TỤC NGỮ HÀN QUỐC

Mọi người cùng học Tục Ngữ Hàn Quốc nhé!

 

  1. 차 치고 포 친다Đánh xe rồi đánh pháo (Xe và pháo là hai quân cờ rất quan trọng trong bàn cờ tướng. Hàm ý làm việc rất có kế hoạch, chặt chẽ).
  2. 차려 놓은 밥상 받듯 한다Giống như có bàn cơm thức ăn dọn sẵn (Mọi việc đã sẵn sàng, không mất một ti sức nào).
  3. 차면 넘친다Nếu đầy thì tràn (Việc gì cũng vậy, thịnh rồi có lúc suy). (Sự vật hay sự việc gì cũng có giới hạn tối đa, nếu vượt qua thì hệ quả không hay. Tức nước thì vỡ bờ).
  4. 찬물도 위 아래가 있다Nước lã cũng có trên có dưới (bất cứ việc gì cũng phải tôn trọng người lớn, bề trên).
  5. 찬물에 기름 돌듯Như dầu nổi trên mặt nước (ám chỉ những người không hòa hợp được với nhau).
  6. 찬 밥 더운 밥 다 먹어 봤다Đã từng ăn qua cả cơm nguội, cả cơm sốt (đã từng trải qua đắng cay, ngọt bùi của cuộc đời).
  7. 찬밥 두고 잠 아니 온다Nhớ cơm nguội không ngủ được (cơm nguội là thứ giá trị thấp vậy mà cũng lo tiếc đến nỗi mất ngủ).
  8. 찬밥 주고 잠 아니 온다Cho mất cơm nguội, đêm không ngủ được (chế giễu người cứ lo tiếc một chút lợi nhỏ không đáng).
  9. 찬이슬을 맞은 놈이다Kẻ ướt sương khuya (ám chỉ người đi đêm khuya làm việc mờ ám).
  10. 찰거머리 정이다Tình đỉa mén (tình nghĩa keo sơn, gắn bó).
  11. 찰찰이 불찰이다Nhìn kỹ quá rồi thành nhìn lầm (già kén kẹn hom).
  12. 참고 사는 것이 인생이다Đời người là sống và chịu đựng (không ai có thể sống theo ý mình được, sống phải biết chịu đựng).
  13. 참는 것이 이기는 것이다Chịu đựng là thắng (dù có vất vả, buồn khổ thì cũng phải chịu đựng mà sống).
  14. 참새는 방앗간을 그냥 지나랴Chim sẻ đâu có bỏ qua nơi xay giã gạo (người tham thì đâu dễ dàng bỏ qua những mối lợi dù nhỏ. Thứ gì mình thích thì chẳng bỏ qua được).
  15. 참새가 작아도 알만 잘 깐다Chim sẻ tuy bé nhưng ấp trứng giỏi (người bé nhưng làm được việc lớn).
  16. 참새가 죽어도 짹한다Chim sẻ khi chết cũng kêu chiếp chiếp (người dù yếu thế khi bị áp bức cũng vùng lên, chống cự lại. Con giun bị xéo cũng oằn mình).
  17. 참새가 허수아비 무서워 나락 못 먹을까Chim sẻ sợ bù nhìn không ăn được lúa sao? (bất cứ việc gì, để có thành công thì ít nhiều phải trải qua nguy hiểm. Có gan làm giàu).
  18. 참외 장수는 사촌이 지나가도 못 본 척한다Kẻ buôn dưa khi anh em con cô cậu đi ngang tảng lờ không biết (ám chỉ người buôn bán bủn xỉn).
  19. 참을 인 자 셋이면 살인도 면한다Nếu cả ba người hiền chịu đựng thì tránh được nạn giết người (Một điều nhịn chín điều lành).
  20. 책력 보아 가며 밥 먹는다Xem lịch ăn cơm (cảnh nhà nghèo, thỉnh thoảng mới được ăn cơm).
  21. 책망은 몰래 하고 칭찬은 알게 하랬다Trch thì trch trộm, khen thì khen cho biết /Trch sau lưng, khen trước mặt (trch ai thì chỉ nĩi ring với người đĩ, khen ai nn khen trước đơng người để động vin họ).
  22. 처갓집에 송곳 차고 간다Đi đến nhà vợ mang theo dùi (mang dùi để nêm cho đầy cơm, ý nói nhà vợ tiếp đãi con rể rất tốt).
  23. 처녀가 아이를 낳아도 할 말이 있다Thiếu nữ đẻ con cũng có lời nói (khi có lỗi hoặc sai sót gì đó thì người ta thường tìm ra cách để biện minh).
  24. 처마 끝에 까치가 울면 편지가 온다Dưới hiên nhà, chim chích chòe kêu thì nhà có thư (Phong tục Hàn Quốc, chích chòe kêu là nhà có tin vui).
  25. 처삼촌 묘 벌초하듯 하다 Như dọn cắt cỏ mộ chú bác vợ (kiểu làm việc qua loa, không hết lòng).
  26. 처서에 비가 오면 독의 곡식도 준다Tiết xử thử, trời mưa thì lúa trong chum cũng hết (kinh nghiệm nhà nông cho thấy tiết xử thử mà có mưa thì sinh tai ương, mất mùa).
  27. 처음에는 사람이 술을 먹고 나중에는 술이 사람을 먹는다Ban đầu người uống rượu, sau đó rượu uống người (rượu uống vừa phải thì tốt, nhưng nếu uống nhiều quá thì sẽ có hại cho bản thân, cả về thể chất lẫn tinh thần).
  28. 척수 보아 옷 짓는다Đo người may áo (đo bò làm chuồng).
  29. 척하면 삼천리다Chỉ cần một ti là ba ngàn dặm (sai một ly đi một dặm).
  30. 천 길 물 속은 알아도 한 길 사람 속은 모른다Dù biết ngàn đường dưới nước, khó dò một lối trong lòng người (dò sông dò biển dể dò, mấy ai lấy thước mà đo lòng người).
  31. 천냥 빚도 말로 갚는다Nợ ngàn vàng cũng dùng lời nói trả được (giỏi ăn nói thì mình có lỗi lớn cũng giải quyết được. Hàm ý khi xử thế cần phải ăn nói cho khéo).
  32. 천둥에 개 뛰어들듯Giống như chó sợ sấm chớp (hàm ý vô cùng sợ hãi một điều gì đó).
  33. 천리길도 한 걸음부터Đường ngàn dặm cũng từ bước đầu (đối với bất cứ việc gì, bước đầu tiên bao giờ cũng rất quan trọng).
  34. 천리마는 늙었어도 천리 가던 생각만 한다Ngựa thiên lý tuy già, nhưng vẫn nghĩ đường ngàn dặm đã đi (thân thể già nhưng tinh thần vẫn không già).
  35. 천리마한테 쥐를 잡으라고 할수는 없다Không thể nói ngựa thiên lý bắt chuột (ngựa thiên lý chỉ dùng để đi xa chứ không dùng để bắt chuột. Người nào việc nấy).
  36. 천만 재산이 서투른 기술만 못하다Tài sản ngàn vạn không bằng có nghề vụng (Của bề bề không bằng nghề trong tay).
  37. 천석꾼은 천 가지 걱정이요, 만석꾼은 만가지 걱정이요Người giàu ngàn hộc có ngàn nỗi lo, người giàu vạn hộc có vạn nỗi lo (Người càng giàu tiền lắm của càng có nhiều mối lo).
  38. 철나자 노망들다Vừa khôn thì đã trở nên lẩm cẩm (Chỉ đời người nhìn lại chưa kịp làm được gì cả là đã già).
  39. 첫날밤에 지게 지고 들어가도 제멋이다Đêm tân hôn nâng người ta…cũng có cái hay của nó (Việc mình thích thì mình làm, chẳng liên quan gì đến người khác).
  40. 첫딸은 살림 밑천Con gái đầu là nền tảng cuộc sống gia đình (Con gái đầu cũng rất đáng quý – động viên người sinh con gái đầu lòng mà không vui).
  41. 첫술에 배 부르랴No bụng chén rượu đầu được sao (khó có việc gì mà thoả mãn chỉ trong một lần đầu).
  42. 청대콩이 여물어야 여물었나 한다Đậu đã chín hay chưa (Việc gì cũng vậy, nhìn từ bên ngoài thì không thể biết được).
  43. 청백리 똥구멍은 송곳부리 같다Lỗ đít quan thanh liêm giống lỗ dùi (quan thanh liêm thì cuộc sống không khá giả, dư dật gì nên người gầy và xanh xao).
  44. 청보에 개똥Cứt chó trong đồ gốm màu xanh (Nhìn bên ngoài thì vậy, nhưng bên trong thì trống rỗng, chẳng có gì đáng coi cả).
  45. 청실 홍실 매야만 연분인가Phải buộc chỉ xanh, chỉ hồng mới là duyên phận hay sao? (Cứ phải làm lễ cưới thì mới là vợ chồng hay sao?).
  46. 초가 삼간 다 타도 빈대 죽은 것만 시원하다Cháy ba gian nhà tranh, chỉ mừng vì rệp chết (Cho dù có thiệt hại nhiều đi nữa để trừ được cái mình không thích thì vẫn thấy vừa lòng).
  47. 초년 고생은 사서라도 한다Khổ sở, vất vả sớm (Con người sớm gặp vất vả thì nhiều kinh nghiệm sống, hiểu biết chuyện đời và sẽ phát triển, khó khăn đó phải vượt qua).
  48. 초록은 동색Cùng màu xanh lục (cùng hội cùng thuyền).
  49. 초사흘 달은 잰 며느리만 본다Trăng đầu tháng chỉ con dâu chăm mới thấy (Chỉ người nhạy cảm và có trí thông minh thì mới thấy được sự biến hóa của sự vật). (trăng đầu tháng mọc rất muộn nên chỉ con dâu chăm chỉ làm việc muộn với nhìn thấy).
  50. 초상 술에 권주가 부른다Chủ nhà no rượu trong ngày tang lễ (Chỉ người làm việc gì đó nhanh và nhẹ nhàng mà không phân biệt đượcKhông phân biệt được lúc và địađiểm,Việc làm gì không phân biệt,nơi chốn, coi thường)
  51. 초상집 개 같다Giống như chó nhà mồ (thân cô thế cô, lang thang đây đó).
  52. 초학 훈장의 똥은 개도 안먹다Chó cũng không ăn phân hiệu trưởng trường tiểu học (ám chỉ nghề giáo viên nghèo khó và vất vả).
  53. 촌놈은 밥그릇 큰 것만 찾는다Kẻ quê chỉ chọn bát cơm to (hàm ý người tri thức hạn hẹp chỉ tham số lượng, không đến biết chất lượng)
  54. 촌닭 관청에 간 것 같다Giống như gà từ nhà quê vào công đường (ám chỉ cảm giác bối rối, lúng túng khi gặp phải tình huống chưa trải qua bao giờ).
  55. 충신을 구하려면 반드시 효자 문중에서 골라야한다Muốn tìm trung thần, phải chọn trong các nhà con có hiếu (người có hiếu với cha mẹ thì trung thành với đất nước).
  56. 충충하기는 노송나무 그늘 밑에Dưới bóng râm của cây thông già tối tăm (Chỉ người hiểm độc) (Khung cảnh rất tối tăm, không có sinh khí giống như lòng dạ của người hiểm độc luôn toan tính chuyện đen tối).
  57. 취중에 진담 나온다Khi say rượu, nói lời thật (người ta khi say rượu thường không kiểm soát được suy nghĩ, nên thường bộc lộ hết những ý nghĩ thầm kín).
0 0 bình chọn
Xếp hạng bài viết
Đăng ký
Thông báo của
guest
Nhập họ tên (bắt buộc)
Email của bạn (bắt buộc)

0 Bình luận
Phản hồi trong dòng
Xem tất cả bình luận
0
Click vào đây để bình luận hoặc gửi yêu cầu bạn nhé!x