저의 원대한 계획에 대해 마시면서 이야기할 때였지요.
Có lẽ là cái đêm mà tôi và Raymond Lei đến từ Thung lũng Silicon đã vừa uống vừa nói chuyện về kế hoạch vĩ đại của tôi.
128. 얘기 끝에 그는 저와 같이 중국으로 돌아가기로 했습니다.
Sau khi nói chuyện thì tôi và cậu ấy đã quyết định quay về Trung Quốc.
129. 그리고 그 자리에서 저는 실리콘밸리에서 투자를 받기 위한 비즈니스 계획을 짰습니다.
Và rồi tôi đã xây dựng kế hoạch kinh doanh để nhận được sự đầu tư của Thung lũng Silicon ở đó.
130. 하지만 벤처캐피탈리스트는 제 제안을 거절하면서 이것도 잘못됐다고 저것도 잘못됐다고 말했지요.
Nhưng mà các nhà đầu tư đã từ chối đề án của tôi và nói cái này không được cái kia cũng không được.
131. 그날 이후 비즈니스 계획을 짠 적이 없습니다.
Từ sau đó tôi chưa từng lập kế hoạch lần nào.
132. 1996년에 비즈니스 계획을 짠 사람이 있다면 그는 다른 사람에게 심지어 자기 자신에게도 거짓말을 한 겁니다.
Nếu vào năm 1996 có người lập kế hoạch kinh doanh thì người đó đang nói dối với người khác và thậm chí còn đang nói dối bản thân mình.
133. 앞으로 무슨 일이 일어날지도 모르면서 어떻게 투자자를 위해 그렇게 자세한 계획을 작성할 수 있을까요? 그때의 저 역시 마찬가지였습니다.
Bản thân sau này còn không biết sẽ có chuyện gì xảy ra thì làm sao có thể lập một kế hoạch chi tiết như vậy cho các nhà đầu tư? Tôi lúc đó cũng giống như vậy.
134. 물론 스탠포드 MBA졸업생에게 부탁했다면 꽤 근사한 계획을 받아 볼 수도 있었겠지요.
Dĩ nhiên nếu nhờ các sinh viên tốt nghiệp MBA của Standford thì vẫn có thể nhận được bản kế hoạch khá đẹp.
135. 그런데 그것이 제대로 된 보고서일까요? 결코 아니죠!
Nhưng mà cái đó có là một bản báo cáo hoàn chỉnh không? Chắc chắc là không rồi!
136. 스스로 납득한 계획만이 쓸모 있는 계획입니다. 맞나요?
Chỉ có kế hoạch mà bản thân tự lĩnh hội được mới là kế hoạch hữu dụng. Đúng không nào?
137. 그래서 저는 앞으로도 계획을 작성하지 않기로 했습니다.
Vì thế mà tôi đã quyết định sau này cũng sẽ không lập kế hoạch.
138. 우리의 인생은 천천히 펼쳐지는 계획입니다.
Cuộc đời của chúng ta là một kế hoạch đang được dần mở.
139. 변화를 포용하세요. 변화는 최고의 계획입니다.
Hãy chịu đựng sự thay đổi. Thay đổi chính là kế hoạch tốt nhất.
140. 그러나 여러분은 방향 감각을 잃기를 원하지 않습니다.
Nhưng mà mọi người lại không muốn mất đi cải cảm giác phương hướng.
141. 지금까지 많은 해 동안 우리는 계획을 세우지 않기를 주장했습니다.
Trong suốt nhiều năm cho đến bây giờ chúng tôi đã chủ trương không xây dựng kế hoạch.
142. 물론 여러분은 하버드에서 제가 말한 “우리는 계획을 세우지 않는다.”가 아닌 “나는 계획을 세우지 않는다.”의 전체 이야기를 들을 필요가 있습니다.
Dĩ nhiên các bạn cũng cần nghe toàn bộ câu chuyện mà tôi đã nói ở Harvard, không phải “Chúng ta không lập kế hoạch” mà là “Tôi không lập kế hoạch”.
143. CEO에게는 계획을 세우지 않는 것이 좋지만 우리 회사의 다른 사람들은 아주 좋은 계획을 가지고 있습니다.
Với một CEO thì không lập kế hoạch là điều tốt nhưng nhiều người trong xã hội của chúng ta có kế hoạch rất tốt.
144. 그래서 많은 젊은이들은 모두가 계획없이 갈 수 있다고 생각했습니다.
Vì vậy mà nhiều bạn trẻ nghĩ rằng tất cả chúng ta có thể tiếp tục đi mà không có kế hoạch.
145. 꼭 그런 건 아니지만요. 어떤 사람은 계획을 세워야 합니다. 바로 우리 회사입니다.
Nhưng mà không nhất định là phải như vậy. Với một số người nào đó thì phải lập kế hoạch. Đó chính là xã hội của chúng ta.
146. 알리바바는 실제로 매우 단순합니다.
Alibaba thực chất thì rất đơn giản.
147. 저는 한번도 저 마원이 오늘 있는 곳에 계속 있게 된다고 생각한 적이 없습니다.
Tôi chưa một lần nghĩ rằng Jack Ma này sẽ mãi ở vị trí như hôm nay.
148. 저는 알리바바가 오늘 있는 곳에 계속 있게 된다고 생각한 적이 없습니다.
Tôi chưa từng nghĩ rằng Alibaba sẽ mãi ở vị trí như hôm nay.
149. 저는 타오바오가 오늘 있던 곳에 계속 있게 된다고 생각한 적이 없습니다.
Tôi chưa từng nghĩ rằng Taobao sẽ mãi như hôm nay.
150. 저는 중국 인터넷이 오늘 있던 곳에 계속 있게 된다고 생각한 적이 없습니다. 그것은 사실입니다.
Tôi chưa từng nghĩ rằng Internet của Trung Quốc sẽ mãi ở vị trí như hôm nay. Đó là sự thật.
151. 만약 여러분이 제 재산의 99.999퍼센트를 가져가고 0.001퍼센트만 남긴다고 해도 이미 저에겐 너무 많은 양입니다.
Nếu như các bạn đem 99.999% tài sản của tôi đi và dù chỉ để lại cho tôi 0.001% thì đối với tôi nó cũng là quá nhiều rồi.
152. 왜냐하면 저는 성공할 기회를 받을 만한 사람이 아니기 때문입니다.
Bởi vì tôi không phải là người đáng được nhận cơ hội để thành công.
153. 저는 가끔 우리 팀에게 우리는 미래가 있다는 걸 안다고 말합니다.
Thỉnh thoảng tôi lại nói với đội của chúng tôi rằng tôi biết chúng ta có tương lai.
154. 그러나 저는 그것이 커질 거라고 생각하지 않습니다.
Nhưng tôi không nghĩ rằng điều đó sẽ trở nên lớn lên.
155. 제가 생각한 것보다는 꽤 초과했습니다.
Nó đã vượt quá so với suy nghĩ của tôi.
156. 저는 가끔 우리가 어떻게 여기끼지 왔는지 스스로에게 묻습니다.
Thỉnh thoảng tôi lại tự hỏi bản thân mình rằng làm thế nào đội của chúng tôi lại đi được đến đây như ngày hôm nay.
157. 우리는 위대한 시간을 살아왔고 그것은 매우 흥미로운 시간이었습니다.
Chúng tôi đã sống trong khoảng thời gian vĩ đại và đó là khoảng thời gian rất thú vị.
158. 그때는 제일 불만이 많은 시기였습니다.
Lúc đó là thời kỳ có nhiều bất mãn nhất.
159. 지금 중국에서는 아무도 행복하지 않습니다.
Bây giờ không một ai ở Trung Quốc cảm thấy hạnh phúc.
160. 아마 다른 나라들보다 더 다르지 않을 것입니다.
Có lẽ cũng không khác gì mấy so với các quốc gia khác.
161. 자고로 남의 떡이 더 커보인다고 합니다.
Từ ngày xưa người ta đã nói rằng cái bánh của người khác lúc nào cũng thấy lớn hơn.
162. 중국인은 미국으로 가면 중국이 몇 가지 점에서 더 낫다고 느낍니다.
Người Trung Quốc khi đến Mỹ cảm thấy rằng vài điểm ở Trung Quốc thì tốt hơn.
163. 그리고 나서 중국으로 돌아오면 반대로 미국이 여러 방면에서 더 낫다고 느낍니다.
Và sau đó khi trở về Trung Quốc thì ngược lại cảm thấy Mỹ tốt hơn ở nhiều phương diện.
164. 중국에서 정부는 사람들을 맏지 않고 사람들도 정부를 믿지 않습니다.
Chính phủ Trung Quốc thì không tin mọi người và mọi người cũng không tin chính phủ.
165. 사람들은 언론을 믿지 않고 언론도 사람들을 믿지 않습니다.
Mọi người không tin vào báo chí mà báo chí cũng chẳng tin mọi người.
166. 아무도 행복하지 않습니다. 부자도 가난한 자도 행복하지 않습니다. 어째서일까요?
Không một ai hạnh phúc cả. Dù là người giàu hay người nghèo thì đều không hạnh phúc. Làm thế nào mà lại vậy nhỉ?
167. 우리는 계속되는 변화의 시간 속에서 살기 때문입니다.
Là bởi vì chúng ta sống trong sự biến đổi liên tục.
168. 30년간의 과거를 돌아보지 않는다면 덩샤오핑은 오늘의 중국이 어디에 있을지 예측하지 못했을 것입니다.
Nếu như không nhìn về quá khứ của 30 năm thì đến Đặng Tiểu Bình cũng sẽ không thể dự đoán được Trung Quốc của ngày hôm nay đang ở đâu.
169. 30년 전 기업자들은 중국이 오늘 어디에 있을지 상상할 수 없었습니다. 실제로 중국은 놀랄 만한 변화를 경험했습니다.
Các nhà kinh doanh của 30 năm trước sẽ không thể tưởng tượng được Trung Quốc hôm nay đang ở đâu. Thực tế thì Trung Quốc đã trải qua sự biến đổi đáng ngạc nhiên.
170. 30년 전의 중국은 지금의 복한보다도 못했습니다. 그보다 더 했을지도 모릅니다. Trung Quốc của 30 năm trước còn không thể so với Triều Tiên bây giờ. Không biết chừng còn tệ hơn.
171. 그러나 지난 30년 동안 변화가 일어났습니다.
Nhưng mà sự thay đổi đã diễn ra trong suốt 30 năm qua.
172. 그리고 우리는 경제가 이렇게 빨리 발전하고 환경이 이렇게 빨리 나빠질 거라고는 생각하지 못했습니다.
Và chúng ta đã không thể nghĩ rằng kinh tế lại phát triển nhanh đến như vậy và môi trường lại trở nên xấu đi nhanh như vậy.
173. 우리는 사람들이 이렇게 불안하게 될 것이라고는 생각하지 못했습니다.
Chúng ta đã không thể nghĩ rằng con người sẽ bất an đến như vậy.
174. 부유층은 더 나은 삶을 원하고 빈곤층은 부유해지길 원합니다.
Tầng lớp giàu có mong muốn cuộc sống tốt hơn và tầng lớp nghèo khó mong muốn trở nên giàu có hơn.
175. 중국 역시 다음 30년 동안 변할 것입니다.
Liệu 30 năm sau Trung Quốc sẽ thay đổi ra sao
176. 그러나 어떤 변화도 그리고 어떤 사회적 갈등도 젊은이들에게는 가회가 될 수 있습니다.
Nhưng dù có thay đổi như thế nào và dù có mâu thuẫn xã hội như thế nào thì đều có thể trở thành cơ hội cho những người trẻ tuổi.
177. 만약 이런 것들이 변하지 않는다면 여기 있는 누구에게도 기회가 오지 않을 것입니다.
Nếu như không có những sự thay đổi như vậy thì sẽ không có cơ hội nào đến với dù là ai ở đây.
178. 우리가 산업화의 길을 따라갔을 때 모든 것은 정해진 길에서 끝났습니다.
Khi mà chúng ta đi theo con đường công nghiệp hóa thì tất cả đã kết thúc ở con đường đã được định.
179. 여러분에게는 기회가 없었습니다. 변화란 젊은이들에게 기회를 주는 것입니다.
Đã không còn cơ hội cho các bạn. Cùng với sự thay đổi thì cơ hội sẽ được trao cho các bạn trẻ.
180. 저는 변화가 가져다 주는 도전을 즐깁니다.
Tôi tận hưởng thử thách mà cơ hội đem đến cho tôi.
181. 제가 젊었을 때 저의 아버지께서는 제가 한 가지에만 집중하기를 원하셨습니다.
Khi tôi còn trẻ, bố tôi đã muốn tôi tập trung vào chỉ một thứ.
182. 그러나 저는 절대 한 가지에만 집중하지 않았습니다.
Nhưng mà tôi đã tuyệt đối không chỉ tập trung vào một thứ.
183. 저는 집중하지 않는 것이 실제로는 가장 위대한 집중이라고 느꼈어요.
Tôi cảm thấy rằng việc tôi không tập trung lại là sự tập trung vĩ đại nhất.
184. 아버지께서는 제게 서예를 배우라고 하셨는데 저에게는 갑골문만큼 읽기 힘들었지요. Bố tôi đã bảo tôi học nghệ thuật thư pháp đi nhưng việc đọc nó lại khó như là văn tự cổ đại của Trung Quốc vậy.
185. 저는 글씨 연습을 했습니다.
Tôi đã luyện tập nét chữ.
186. 제 글씨는 상당히 악필이었고 마치 그림을 그려 놓은 것 같았습니다.
Nét chữ của tôi khá là xấu và nó giống như là đang vẽ tranh vậy.
187. 제가 다른 사람보다 글씨를 더 잘 쓸 수 없다면 그냥 그림을 그리기로 결심했습니다. 왜일까요?
Tôi đã quyết tâm rằng nếu như tôi không thể viết chữ tốt hơn so với người khác thì tôi sẽ cứ như vậy vẽ mà thôi. Tại sao lại vậy chứ?
188. 우리는 어떻게 발전하는 세상에서든지 적응해야 하기 때문입니다.
Là vì chúng ta phải thích ứng dù là ở đâu trên thế gian có phát triển như thế nào.
189. 여러분이 변화에 적응하는 한, 여러분은 괜찮습니다.
Các bạn một khi đã thích ứng với sự thay đổi thì các bạn sẽ không sao.
190. 만약 여러분이 변하지 않는다면 여러분께 기회는 없습니다.
Nếu các bạn không thay đổi, sẽ không có cơ hội cho các bạn.
191. 만약 여러분이 변화한다면 여러분은 기회를 잡게 됩니다.
Nếu các bạn thay đổi, các bạn sẽ nắm bắt được cơ hội.
192. 그래서 저는 이런 놀라운 시간들에 기쁨을 느낍니다.
Vì vậy mà tôi đã cảm thấy rất phấn khởi trong khoảng thời gian đáng ngạc nhiên như vậy.
193. 가끔 여러분은 어떤 것에 후회를 느낍니다.
Thỉnh thoảng các bạn cảm thấy hối hận vì một điều gì đó.
194. 예를 들어, 어린 소년이었을 때 저는 항상 제가 전쟁 중에 태어나기를 바랐습니다.
Chẳng hạn như khi tôi còn là một cậu thiếu niên nhỏ tuổi, tôi luôn luôn mong rằng mình được sinh ra trong chiến tranh.
195. 저는 장군이 될 수 있었습니다.
Tôi đã có thể trở thành tướng quân.
196. 저는 제가 전쟁에서 얻을 수 있는 것에 대해 생각했습니다.
Tôi đã suy nghĩ về điều mà mình sẽ đạt được trong chiến tranh.
197. 그러나 만약 여러분이 정말로 그렇게 생각한다면 전쟁은 정말로 좋은 것일까요?
Nhưng nếu như các bạn thật sự nghĩ như vậy thì chiến tranh có thật sự là điều tốt?
198. 전쟁은 이 세상에서 가장 나쁜 것입니다.
Chiến tranh là điều tồi tệ nhất trên thế gian này.
199. 그러나 오늘날 우리는 무기가 필요하지 않습니다.
Thế nhưng ngày nay chúng ta không cần vũ khí.
200. 대신, 경제 발전과 사람들에게 충격과 영향을 주는 혁신을 이용합니다.
Thay vào đó, chúng ta lại sử dụng sự đổi mới để làm ảnh hưởng và tác động đến con người và sự phát triển kinh tế.
201. 오늘날 우리는 총리가 될 필요가 없습니다.
Thời nay chúng ta không cần trở thành thủ tướng.
202. 몇 백만 명의 사람들에게 영향을 마치는 주지사나 장관이 될 필요도 없습니다.
Chúng ta cũng không cần trở thành thống đốc hay bộ trưởng mà có ảnh hưởng đến hàng triệu người.
203. 작은 응용이나 아이디어라도 여러분이 애쓰는 것을 확인하는 한 여러분은 여전히 세상을 바꿀 수 있습니다.
Một khi các bạn xác nhận được rằng các bạn đang cố gắng dù chỉ là một ý tưởng hay ứng dụng nhỏ thôi, các bạn vẫn có thể thay đổi thế giới.
204. 저는 이것이 정말 흥미롭다고 생각합니다.
Tôi nghĩ rằng đây là một điều rất thú vị.
205. 그래서 제가 사업을 시작할 때 저는 만약 마원이 성공하면 젊은이들의 80%는 성공한 것이라고 생각했습니다.
Vì vậy mà khi tôi bắt đầu kinh doanh, tôi đã nghĩ rằng nếu như Jack Ma thành công thì 80% các bạn trẻ cũng sẽ thành công.
206. 저는 이 점을 정말로 증명하고 싶었습니다.
Tôi thực sự đã rất muốn chứng minh điểm này.
207. 저는 초등학교를 졸업하는 데 7년이 걸렸습니다. 정말로!
Tôi đã mất 7 năm để tốt nghiệp tiểu học. Thật sự vậy!
208. 우리 학교는 어떤 중학교에서도 우리를 받아주지 않을 정도로 아주 나빴습니다.
Trường của chúng tôi tệ đến mức dù ở trường trung học nào cũng sẽ không nhận chúng tôi.
209. 그래서 우리는 추가로 1년을 쉬어야 했습니다.
Vì vậy mà chúng tôi đã phải nghỉ ngơi thêm 1 năm.
210. 항저우에서 중학교는 1년만 운영했습니다.
Ở Hàng Châu, có trường trung học đã chỉ hoạt động 1 năm.
211. 텐수이 중학교라고 불렸습니다.
Đó được gọi là trường trung học Tian Shui.
212. 항저우 출신들은 집으로 돌아갔을 때 등록이 가능했습니다.
Những người xuất thân từ Hàng Châu có khả năng đăng ký khi trở về nhà.
213. 졸업생을 1년 동안 어떤 중학교도 받아 주지 않았다는 것은 역사상 처음 있는 일이었을 겁니다.
Cái việc mà không một trường trung học nào trong suốt một năm không chấp nhận học sinh đã tốt nghiệp là việc đầu tiên xảy ra trong lịch sử.
214. 그래서 중학교는 스스로 바뀌어야 했던 겁니다.
Vì vậy mà trường trung học đã phải tự thay đổi.
215. 이것은 실제 이야기입니다. 저는 대입 시험을 3번 봤습니다.
Đây là một câu chuyện có thật. Tôi đã thi đại học 3 lần.
216. 많은 사람들이 이것에 대해 알고 있습니다.
Nhiều người biết chuyện này.
217. 저는 스탠포드에 대해 감히 꿈도 꿀 수 없었습니다.
Tôi đến mơ cũng không dám mơ đến Standford.
218. 이상한 것은 제가 하버드에 여러 번 지원했다는 점입니다.
Điều kỳ lạ là tôi đã ứng tuyển vào Harvard nhiều lần.
219. 저는 열심히 일하기 위해 오랜 길을 걸어왔습니다.
Tôi đã đi bộ trên con đường dài để làm việc chăm chỉ.
220. 그리고 저는 좋은 친구들과 좋은 시간을 보내고 운도 좋았던 게 사실입니다.
Việc mà tôi đã trải qua thời gian vui vẻ cùng với những người bạn tốt và đã trải qua thời gian tuyệt vời là sự thật.
221. 행운이란 것은 매우 중요합니다.
Cái mà được gọi là may mắn rất quan trọng.
222. 그것이 없다면 저는 이 이상의 것을 얻지 못했을 겁니다.
Nếu không có cái đó thì tôi đã không thể đạt được những điều kỳ lạ như thế này.
223. 물론 여러분은 운을 기다려서는 안됩니다.
Dĩ nhiên các bạn cũng không nên chờ đợi may mắn.
224. 제 발로 오지 않기 때문이죠.
Bởi vì nó sẽ không đến chân của tôi.
225. 여러분이 여행을 시작하는 동안 운은 여러분께 언젠가 올지도 모릅니다.
Không biết chừng một ngày nào đó may mắn sẽ đến với các bạn trong lúc các bạn đang đi du lịch.
226. 행운은 흥미로운 것입니다.
Vận may là một thứ rất thú vị.
227. 마치 뿌리고 난 씨와 같습니다.
Nó giống như hạt giống được gieo trồng và nảy nở.
228. 행운과 부는 같습니다. 어떤 사람들은 신이나 부처를 믿습니다.
May mắn và sự giàu sang giống nhau. Một vài người nào đó tin vào Thần và Phật.
229. 그러나 저는 여전히 여기저기 쇼핑을 합니다.
Nhưng mà tôi vẫn cứ đi đây đi đó mua sắm.
230. 어떤 사람들은 여러분의 부가 운명이라고 말합니다.
Một vài người lại nói rằng sự giàu sang của các bạn là định mệnh.
231. 그들은 만약 여러분이 백만이라는 양을 초과하면 여러분은 불운을 겪을 것이라고 말합니다.
Bọn họ nói rằng nếu các bạn vượt qua 1 triệu thì các bạn sẽ trải qua vận xui xẻo.
232. 그들은 만약 여러분이 5개의 좋은 기회를 갖고 있다면 나쁜 것들이 6번째 기회 뒤에 시작될 것이라고 말합니다.
Bọn họ nói rằng nếu các bạn có cơ hội tốt 5 lần thì những điều tồi tệ sẽ bắt đầu sau cơ hội thứ 6.
233. 만약 여러분이 운이 좋다고 느낀다면 다른 사람과 그것을 공유하는 자유를 느끼세요.
Nếu các bạn cảm thấy mình may mắn thì hãy cảm nhận sự tự do khi chia sẻ cái đó cho người khác.
234. 다른 사람의 땅에 행운이라는 씨를 뿌리세요.
Hãy gieo rắc hạt giống may mắn vào đất của người khác.
235. 결국 씨는 싹을 틔울 겁니다.
Cuối cùng hạt giống đó sẽ nảy mầm.
236. 그것은 여러분께 더 많은 운을 가져다 줄 겁니다.
Điều đó sẽ mang lại cho các bạn nhiều may mắn hơn nữa.
237. 알리바바는 실제로 아주 단순한 회사입니다.
Alibaba thực tế là một công ty rất đơn giản.
238. 첫날부터 우리는 사람들이 어디서든 비즈니스를 쉽게 하도록 해 주자고 결심했습니다.
Từ ngày đầu tiên, chúng tôi đã quyết tâm sẽ cùng nhau cố gắng kinh doanh một cách dễ dàng ở bất cứ nơi đâu.
239. 우리는 기업가를 돕기 위해 여기 있습니다.
Chúng tôi đến đây để giúp đỡ các doanh nhân.
230. 저 자신의 비즈니스를 시작하는 것은 저에게 너무 어렵기 때문입니다.
Là bởi vì việc bắt đầu việc kinh doanh của bản thân đối với tôi là rất khó.

 

 

0 0 bình chọn
Xếp hạng bài viết
Đăng ký
Thông báo của
guest
Nhập họ tên (bắt buộc)
Email của bạn (bắt buộc)

0 Bình luận
Phản hồi trong dòng
Xem tất cả bình luận
0
Click vào đây để bình luận hoặc gửi yêu cầu bạn nhé!x