Tập 10/ <굿모닝 베트남> 10회
S#1. Quán cà phê(Ban ngày) Tiếp theo cảnh 9 / 9회 마지막 씬에서 이어지는.
Đạt Vậy 2:2 rồi. đúng là căng thẳng quá.. .. vậy còn 1 phiếu nữa
오.. 2대2네? 이거 긴장감 후끈 달아오르는구만~ 그럼 이제 남은 표는..
Tất cả mọi người đều nhìn về một phía, nơi đó Phước đang lẳng lặng làm việc
일동의 시선, 일제히 한 쪽에서 묵묵히 일 하던 Phước에게로 향하고.
Diệp Anh Phước ah/ Phước 선배!
Mai ka Anh àh.. 매니저님!!
Phước Gọi anh hả? 나?
Phước giật mình, nhìn mọi người
움찔 하며 당황스러운 표정으로 둘 번갈아보고.
Phước Thôi, mấy cái đó bất tiện lắm, anh không thích đâu… bầu cho ai mà chẳng được
아! 이런 거 부담스러워서 싫은데…! 그냥 먼저 아무데나 투표 할 걸!
Diệp (cười, hiểu ra) Anh àh/ (해사하게 웃으며) 선배~
Mai ka (giọng mũi) Anh àh. (콧소리 내며) 매니저님~
Nói rồi tiến lại gần, Phước nét mặt kinh ngạc, trốn xuống dưới quầy
하며 다가오자 놀란 표정으로 바 밑으로 숨어버리는 Phước.
S#2. Toàn cảnh đài truyền hình/ 방송국 전경 (Ban ngày)
S#3. Phòng điều khiển + Studio (Ban ngày)
Nam Minh và Yến cùng mấy cô nữ sinh ùa vào
Tiếp theo là Thảo và Sang cũng đi theo, cách một quãng
Nam, Minh, Yến을 비롯한 여대생들 우르르 몰고 들어오고.
뒤 이어 Sang, Thảo 조금 떨어져서 따라 들어온다.
Nam (ta đây) Sao, có ngon miệng không?
(거드름) 어때? 밥은 맛있었니?
Tất cả Dạ có ạ.. cuc trưởng tuyệt vời… đúng là lãnh đạo cao có khác ..
국장님 완전 짱 짱! / 아저씨 진짜 높으시구나…
Nam Tôi vốn thế mà (vẻ ta đây, nhìn Minh)
내가 이 정도야~ (의식하듯 Minh 보면)
Minh (khó chịu) Àh, lúc nãy mình phát sóng xong chưa dọn dẹp
(못마땅하고) 아이구! 내가 아까 방송 끝나고 정리를 잘 안 했구나?
Minh chẳng nói năng gì, mở cửa studio đi vào
Mấy cô nữ sinh, ùn ùn đi theo
밑도 끝도 없이 Studio 문 열고 들어가고.
친구들, 무심코 우르르 또 따라 들어간다.
Bạn1 Oa, đây là nơi phát sóng của chú hả/
우와! 여기가 아저씨 방송 하는 데에요?
Bạn2 Chú, chụp chung với cháu một tấm hen (bám lấy Minh)
아저씨! 저랑 같이 사진 찍어요!! (Minh에게 달라붙고)
Minh Ai u, chụp từ từ thôi, thế này té làm sao… từ từ chụp theo thứ tự đi
아유 천천히들 찍자. 다치면 어쩌려구?
차례대로 다 찍을 수 있으니까, 응? (하는데)
Bạn3 Oa, cái ghế của chú cũng đẹp quá, chú, cháu ngồi thử một chút nha
우와, 아저씨 의자도 되게 좋아요! 아저씨! 저 여기 한번 앉아 봐도돼요?
Minh Trước khi ngồi cháu phải tìm hiểu xem cái ghế này là ghế gì đã
Người ngồi vào cái ghế này sẽ nói từng từ một, những từ ngữ đó sẽ lan tỏa theo sóng đi cả nước chúng ta .
Điều đó cũng có nghĩa là trách nhiệm rất lớn, mà cũng rất nặng nề nữa
Vì tất cả người dân nước này khóc cười, vui buồn đều gì giọng nói của mình
그 전에 일단 이 자리가 어떤 자리인지 부터 알아야 돼..
이 자리에 앉아서 하는 말 한마디 한마디가 전파를 타고
우리나라 전체에 울려 퍼지는 거야.
그만큼 큰 책임이 따르는 거고 그만큼 큰 힘도 있는 거지..
온 국민이 내 목소리에 울고 웃고 기뻐하고 하니까..
Tất cả nữ sinh, vẻ cảm động
감동 받은 표정으로 보는 친구들.
Bạn1 Chú đúng là người tuyệt vời quá/ 아저씨 정말 대단하신 분이세요..
Bạn2 Vậy cháu không ngồi ở đó đâu, cái chỗ quí giá như vậy sao mình ngồi vào
저희 이 자리 안 앉을래요. 이렇게 귀한 데 앉으면 안 되죠.
Bạn3 Đúng thế, đúng thế, chúng mình đi ra đi 맞아, 맞아. 우리 나가자.
Minh Khoan đã, vốn không được ngồi, nhưng chú sẽ đặc cách cho các cháu, ngồi thử xem, cứ chụp hình thoải mái đi
잠깐! 원래는 안 되는 일이지만 내가 너희들한테만 특별히 허락하마.
앉아 봐라. 사진도 맘껏 찍고.
Yến và các bạn, vỗ tay hoan hô Minh, rồi thay nhau ngồi ghế, chụp hình, thích thú
Minh đứng nhìn, vẻ hài lòng
Nam bĩu môi, liếc nhìn Minh
Sang và Thảo, đứng ở trong phòng điều khiển, nhìn không nói được gì
과 친구들, Minh에게 환호와 박수를 보내고 번갈아 의자에 앉아 사진 찍으며 좋아한다.
그 모습을 흐뭇하게 바라보는 Minh.
반면 Nam는 입을 실룩거리며 Minh을 흘긴다.
Phòng điều khiển 에서 그 모습 어이없게 보고 있는 Sang과 Thảo.
Thảo Thế mà hôm qua có người vừa ngồi xuống thì đã nổi nóng ầm ỹ
어제는 저기 한 번 앉았다고 그렇게 불같이 화를 내더니.. 뭐야?
Sang Thế mới nói… đúng là phải biết là hai người này có cái gì đó còn trẻ con
그러게 말이야… 하여간 저 두 사람 유치한 구석 있는 건 알아줘야
한다니까…
Trong Studio, bạn 1 đang đeo tai phôn, ghé sát vào micro, alo6 alo6…
안, 친구1, 헤드셋까지 끼고 마이크에다 대고 아- 아- 해 보더니
Bạn1 Sao, thấy mình giống DJ không? 어때? 나 DJ같애?
Yến Có, rất giống, có đúng thế không chú Minh? 응! 완전 어울려! 그쵸 Minh님?
Minh Đâu chỉ giống không đâu… cái sutidio này sáng lên thì có nữa đấy
어울리다 뿐이야? 완전 Studio 분위기가 활짝 피는 것 같은데?
Bạn1 Thật hả? chú tuyệt vời thật, tuyệt vời nhất .. chú, để cháu hát một bài vào micro được không?
정말요? 와, 아저씨 최고! 아저씨! 저 이 마이크에다 대고
노래 한 번만 불러 봐도 되요?
Minh Có gì đâu mà không được chứ, làm thế nào cho cái studio này đầy sức sống với nha
안 될 거 뭐 있어? 부디, 우리 Studio에 활기를 불어넣어 주길 바래.
Các bạn khác “Cho mình cũng hát với, mình hát trước” hò hét
Xúm vào Minh đòi hát
Minh bị bọn trẻ xoây xung quanh, cười ha ha, nhìn Nam, vẻ chọc tức
Nam nhìn, vẻ khó chịu
다른 친구들, “나도!” “나부터 할 거야!” 하며 또 아우성이고.
Minh에게 우르르 매달려서는 “저도 해 볼래요” 난리 났는데.
Minh은 아이들에게 둘러싸여 껄껄 웃으며 약 올리듯 Nam를 본다.
안절부절 하며 바라보고 있던 Nam
Nam (nói lớn) Khoan đã/ (크게) 잠깐!!
Tất cả mọi người ngừng tay, nhìn Nam
모두 동작을 멈추고 Nam를 본다.
Nam (nóng) Hát ở đây hả? Nói thế mà nghe được sao? Tự nhiên làm thế này là khó xử đây
(버럭) 지금 여기서 노래를 부르겠다고!!
이게 말이 돼? 갑자기 이런 식으로 나오면 곤란하지!
Minh (hoảng) Cục trưởng Nam, cậu sao thế? (황당) 배국장.. 너 왜 그래?
Yến và các bạn, trợn mắt nhìn nhau
과 친구들, 토끼눈을 뜨고 보고 있다.
Nam (nét mặt thay đổi dịu dàng) Đã chuẩn bị thu âm đâu
(nói với Yến và các bạn) Các bạn.. tôi định thu âm rồi tặng cho các bạn làm kỷ niệm
(갑자기 표정 부드럽게 바꾸며) 아직 녹음 준비가 안 됐잖아..
(Yến과 친구들에게) 여러분~ 녹음해서 기념선물로 줄까 싶은데 어때요?
Yến và các bạn, hò hét “ Cục trưởng là số 1” rồi vỗ tay hoan hô
Nam thích thú, vẻ như là đã lấy được sự mến mộ của mấy nữ sinh
과 친구들, ‘국장님 최고~!’ 하며 박수치고 환호하며 치켜세운다.
Minh의 인기를 뺏어온 것 같아 기분이 좋은 Nam.
Nam Biên tập Sang, chuẩn bị ghi âm đi 오피디.. 녹음 준비 해.
Sang (ngạc nhiên) Em ạ? (어이없다) 제가요?
Nam Chứ sao, không lẽ để tôi làm cục trưởng đứng ra làm?
(dùng mắt ra hiệu, khi người ta còn nhỏ nhẹ thì đi đi nha
그럼? 그걸 국장인 내가 직접 해야 되겠냐?
(눈 부라리며) 좋게 말할 때 빨리 해라.
Sang Đúng là (không biết làm sao, đành đi) 나참.. (마지못해 움직인다)
Yến và các bạn, chuẩn bị tư thế như phát sóng thật
Minh và Nam đang ở trong studio
Sang và Thảo, ở trong phòng điều khiển
Trong studio, Yến và các bạn như nhóm hát, đang khởi động, chuẩn bị
Sang ra dấu Q, bắt đầu ghi âm
Nhạc nổi lên, Yến và các bạn bắt đầu hát
Cả nhóm hát và nhảy, rất vui, rất dễ thương
Minh và Nam, đeo tai nghe, làm cho vui vẻ thêm
Sang ở trong phòng điều khiển, nét mặt khó chịu, đang chú ý ghi âm
Thảo nhìn mọi người, bật cười
컷 튀면, 마치 방송하는 분위기로 Yến과 친구들, Minh, Nam가 Studio에 있고
Sang과 Thảo는 Phòng điều khiển에 있다.
Studio 안에서는 Yến과 친구들이 걸 그룹처럼 서서 노래 부를 준비 중.
Sang이 방송하듯 큐 사인 주고 녹음버튼 누르면
노래의 전주가 흘러나오고 Yến과 친구들이 노래를 부른다.
마치 걸 그룹이라도 되는 양 귀엽고 깜찍하게 노래하고 춤추고 신났고.
Minh과 Nam는 헤드셋 끼고는 리듬 타며 추임새 넣고 있다.
Phòng điều khiển의 Sang, 못마땅한 표정으로 녹음 해 주고 있는.
Thảo, 그런 일련의 모습들을 보며 피식 웃는다.
S#4. Quán cà phê (Ban ngày)
Đạt, Liên, Khương, Hiệp đang uống cà phê
Có ba thằng, tuổi trạc Đạt, nhìn qua cũng biết là dân anh chị, đi vào
Diệp, Maika và Phước ngạc nhiên, ba thằng giang hồ đi đến bàn của Đạt, gây sự
이 커피 마시고 있는데
얼핏 봐도 불량 해 보이는 3인방의 Đạt 또래 남자애들이다.
Diệp, Mai ka , Phước, 놀라서 보는데. 3인방, Đạt네 테이블로 가서는 시비 거는.
Giang hồ1 Này (hỏi thằng đi theo) Bọn này đúng không? Có phải cái bọn chơi bẩn hôm qua không?
야, (따라 온 둘 보며) 얘들이야? 어제 그 지저분한 농구 했다는 애들?
Giang hồ2 Đúng rồi. 맞아!
Đạt (Đứng dậy) Mấy đứa nào đây… (nhìn 1-2 thằng, nhận ra) thì ra mấy thằng giang hồ hôm qua
Phạm lỗi thế mà còn thua nên oan uổng phải không?
일어나며) 니들은 뭐야? (하다 둘 알아보곤) 어제 그 양아치들이네?
반칙 그렇게 하고도 진 게 억울해서 왔냐?
Giang hồ1 Khỏi nói nhiều đi, đấu lại, 3 chọi 3
Tính tao vốn thua chịu không nổi, đặc biệt là với mấy thằng thiếu lịch sự như mày
긴 말 필요 없고 다시 한 번 붙자. 3대3으로.
내가 원래 지고는 못 사는 성격이거든.
특히 너네 같이 매너 없는 놈들한테는..
Đạt (bật cười) Hôm qua trốn đi đâu bây giờ mới xuất hiện hả?
(픽 웃고) 어제는 어디 숨었다가 이제 나타나서 그러시나..
Giang hồ1 Hôm qua tao bận, sao, có đấu không thì nói ?
어젠 내가 일이 좀 있었다. 할 거야? 말 거야?
Đạt nhìn Khương và Hiệp
Khương와 Hiệp을 본다.
Giang hồ1 Sao, không tự tin hả, không tự tin thì thua đi
왜? 자신 없어? 자신 없으면 포기하던가.
Khương (bật đứng dậy) Tưởng chúng tao dễ bỏ cuộc lắm hả?
Đúng lúc quá, có cả Hiệp chúng ta đủ 3 người rồi, đấu lại coi
Này, Hiệp, lúc nãy cậu nói mấy thằng này chẳng ăn thua gì đúng không?
(벌떡 일어나) 우리가 포기할 놈들로 보이냐?
마침 잘 됐네. Hiệp이까지 우리도 세 명이니까 다시 붙자.
야, 강Hiệp! 너 아까 분명히 이런 자식들 우습다고 했지?
Giang hồ1 Gì chứ, mấy thằng này…. 뭐? 이런 자식들?
Giang hồ1 muốn xông tới, Khương đứng ra
Đạt ngăn hai người ra
이 달려들 듯 하자 겁 없이 맞서는 Khương.
Đạt가 두 사람을 떼어 놓는다.
Liên (OFF) Ôi, đúng là anh Khương cũng có chút liều mạng thật, chẳng tính toán trước sau gì cả
어머! Khương 오빠 진짜 좀 앞뒤 안 보고 덤비는 구석이 있잖아?
Khương Hiệp ,không dám hả? 강Hiệp, 자신 없냐?
Hiệp Gì.. oh.. sao lại không dám… Mình chơi luôn’
Người đi tiên phong trong thắng lợi của chúng ta chính là Hiệp này
어? 야, 야…! 자신이 없긴 왜 없냐! 완전 있어!
좋아, 그 도전 받아 들인다! 우리 팀을 승리로 이끌 선봉장이 있다면
그건 바로 나 강Hiệp이지.
Liên Anh (!) 오빠!!
Khương (nói với 3 thằng) Chọn ngày và giờ đi, (hất hàm cho HIệp) rồi liên lạc cho chúng nó
(3인방 향해) 날짜랑 시간 정해서, (Hiệp 고갯짓 하며) 얘한테 연락 해.
Giang hồ1 Sau này đừng có mà xin tha nha
나중에 봐달라고 질질 짜지나 마라.
Cả ba người, cười kha kha rồi đi ra
3인방, 껄렁하게 웃으며 우르르 몰려 나가고.
Liên Các anh định sao chứ, mấy thằng đó trông lạ lắm
어쩌려고들 그래! 쟤들 이상한 애들 같은데!
Đạt Sao thì đã làm sao.. hôm qua hai bên đều chơi bẩn, nhưng không có cái đó mình cũng thắng mà
어쩌긴 뭘 어째. 어제 엉겁결에 같이 반칙을 하긴 했지만
까짓 그런 거 없어도 우리 이길 수 있어!
Khương Có phải đánh đấm gì nhau đâu, bóng rổ thôi mà… cứ thế đấu có sao đâu
주먹다짐 하는 것도 아니고.. 농구시합인데. 그냥 하면 되지.
Đạt Các bạn, lâu lắm rồi chúng ta mới có dịp để thử thách nghĩa khí của chúng ta
Tất cả vì tình bạn (giơ nắm tay)
친구들! 오랜만에 우리의 의기를 투합 할 때가 왔다!
정의를 위한 크로스! (주먹 치켜들며)
Khương Tất cả vì tình bạn (giơ nắm tay)
의리를 위한 크로스! (주먹 치켜드는데)
Không thấy giọng nói gì của Hiệp, quay lại không thấy Liên và Hiệp đâu cả
이어져야 할 Hiệp 소리 없고. 돌아보면 이미 Hiệp, Liên 없다.
Đạt Gì thế này, thằng cha này lại đi đâu rồi.. nó là người thách đấu mà
뭐야, 이 자식 그 새 어디 갔어? 도전은 지가 받아놓고!
Khương nét mặt bực mình
다시금 열 받는 표정 있는.
S#5. Phòng của Liên (Ban ngày)
Liên kéo HIệp đi vào, đóng cửa lại
Hiệp 냅다 끌고 들어와 문 닫는.
Liên Sao tự nhiên anh lại đòi đấu ở đó luôn… anh không có suy nghĩ gì hả?
뭐야! 거기서 하겠다는 말이 왜 나와! 사람이 왜 이렇게 생각이 없냐?
Hiệp Này, anh cũng có cách của anh. 야, 나 나름 생각 한거다?
Liên Gì chứ? 뭐?
Hiệp Chứ sao nữa, làm gì có thằng đàn ông nào trên thế gian này mà lại cụp đuôi hèn nhát trước mặt bạn gái chứ? Đúng thế không?
Với lại khi đó anh mà nói không dám, thì chắc là thằng Khương nó nghi ngờ là không phải chúng mình yêu nhau cho mà coi
그렇잖아, 세상 어떤 남자가 자기 여자 친구 앞에서
꽁무니 보이고 내 빼겠어? 안 그래?
거기서 내가 못한다고 도망갔으면 Khương가 의심했을 걸?
우리가 정말로 사귀는 게 아니라는 거…
Liên Có đúng thế không nhỉ (ngưng một lát) Nhưng cũng vừa phải thôi chứ.. chán quá
Thế mà anh thì lại chửi anh Khương là chẳng tính toán gì liều lĩnh
Chúng nó trông đáng sợ lắm, chơi với chúng rồi có việc gì thì sao?
그런가…? (하다가) 아무리 그래도 그렇지! 뭐야 진짜!
앞 뒤 안 보고 덤빈다고 Khương 오빠 욕 하더니..
걔들 완전 무섭게 생겼던데 괜히 시비 붙어서 다치면 어쩌려고!
Hiệp Uh, Liên… (vẻ cảm động) Em lo cho anh sợ anh bị chúng đánh hả?
어! Liên… (감동한 듯) 지금 너 나 다칠까봐 걱정 해 주는 거야?
Liên Không phải…. đánh hay không mặc kệ
아니, 그거야 뭐… 다치든가… 말든가인데….
Hiệp (bật cười) … Xì… có thế chứ… Liên ah, anh biết rồi
Mấy thằng đó lấy thịt đè người đi nữa anh cũng sẽ cố gắng che chở để Khương không bị gì đâu.. vậy được chưa?
Ôi, đói bụng quá… có cái gì ăn không ta (đi ra)
(피식 웃으며) 치.. 그럼 그렇지. 알았어 Liên.
그놈들이 몸싸움 걸어와도 내가 너를 위해서 Khương는 안 다치게
커버 할게! 됐지?
아~ 배고파.. 뭐 먹을 거 없나? (나간다)
Liên (nét mặt lo lắng) (심란한 표정)
S#6. Studio+Phòng điều khiển (Ban ngày)
Yến và các bạn quá thích thú, hát hỏ vui vẻ, cuối cùng còn làm ra các tư thế để làm điệu
Minh và Nam vỗ tay, mở studio, đi ra
Sang ở trong phòng điều khiển, ấn nút kết thúc phần ghi âm, cởi tai nghe, nét mặt khó chịu
과 친구들, 신나게 노래 부르다가 엔딩 포즈까지 짠! 하고는 마치고.
Minh, Nam. 박수치며 Studio 문 열고 나온다.
Phòng điều khiển의 Sang, 녹음 마친 듯 버튼 누르고 헤드셋 벗어놓는데. 못마땅한 표정.
Bạn1 Oa, đúng là vui thật, chắc là cả đời mình không quên được đâu
와.. 진짜 완전 재미있어요! 평생 못 잊을 것 같아요!
Bạn2 Cháu cũng thế.. tiếc quá/ 저두요.. 아쉽당…
Minh Haha, chắc chú cũng thế.. đâu có nhất thiết vì chương trình buổi sáng mà nhất thiết chúng ta phải cố định chương trình đâu… quá vui vẻ còn gì nữa .. khi nào muốn tham gia diễn tập thể thì cứ nói nha
하.. 나도 마찬가지야. 아침방송이라고 해서
프로그램이 맨날 정적일 필요가 없어요! 얼마나 활기차고 좋아!
언제 한 번 방송에 단체로 출연 시키고 싶을 지경이야!
Bạn Thật ạ? (ùn ùn, thích thú) 정말요? (까르르 넘어가고)
Nam (lại đứng ra) Chuyện ấy phải có cục trưởng là tôi ký vào mời được
PD Sang, cậu làm cái kế hoạch đưa đây tôi coi nha
(또 나서며) 그런 일이라면 국장인 내가 정식으로 싸인을 해야지.
오피디! 제대로 기획안 만들어서 나한테 가져 와 봐!
Sang (không thèm nghe) (들은 척도 안한다)
Bạn3 Oa, bọn mình lại còn được tham gia diễn nữa hả
우와! 그럼 우리 방송 출연도 할 수 있는 거예요?
Nam Tôi là cục trưởng, anh bạn này là DJ, có gì đâu mà không được, đúng vậy không?
내가 국장이고 이 친구가 DJ인데 안 될 게 뭐 있어? 안 그래?
Minh Đúng thế, hai chúng tôi quyết thì thì làm gì có cái gì không được
물론이지. 우리 둘이 맘먹으면 안 되는 게 없거든..
Sang (chịu không nổi) Thôi hai anh được rồi đấy. Phát thanh chứ có phải trò đùa đâu
Đây đâu có phải là cái nơi ai thích diễn thì diễn đâu
Còn Yến, cô tưởng đây là cái chỗ cô chơi sao
Muốn đưa các bạn đến đây chơi thì làm cho đúng thủ tục chứ
(참다못해) 두 분 다 그만 하세요!! 아니 방송이 무슨 장난 입니까?
아무나 막 원하면 출연 할 수 있는 그런 곳이었어요?
Yến이 너도 마찬가지야! 방송국이 놀이턴 줄 알아!
친구들 데리고 올 거 같았으면 제대로 절차를 밟았어야지!!!
Yến (thũng mặt, nhìn)(조금 주눅 들어선 눈치 보자)
Thảo Anh lại nổi nóng thế là sao chứ… cũng có thể người ta không biết nên mới thế mà
왜 또 화를 내고 그래요.. 몰랐으니까 그럴 수도 있지..
Nam (vẻ rất muốn giữ uy quyền) PD Sang, tôi là cục trưởng, cục trưởng nói là không sao thì không sao, sao cậu lại thế…
(권위를 지키고 싶은 마음에) 오피디! 나 국장이야, 국장!
내가 괜찮다면 괜찮은 건데 자네가 왜..
Sang (to tiếng) Cục trưởng, anh dừng lại được rồi đấy/ (버럭) 국장님! 그만 좀 하세요!!
Sang bực quá bỏ đi ra ngoài
Yến và các bạn, vẻ khó xử, đứng vào một bên
성질 못 이겨 나가버리는 Sang.
Yến, 친구들 사이에서 난처한 듯 주눅 들어 있는데.
Minh Nào nao… bầu không khí sao thế này? Hát nhiều quá chắc cũng khản giọng rồi đúng không? Ta ra ngoài uống mỗi người một ly nước giải khát gì đó nha, được không?
큼.. 이거 분위기가 왜 이러나.. 자자, 노래 불렀더니 목도 칼칼한데
우리 나가서 맛있는 음료수나 한 잔 씩 할까? 어때!
Nữ sinh Dạ được ạ (hưởng ứng) 좋아요! (각자 호응 하고)
Minh Đi nào.. lúc nãy ai chưa chụp hình với chú nhỉ?
가자! 아까 나랑 사진 못 찍은 사람들 누구지?
Nam Nhân tiện đến đây gặp các diễn viên khác luôn nha, ai đi nào?
딴 방에 다른 연예인들도 있을 텐데 구경 갈 사람!
Minh, Nam tranh nhau, đưa Yến và các bạn đi ra ngoài
Thảo còn lại một mình, lắc lắc cái đầu
서로 옥신각신 하며 Yến과 친구들 몰고 우르르 나가고.
혼자 남은 Thảo, 고개 절레절레 흔드는.
S#7. Quán cà phê(Ban ngày)
Phước đang dùng cái giẻ rất lớn để lau sàn, Diệp đi vào, cầm lấy cái giẻ lau
서서 대걸레로 바닥 닦고 있는데 어느새 다가온 Diệp, 걸레 받아들며
Diệp Sao anh lại đi làm mấy cái này?
Người pha cà phê tay phải sạch chứ… mấy cái này để phụ nữ làm
왜 선배가 이런 걸 하고 있어?
커피 만드는 사람 손이 깨끗해야지… 이런 건 여자들이 하는 거야.
Phước Có sức không làm thì làm gì bây giờ (Cười)
Thôi đưa đây,.,, để tôi làm cho cũng được
언젠 힘쓰는 거 아님 나 어디다 써 먹냐더니..? (웃곤)
됐어 이리 줘, 그냥 내가 하면 돼.
Diệp Nếu đã quyết định làm thì … (nhìn Maika) anh cứ làm
Nhưng phải biết là em muốn làm thay anh đó nha
굳이 그렇다면… (샐쭉, Mai ka 의식하며) 선배 뜻대로 해..
그래도 대신 해주고 싶은 내 마음은 알아줘야 돼.
Diệp và Phước ngoắc tay, tình tứ
Maika đang đứng ở bên kia, lau bàn, nhìn vẻ bực tức
Vừa lúc đó máy điện thoại của Phước kêu, Phước nói “ Chờ chút nhé” rồi đi ra ngoài
팔짱 끼고 은근하게 애교 부려 대고.
한 쪽에서 테이블 닦던 Mai ka , 고깝게 보는데.
마침 울리는 Phước 휴대폰, “잠깐만.” 하더니 받고.
Phước Alo… à vâng vâng… tôi quên mất… vâng tôi sẽ gửi tiền ngay (tắt máy)
Làm sao đây, mình phải đi ngân hàng ngay bây giờ
여보세요.. 네.. 네.. 아 깜빡했네! 바로 입금 해 드릴게요!
(끊곤) 어쩌지? 나 은행 좀 다녀와야겠다.
Mai ka (vui vẻ) Để em đi cho / (선뜻) 제가 다녀올게요!
Phước Thôi để anh đi cũng được mà
어? 아니야 내가 갔다 오면 되는데..
Mai ka Lỡ người ta gọi cà phê nhiều thì anh làm thế nào?
Sắp đến giờ đóng cửa ngân hàng rôi… dạo này em ít vận động thì phải, để em chạy một mạch đi luôn
그 새 커피 주문이라도 몰리면 어쩌시려구요.
곧 은행 마감시간인데.. 요즘 가뜩이나 운동도 부족한 것 같고
제가 후딱 뛰어 갔다 올게요.
Phước Xin lỗi nha ( nói rồi lấy ví tiền đưa cho Maika)
미안한데… (하면서도 눈치 보며 지갑 꺼내 Mai ka 주고)
Mai ka Khỏi lo đi anh.. Em đi đây/ 걱정 마시래두요! 다녀오겠습니다!
Mai ka đi ra, Phước nhìn theo, gật gật đầu
나가는 모습 보며 고개 끄덕이는 Phước.
Phước Mai ka, con bé đó nhiệt tình, nhanh nhẹn, được đấy
Đã nói là để mình đi, thế mà nó cứ đòi đi như vậy nghĩa là rất biết nghĩ cho người khác
Hoàn toàn khác với ai đó…. Có đúng thế không Diệp (nhìn Diệp)
쟤 친절하고 싹싹하고 참 괜찮은 애야..
괜찮다고 하는데도 굳이 대신하겠는 거 보면 배려심도 있고..
누구랑은 다른 거 같애.. 그치, Diệp야? (Diệp 본다)
Diệp nhìn, giật lấy cái dẻ lau trong tay PHước
눈치 채고 Phước에게서 대걸레를 뺏어 든다.
Diệp Đưa đây làm cho 내가 할게..
Phước Tự nhiên sao thế? 갑자기 왜 또 그래..
Diệp (nhiệt tình lau sàn nhà) Anh cũng biết em quan tâm đến anh mà
Không lẽ em lại không biết nghĩ cho người khác bằng Maika
(바닥 열심히 닦으며) 알잖아.. 내가 선배 생각하는 거..
내가 아무렴 Mai ka 보다 배려심이 없겠어..
Phước Nhưng dẫu sao, em cũng là giám đốc mà ( giật lấy cái dẻ)
그래도 넌 사장인데.. (걸레 잡으려 하면)
Diệp Oh hơ.. đây là mệnh lện của giám đốc đây
Anh lại đằng kia, làm cho một ly cà phê đi
어허! 사장으로서 명령하는 거야!
선배는 저기 가서 앉아 커피나 한 잔 하고 있어.
Phước Thật hả? 정말?
Diệp Thế đã thấy em nói dối bao giờ chưa, đi nhanh đi
내가 언제 빈 말 하는 거 봤어? 빨리 가!
Phước ngồi ở bàn bên kia, nhìn Diệp đang lau sàn nhà
한쪽 테이블에 앉아 대걸레로 바닥 닦는 Diệp를 보는 Phước.
Phước (OFF) Hô hô.. cô này muốn lấy được phiếu của mình nên làm thế này đây…
Hôm nay mình cứ chơi cho thoải mái
오호~ 나한테 한 표 얻어 보겠다고 아주 생쑈들을 하시는구만..
좋아.. 오늘 하루는 아주 편하겠어..
Diệp Anh, sắp đến buổi tối rồi… anh về nhà em ăn cơm nha
선배, 곧 저녁시간인데.. 우리 집 같이 가서 밥 안 먹을래?
Phước (hồi hộp) Đến nhà em hả? 두근) 너희 집에…?
Phước hớn hở, không biết đây là mơ hay là thực, nuốt nước bọt
꿈이냐 생시냐! 좋아서 입이 귀에 걸리는 Phước. 침 꿀꺽 삼킨다.
S#8. Phòng khách (Đêm)
Diệp miệng nói “ Anh đi vào đi” rồi đi vào trước
Phước đi theo vào, Linh cười, chạy ra đón
“들어 와!” 하며 앞 서 들어오고.
뒤 이어 들어서는 Phước. Linh, 웃으며 맞아준다.
Phước Em chào chị ạ 안녕하세요?
Linh Ôi, không ngờ là anh quản lý lại cùng về với dì nó
어머, 웬 일로 매니저님도 같이 오세요?
Diệp Chị, chị có cái nào ngon ngon không, quản lý em làm việc nhiều chắc đói bụng lắm đấy
언니! 반찬 맛있는 거 있지? 우리 매니저님 일 많이 해서
배고프실 거야..
Linh Này, đáng ra phải nói trước chứ.. nói trước để chị chuẩn bị cho chu đáo chứ
야, 그럼 미리 얘길 했어야지. 그랬으면 더 신경 썼을 거 아냐..
Diệp Em bận quá nên không nhớ.. em xin lỗi anh nha
정신이 없어서 깜빡 했어. 미안해, 선배.
Phước Có gì đâu mà xin lỗi… đến đây là vinh dự lắm rồi
미안하긴.. 이렇게 온 것만도 영광인데..
Linh Mời vào trong này (cười) 얼른 들어가요! (웃고)
Phước thích thú, hạnh phúc nhìn xung quanh ngôi nhà
좋아서 어쩔 줄 몰라 하며 행복하게 집 두리번 돌아보는.
S#9. Bếp (Đêm)
Linh, Diệp, Phước cả ba đang ăn
Diệp gắp một miếng thịt cho PHước
셋이 밥 먹고 있는데.
Diệp, 생선 살 깨끗하게 발라선 Phước 밥에 올려주고.
Diệp Anh ah, anh ăn cái này đi, ngon lắm/ 선배! 이것두 먹어봐! 맛있어!
Phước Oh, àh haha (mặt đỏ) 어? 어어! (얼굴 빨개지고)
Linh Mấy đứa này cũng lạ… có phải vì cái cuộc đấu nhan sắc gì gì đó nên thế này phải không? Mà lại còn nịnh người ta lộ liễu quá
얘두 참.. 그 미모 대결인지 뭔지 때문에 이러는 거야?
그거 뭐라고 이렇게 티 나게 아부를 떨어대?
Diệp Nhưng em không thể để thua Maika được
그래도! Mai ka 한테 질 수는 없단 말이야!
Linh Chị không tham gia là cũng may phúc cho em rồi, biết chưa?
내가 경쟁자가 아닌 것만으로도 감사 해, 이것아!
Diệp Gì? 엥?
Linh Chẳng phải ngoại hình của chị cũng được nhiều đàn ông chú ý còn gì nữa
너도 알다시피 내가 남자들한테 시선 많이 받는 외모잖아..
Diệp Chị, thôi được rồi nha… nói cái gì nó phải đúng chứ
(nháy mắt với Phước) Anh, ăn nhiều vào nha
언니, 됐거든.. 말이 되는 소릴 해야지..
(Phước에게 눈웃음치며) 선배, 많이 먹어..
Phước (vui vẻ) Cảm ơn (흐뭇한) 고마워..
Linh Ai u.. Diệp của thiên hạ này còn nũng nịu nữa hả.. chưa bao giờ được thấy cảnh này
허이구~ 천하의 Diệp가 애교까지 떨어? 별꼴을 다 보겠네..
Diệp Chị đừng có chọc em quá, chỉ còn vài tiếng nữa là đến giờ quyết định thắng thua rồi
너무 그러지 마셔. 몇 시간만 있으면 승부가 나니까.
Linh Vậy là cái trò này cũng kết thúc? 그럼 이 짓도 끝이다?
Diệp Thì đương nhiên rồi. 당연한 거 아냐.
Linh Này, nói gì thì nói, chứ sao lại nói thẳng ra thế trước mặt anh quản lý chứ
아무리 그래도 매니저님 앞에 두고 너무 솔직한 거 아니냐?
Diệp Thì nói gì thì nói thắng vẫn quan trọng mà …(cười) có đúng thế không anh?
승부는 승부니까 그렇지.. (배시시) 그치, 선배?
Phước Ừh uh… đúng đúng…. 어? 어.. 그렇지..
(OFF) Đúng rồi, Diệp này nó đối xử tốt với mình đâu có phải vì thích mình đâu
Mà là vì nó muốn thắng Maika thì cò (nhìn đồng hồ, khoảng 7h rồi)
Thời gian trôi nhanh quá, sắp đến giờ đóng cửa rồi… vậy cũng có nghĩa là thời gian hạnh phúc của mình…cũng kết thúc sao?
KHông được, phải kéo dài cuộc chiến này mới được
맞아.. Diệp가 나한테 잘 해주는 건… 날 좋아해서가 아니라
Mai ka 와의 승부 때문이야.. (하다 시계 보면, 벌써 7시 정도고)
시간이 벌써 이렇게…! 좀 있으면 마감시간이잖아! 그렇다는 건…
나의 이 짧은 행복도 곧 끝난다는 뜻?
안되겠어… 이 승부를 조금 더 끌 필요가 있겠어!
Phước vẻ quyết tâm làm cái gì đó
뭔가 결심한 표정 있는.
S#10. Toàn cảnh con đường/ 거리 전경 (Đêm)
S#11. Quán cà phê (Đêm)
Phước, Mai ka , Diệp. Quán cà phê có vẻ như đã đến giờ kết thúc, dọn dẹp sạch sẽ
Maika và Diệp, đứng giữa Phước
Phước chỉ đứng nhìn.. rồi giờ mới lên tiếng
마감 시간인 듯 테이블 깨끗이 정리 되어 있고.
Mai ka 와 Diệp, Phước을 사이에 두고 서 있는데.
눈치만 보고 서 있던 Phước, 이내 입을 연다.
Phước Nào, bây giờ chúng ta công cố kết quả nha/ 자~ 이제 결과를 발표하겠습니다..
Diệp (vẻ tự tin, nhìn Maika) Ngại quá làm thế nào đây..
(자신만만하게 Mai ka 보며) 미안해서 어떡하나..
Mai ka Đã công bố đâu chứ/ 아직 발표 안 했거든요..
Phước Điểm 100 là điểm cao nhất, kết quả chấm điểm là…
100점 만점을 기준으로 채점을 한 결과..
Diệp và Maika, nét mặt căng thẳng nhìn Phước
긴장한 얼굴로 Phước을 보는 Diệp와 Mai ka .
Phước Diệp.. 95điểm!
Diệp (không đoán được) 95 điểm là cao rồi, đúng không?
(판단이 잘 안 선다) 95점이면 높은 거지? 그치?
Phước Rất cao là khác nữa / 엄청난 거지..
Diệp (thích thú) Wow. (좋아서) 아싸~!
Phước Tiếp theo Maika/ 다음 Mai ka ..
Mai ka (nuốt nước bọt) (침을 꿀꺽 삼킨다)
Phước Maika cũng 95 điểm/ Mai ka 도 95점!
Mai ka Owa (hoan hô, rồi dừng lại)…. Vậy là bằng điểm nhau rồi
와아~ (환호하다가 멈춰) 동점이네?
Diệp Sao lại thế này được, phải co thắng thua chứ
이런 게 어딨어? 승부를 내야 되는데.
Phước Nào nào, mong mọi người bình tĩnh nghe tôi nói đã..
Cả hai người đều quá hay, vì vậy không phân biệt thắng thua
Mà việc này không thể rút thăm quyết định được
자자~ 진정들 하고 내 얘기를 들어주시기 바랍니다.
두 사람 모두 너무 잘해줘서 우열을 가릴 수가 없었어요..
그렇다고 제비뽑기로 결정할 일은 아니잖아.
Diệp Đúng thế/ 그건 그렇지.
Mai ka Vậy giờ làm sao? 그럼 어떻게 되는 거예요?
Phước Làm sao nữa, bước vào hiệp phụ chứ sao/ 어떻게 되긴.. 연장전에 돌입하는 거지..
Diệp Hiệp phụ hả? 연장전?
Phước Đúng thế.. chúng ta cần thêm một ngày mai để kiểm tra và đưa ra quyết định
Vì vậy, kính mong hai người ngày mai cũng cố gắng cho. Hết
그래.. 내일 하루 더 심사를 해서 결정을 내리도록 하겠어요..
자~ 두 사람은 내일도 열심히 해주시기 바랍니다. 이상!
Diệp và Maika, đứng thần người ra
Phước quay đi, cười bí hiểm
허탈한 표정으로 서 있는 Diệp와 Mai ka .
Phước, 뒤돌아 가며 음흉하게 씩 웃는다.
Phước (OFF) Ngày mai mình cũng tha hồ và vui… hho hô hô…
내일 하루도 아주 신나는 날이 되겠구만.. 흐흐흐..
S#12. Toàn cảnh đài truyền hình 방송국 전경 (Ban ngày)
S#13. Phòng điều khiển (Ban ngày)
Tất cả mọi người đang đứng, chờ đợi. Yến vẫn chưa đến
Sang, vẻ bực mình, đi đi lại lại trong phòng điều khiển
Nam và Minh nhìn nhau, vừa lúc đó có tiếng gõ cửa và tiếng nói “ Mở cửa cho em với”
Thì ra là Yến, hHảo nhanh chóng đứng dậy, mở cửa
Yến hai tay cầm cà phê, lại còn cả một bịch bánh, cười tỉnh bơ và “ Em chào các anh chị”
Sang, không nói được câu nào, nhìn
다들 기다다리고 있는데. 또 Yến 안 들어오고.
Sang, 짜증나는 듯 Phòng điều khiển 왔다 갔다 해 대고.
Nam, Minh 서로 눈치만 살피고 있는데 노크 소리와 함께 “문 좀 열어주세요!”
하는 Yến 목소리 들린다. Thảo, 얼른 일어나 문 열어주면.
양손에 테이크아웃 커피 캐리어에 과자 까지 한 봉지 든 Yến 서 있고. 또 말갛게 웃으며 “좋은 아침입니다!” 외치고 들어오는
Sang, 기막혀서 보는데.
Yến Trên đường đến đây em có mua một ít cà phê và bánh đây ạ (tháo bao ly nông ra)
Cái này là cà phê Caferatel của cục trường, cái này là caramel của chị Thảo
Cái này là americano của anh Minh… còn anh Sang là Capuchinô đúng không?
제가 오는 길에 커피랑 간식이랑 좀 사가지고 왔어요! (풀어놓으며)
이건 국장님 드실 카페라떼.. 이건 Thảo 선배님 캬라멜 마끼아또..
이건 Minh님 아메리카노… 피디님은 카푸치노 맞죠?
Sang (cười, thật không hiểu) Này, cô làm cái gì đây hả?
Hai ngày đi muộn liên tục, bây giờ không thể xin lỗi nữa được rồi chứ gì?
(어이없다는 듯 웃으며) 지금 뭐 하자는 거야?
이틀 연속 지각에, 죄송하다는 말은 어제에 이어 절대 안 나온다?
Yến (cười hi hi) Thực ra… em mua cái này là.. để xin lỗi mọi người rồi mà
(배시시 웃으며) 그게 실은… 죄송해서.. 사과의 표시로 사 온 건데..
Sang Ai nói cô mua mấy thứ này.
Đến đây làm việc thì phải tập trung vào công việc chứ
누가 너더러 이런 거 사 오래?
일을 하겠다고 왔으면 일에 집중을 해야 할 거 아니야!!
Minh (đứng ra) Này… sắp đến giờ phát sóng rồi. Có la thì lát nữa phát sóng xong hãy la mắng cũng được
(나서서) 저기.. 방송 시작 할 시간 다 되어 가는데…
혼을 내도 방송 끝내고 혼을 내자, 응?
Nam Đúng thế đấy, buổi sáng bắt đầu cho nó vui vẻ chứ, đúng không?
그래! 기분 좋게 시작해야지, 안 그래?
Sang Yến, phát sóng xong cô đừng đi đâu, ở im đây nghe chưa
Yến이 너! 방송 끝나면 어디 가지 말고 꼼짝 말고 여기 있어!
Yến (cười tươi, vui vẻ) Dạ em biết rồi thưa PD ạ
(밝고 싹싹하게) 네! 알겠습니다 피디님!
Sang (nét mặt vẫn chưa hết giận) (기도 안 찬다는 표정 위로)
Minh (E) Goodmorning Việt Nam.. 굿~ 모닝~ 베트남~
S#14. Studio (Ban ngày)
Minh (đang phát sóng) Một ngày hôm qua của quí vị cũng tốt đẹp cả chứ ạ?
Tôi là DJ Minh, người sáng nào cũng tìm đến tất cả các quí vị cùng với những bài hát hạnh phúc đây.
Nào, bài hát đầu tiên của chương trình hôm nay
(방송 중) 어제 하루도 안녕 하셨습니까!
매일 아침 행복한 음악과 함께 찾아오는
여러분의! 여러분을 위한! 여러분에 의한! 국민 DJ Minh입니다.
오늘 첫 곡, 나갑니다~
Sang và Minh dùng mắt ra hiệu, bật nhạc lên
과 눈짓 주고받고, 음악 트는데.
Phần nhạc mà Yến và các bạn đã ghi ở cảnh 3 nổi lên
Minh rất ngạc nhiên
Sang và Thảo ở phòng điều khiển cũng hoảng hồn
Sang đột nhiên đứng dậy, nhìn Yến trừng mắt và la mắng
Minh, ở trong phòng điều khiển, dùng tay ra hiệu giảm âm thanh
Sang, ra dấu giảm âm thanh xuống
#3에서 Yến과 친구들이 함께 노래 부르던 거 녹음한 게 흘러나오고.
화들짝 놀라는 Minh.
Phòng điều khiển의 Sang과 Thảo도 깜짝 놀라고
Sang은 바짝 얼어서 서 있는 Yến을 무섭게 노려보며 뭐라고 혼을 낸다.
을 향해 볼륨 낮춰 달라 손짓 하고.
Sang, 천천히 사운드다운 해서 내리면.
Minh Các quí vị chắc cũng ngạc nhiên lắm phải không ạ?
Phần nhạc các bạn vừa nghe do một vị thính giả yêu thích chương trình Chào buổi sáng của chúng ta gửi đến đấy
Tại sao chúng ta lại nghe bài hát này ư, là vì chúng tôi vừa xây dựng xong chương trình mời các thính giả của Goodmorning Việt Nam cùng tham dự
Chúng tôi sẽ lựa chọn một người có câu chuyện hay nhất trong những bức thiệp mà các quí vị gửi cho chúng tôi và mời họ đến trường quay, cùng chia sẻ câu chuyện trực tiếp đấy.
Các quí vị thấy thế nào, có hay không ạ?
Vậy ai sẽ là người ngồi bên cạnh tôi đây
Chính là.. chính là quí vị đấy… các quí vị nhớ gửi thật nhiều thiêp nhé
여러분, 놀라셨죠? 지금 들으신 노래는
굿모닝 베트남을 사랑해 주시는 애청자분이 보내주신 건데요,
이걸 왜 들려 드리느냐! 바로바로~ 우리 굿모닝 베트남에서
청취자 초대행사를 마련했기 때문입니다!
여러분들이 보내주시는 엽서 사연을 보고 한분을 뽑아서
저희 Studio에 직접 모시고 얘기 나누는 시간을 가지려는 겁니다.
어때요? 정말 재미있겠죠?
제 옆자리에 앉을 주인공은 과연 누가 될까요?
그건 바로.. 당신입니다. 엽서 많이 보내주세요..
Sang Thảo và Nam ở trong phòng điều khiển, thở dài, yên tâm
Yến chẳng hiểu đầu đuôi gì, đứng, măt nhấp nha nhấp nháy
Phòng điều khiển의 Sang, Thảo, Nam, 겨우 한 숨 돌렸다는 듯 한숨이다.
Yến은 상황 파악이 안 돼 눈만 껌뻑이고 서 있다.
S#15. Phòng của Đạt (Ban ngày)
Đạt, Khương đang cầm bóng rổ, trên tường có một cái rổ
둘이 농구공 들고 있고. 방 한 쪽 벽에 간이 농구대 설치되어 있는데.
Khương Này, luyện tập bóng rổ sao không ra ngoài sân mà lại tập ở trong phòng.. khó chịu quá
Làm ầm ỹ rồi mẹ cậu lại la rầng cho mà coi
아니, 왜 농구 연습을 밖에서 안 하고 방 안에서 해? 답답하게?
시끄럽게 한다고 아줌마 싫어하시지 않을까?
Đạt Oho, cậu chẳng hiểu gì cả.. tập ở ngoài kia chẳng khác gì cho chúng nó biết đấu pháp của mình thế này, chiến lược của mình thế này thế này hả.. chẳng khác gì giúp sức cho địch
어허! 모르는 소리! 밖에서 대놓고 연습을 하면
우리의 작전은 이러이러하다, 우리의 전력은 이 수준이다!
적에게 보라고 들이 밀어 주는 거 밖에 더 되냐?
Khương Nghe cũng có lý đó ta/ 듣고 보니 그런 것 같기도 하고…
Đạt Đúng mà lị.. này, cứ tin anh hai này đi/ 맞다니까! 야, 이 형 쫌 믿어라!
Mà cái thằng Hiệp lúc này còn ở đây, nó đi đâu rồi?
근데 Hiệp이 이 자식은 쫌 전 까지 있더니 또 어디 갔어?
Vừa lúc đó, nghe tiếng Liên và Hiệp cười
Khương và Đạt, nhìn nhau
하는데, (E)로 들려오는 Liên, Hiệp 웃음소리.
Khương, Đạt, 벙쪄선 둘이 마주보고.
S#16. Phòng của Liên (Ban ngày)
Hiệp và Liên đang đứng đối diện với nhau, cười
같이 서로 마주보며 억지로 소리만 내서 웃고 있는데.
Hiệp (nói nhỏ) Cười nữa đi Liên, cho họ thấy mình đang rất vui
나직하게) 더 웃어 Liên야! 더! 최대한 즐거워 보이게!
Liên (to giọng) Hahahahahah (nói nhỏ) Thế này hả?
(큰소리로) 하하하하하하! (작게) 이렇게?
Hiệp (nhỏ) Đúng rồi.. lần này cùng cười nha… (작게) 그렇지! 자 이번엔 같이!
Hiệp, Liên cố gắng cười thật to, hahaha, 의식적으로 과도하게 웃어대는데.
Đạt và Khương, gõ cửa, thò đầu vào
노크 소리와 함께 삐죽 문 여는 Đạt, Khương.
Đạt Này, Hiệp, sao cậu lại ở đây, không tập bóng hả?
뭐야, 강Hiệp 너 왜 여기 있어? 농구 연습 해야지.
Khương Đúng thế, miệng thì nói là sẽ làm kẻ tiên phong trong thắng lợi mà
그러게, 승리로 이끌 선봉장이 되겠다며?
Đạt Cậu không đủ tự tin nên tự tìm cái chỗ trốn đúng không?
너 자신 없으니까 슬슬 내 뺄 구멍 찾는 거 아니야?
Hiệp Này, tuyệt đối không có chuyện đó nha.. Các cậu còn độc thân không hiểu gì đâu
Mình với tư cách là người đã có bạn gái, mình có một mong muốn là có được sự phù hộ của nữ thần chiến thắng rồi mới luyện tập
야, 절대 아니야. 니들 같은 솔로들은 절대 이해 못 하겠지만
여자 친구가 있는 나로서는 승리의 여신의 가호를 받으며
연습을 시작하고 싶은 작은 소망이 있다!
Khương Nữ thần chiến thắng hả (nhìn Liên) 승리의 여신…? (Liên 보고)
Liên (ngượng, cười) (어색하게 웃는데)
Hiệp Chính vì vậy… các cậu đi ra trước đi, mình sẽ đi theo ra ngay
그런 의미에서! 니들 먼저 가 있어라. 나 곧 따라갈게.
Đạt Tưởng mấy cái thằng không có bạn gái thì sống không nổi đấy hả? .. ghen tị quá (đi ra)
야, 어디 여자 친구 없는 놈 서러워서 살겠냐? 부럽다~ (나가고)
Khương Nói chuyện xong nhanh mà ra nha 얘기 빨리 끝내고 나와.. (시큰둥하게 가면)
Liên (lo lắng) Nữ thần chiến thắng cái gì chứ..
Lúc nãy nét mặt anh Khương rất không vui .. có đúng làm vậy là làm cho anh ấy ghen không đấy?
(불안한) 승리의 여신은 무슨…
Khương오빠 쫌 전에 표정 되게 안 좋던데.. 이거 질투 자극되는 거 맞어?
Hiệp Đúng mà lị,, lúc nãy em thấy nét mặt Khương nó không vui đúng không?
Đó là chứng cứ chứng tỏ đang có hiệu quả đấy
Nhân tiện dịp này, anh chuẩn bị luôn một thứ này nữa
(lấy trong túi ra cặp áo thun) Nhìn này
맞다니까? Khương 표정 안 좋은 것 같다고 그랬지?
그게 슬슬 입질이 오고 있다는 증거라니까!
그래서 내가 내친김에… 굳히기용으로 하나를 준비했어!
(가방에서 커플티 꺼내 보이며) 짜잔!!!
Liên (Hự, nhìn) Cái gì đây? (헉 하며 보고) 이게 뭐야?
Hiệp Còn gì nữa, cái này là áo phông anh và em mình mặc mà
Ngày mai khi thi đấu, em mặc với anh nha
뭐긴 뭐야! 너와 내가 함께 입을 커플티지.
이거 내일 시합 할 때 나랑 같이 입자.
Liên (nóng) Anh có điên không đấy, xấu hổ quá mặc sao được ..
Đi ra đi đi… (đầy lưng HIệp đuổi ra)
(버럭) 오빠 진짜 미친 거 아니야?! 이런 걸 쪽팔리게 어떻게 입어!!
나가! 나가!!!! (Hiệp 등 떠밀어 내쫓는)
S#17. Quán cà phê(Ban ngày)
Phước vẻ ta đây, ngồi ở chỗ của Robe Mạnh, húyt sao, xem tạp chí
Maika đang lau kính ngoài, mồ hôi ròng ròng
볕 잘 드는 Robe Mạnh 지정석에 앉아서 휘파람 불며 잡지보고 있고.
Mai ka 가 바깥 유리 청소 하며 땀 뻘뻘 흘리고 있다.
Phước (lịch sự) Mệt lắm hả, mệt thì nói nha
(예의상) 힘들어? 힘들면 얘기 해~
Mai ka Có gì mệt đâu, em thích em làm mà
Làm sao mà ngày nào anh cũng làm cái việc này được ta? Đúng là giỏi thật
힘들긴요! 제가 좋아서 하는 건데…
매니저님은 이런 걸 어떻게 매일 하셨어요? 완전 대단하세요!
Phước Ha, anh mày vốn giỏi giang mà (ta đây)
응 내가 원래 대단해… (으쓱 하는데)
Mai ka Mà giám đốc mình sao quá thế? Đi ăn cơm gì mà giờ này còn chưa ra
아니, 사장님은 어쩜 그리 당당하신지…
식사 하러 들어가선 여태 안 오시네요?
Diệp (E) Sao lại không ra chứ 안 오긴 누가 안 와!
Quay lại nhìn, thấy DIệp tay bưng một cái đĩa đầy cơm và thức ăn, đi vào
Phước đứng dậy, đỡ lấy, Diệp để cái bát lên bàn
보면 손에 커다란 찬합 갖춰 든 Diệp, 끙끙 거리며 들고 온다.
Phước, 일어나 받아주고. Diệp, 테이블에 찬합 내려놓는다.
Phước Cái gì thế này? 이게 다 뭐야?
Diệp Thì thức ăn, em nói chị chuẩn bị cho mấy cái món ăn mà anh nói anh thích hôm qua ấy
Anh sống một mình, khó mà chuẩn bị đầy đủ thức ăn đúng không
으응 이거 반찬~ 어제 선배가 맛있다고 했던 거 몇 가지
언니한테 싸달라고 그랬어. 나 잘했지?
혼자 살면 반찬 이것저것 챙겨먹기 어렵잖아.
Phước (cảm động) Diệp àh. (감동했다) Diệp야…
Diệp Từ nay trở đi, anh muốn ăn cái gì thì cứ nói em nha (nháy mắt)
앞으로두 뭐 먹고 싶은 거 있음 종종 얘기 해 선배~ (윙크)
Mai ka Chị, chị làm vậy là phạm lỗi rồi,, cái này đâu phải của chị trực tiếp làm đâu, lấy của của mẹ Đạt làm rồi giả vờ
사장님! 이건 반칙이죠! 사장님이 직접 만든 반찬도 아니고
아줌마가 만든 걸로 생색만 내시는 거잖아요!
Diệp (nhấp nhấp mắt) Anh, anh cũng nghĩ thế sao?
Anh nghĩ em giả vờ không?
(눈 초롱초롱) 선배.. 선배두 그렇게 생각해?
내가 그냥 생색만 내는 것처럼 보여…?
Phước (ngực đập thình thình, OFF) Điên mất.. điên mất vì dễ thương quá
Diệp à, chiến thắng thuộc về em rồi
Diệp ah, thắng lợi thì thuộc về em rồi
(ON) Maika, ăn nói với giám đốc thế hả?
Chiến thắng lần này sẽ thuộc về…
(E, 가슴 두근거리는 소리와 함께 OFF) 미치겠다…
미치게 예쁘다…! Diệp야, 승부는 이미 너한테 기울었어!
(ON) Mai ka 너 사장님한테 말버릇이 그게 뭐야?
그런 의미에서 이번 승부는…
Diệp (thở dài) Có Robe Mạnh ở đây thì mình đâu có bị đối xử thế này đâu, chỉ cần một phiếu của anh ấy
(OL, 한숨 푹 쉬며) 정말… Robe Mạnh 선생님만 계셨어두 내가
이런 취급 안 받을 텐데… 선생님의 한 표만 있었어두…!
Phước muốn nắm lấy tay của Diệp để giơ lên, nhưng tự nhiên tan biến mất
Diệp의 손을 들어주고 싶은 마음이 싹 가셨다.
Phước Haha, Robe Mạnh, Robe Mạnh cái gì chứ,, sao lại gọi tên cái thằng đó ra đây?
하아.. Robe Mạnh! Robe Mạnh! 왜 하필 여기서 그 이름이 나오나..
Diệp (giật mình) Ôi, mình lại thoáng nghĩ chuyện khác. Anh, anh vừa nói chiến thắng lần này sao chứ?
(뜨끔) 어머, 내가 잠깐 딴 생각을 했네…
선배, 금방 이번 승부는 뭐라고 했어?
Phước (giận) Có nói gì đâu/ (삐져서) 아무 말도 안 했다.
S#18. Toàn cảnh đài 방송국 전경 (Ban ngày)
S#19. Phòng điều khiển (Ban ngày)
Nhạc kết thúc vẫn nổi lên
Minh cởi tai nghe, đi ra
Yến nhìn lấm lét, đứng vào một góc
Sang vẻ vẫn còn bực mình, tiến lại chỗ Yến, nổi nóng
클로징 음악 아직 흐르고 있는 가운데
헤드셋 벗으며 Studio에서 나오는 Minh.
Yến, 눈치 보며 한 쪽에 서 있는데.
내내 열 받아있던 분위기의 Sang, Yến을 향해 다가가 냅다 버럭
Sang Bây giờ lại còn đến cái lúc cô gây tai nạn cho cả phát sóng nữa phải không?
Cô có đầu óc suy nghĩ không đấy hả?
Nếu không có sự phản ứng kịp thời của anh Minh thì vì cô mà cái chương trình này bị cả nước người ta chửi cho mà xem
Rồi không những tôi mà cả cục trưởng cũng xếp hàng viết bản kiểm điểm, cô hiểu chứ?
이제 하다하다 방송사고까지 내?!
야! 너 정말 정신이 있는 애야 없는 애야!
너 때문에 지금 전국적으로 우리 프로그램 망신당했어!
Minh이형이 순발력 있게 무마 안 해 줬으면
나는 물론이고 국장님까지 줄줄이 시말서 쓸 상황이라고! 알겠어?!
Nam Sang nói thế là đúng rồi/ 그건 맞는 말이야..
Minh Nhưng không có việc gì xẩy ra thì bỏ qua đi .. cũng nhờ đó mình có thêm chương trình mời thính giả mà
Thôi đừng đứng đây nữa, nhanh nhanh chuẩn bị chương trình đi chứ
사고 안 났으면 됐지.. 덕분에 팬 초청행사도 하게 됐잖아!
우리 이럴 게 아니라 얼른 행사 관련해서 회의를…
Sang (OL) Hai anh cứ thế cho nên cô này ngày càng quá thì có
Goodmorning Việt Nam trở thành cái chương trình đễ dàng thế này từ bao giờ chứ?
두 분이 그렇게 감싸니까 애가 점점 더 하는 거 아니에요!
굿모닝 베트남이 언제부터 이렇게 쉬운 프로였습니까! 네?!
Thảo Thôi đi mà, nói từng đó người ta cũng hiểu rồi
그만 해요. 이 정도면 알아들었을 거예요.
Sang (không hết nóng) Phải dạy cho đến nơi đến chốn, học cho đàng hoàng thì làm việc mới tốt được (nhìn Yến chằm chằm) Yến, cô không phải khách đến đây tham quan đâu, cô là biên tập đến đây làm việc hiểu chưa?
(화가 안 가라 앉는다) 제대로 가르쳐야 제대로 배우고 제대로 일해.
(Yến 쏘아보며) 김Yến 너는 방송국 견학 온 손님이 아니라
일하러 온 작가야, 작가!
Yến (cúi gằm mặt xuống) (고개 푹 숙이고 있다)
Sang Một lần nữa đi, khi đó tôi không để yên cho cô đâu
한번만 더 이런 일 있으면 그땐 정말 가만 안 둬!
Sang tức giận, thở dài rồi đi ra ngoài
성질 못 이기는 듯 한숨 쉬며 나가는.
S#20. Văn phòng (Ban ngày)
Yến vẻ như nghĩ cái gì đó, ngồi một mình
Thảo mở cửa đi vào
혼자 뭔가 생각하는 듯한 표정으로 앉아있는데.
문 열고 들어오는 Thảo.
Thảo Thế cục trưởng và anh Minh đâu? 국장님이랑 Minh 선배는?
Yến Dạ nghe nói hai người đi lấy chữ ký để chuẩn bị cho chương trình gặp thính giả
팬 사은회 결재 받아야 한다고 그거 준비하러 가셨어요.
Thảo Thì ra vậy…. (ngồi xuống) Yến ah.. cái lỗi của em hôm nay là lỗi rất lớn đấy
Phát thanh chứ phải trò chơi của trẻ em đâu, đây là chương trình của cả một tập thể
Khi phát sóng trực tiếp, những lỗi rất nhỏ có thể sẽ gây ra những tai nạn lớn
Anh Sang là người rất yêu quí chương trình này nên anh ấy lại càng nổi nóng là thế
Em nghe cái nào đúng thì nghe, không đúng thì bỏ
PHải thế thì mới tồn tại tốt ở cái xã hội này được
그렇구나… (마주 앉아선) Yến아. 오늘 네가 한 실수는 정말 큰 실수야.
방송은 애들 장난도 아니고, 누구 한 사람이 혼자서 만드는 것도
아니거든… 생방송에선 아주 사소한 것도 큰 사고로 이어질 수 있어.
오피디님은 누구보다 이 프로그램을 사랑하는 사람이고…
또 그래서 더 화가 나셨던 거니까… 들을 것만 듣고, 흘릴 건 흘려.
그래야 이 바닥에서 강하게 커 나갈 수 있다?
Yến (tỉnh bơ, cười) Em biết rồi ạ. (말갛게 웃으며) 알아요~
Thảo (hoảng) Ơ.. (되려 당황) 어?
Yến Em biết là anh Sang nghĩ cho em nên mới la em thế mà
Anh mắng trước mặt mọi người như thế cũng có nghĩa là mong muốn anh Minh và cục trưởng can cho em còn gì
Vì nếu anh ấy mà kêu em ra, mắng một mình chắc là hai bên sẽ dẫn đến những chuyện không cần thiết, có khi lại gây tổn thương cho nhau thì có
오피디님이 저 생각해서 일부러 그렇게 혼내신 거잖아요.
다른 사람들 보는데서 혼을 내심으로써 국장님이나 Minh님이나
선배님이 그만 하라고 말려 주시길 바라셨던 거 아닐까요?
1대1로 혼나면 자칫 감정에 휘둘려서 안 해도 될 말까지
길게 하고 서로 상처주고 그럴 수도 있잖아요!
Thảo Sao, em nghĩ thật thế sao?…어? 정말 그렇게 생각해?
Yến Vâng, anh Sang, hôm qua em mới cảm nhận được, anh ấy là người hay đấy chị
Khuôn mặt và cả cái dáng của anh ấy đúng là cái style của em mà
Chị, anh ấy có người yêu chưa.. giá mà chưa có thì tốt quá
네. 오피디님… 어제부터 느꼈지만 진짜 좀 멋있는 거 같애요!
얼굴이랑 키도 딱 제 스타일이시구~
선배님! 오피디님 애인 있어요? 없었으면 좋겠는데..
Thảo thần mặt, chẳng hiểu con bé này nó thế nào
얘는 대체 뭔가.. 하는 표정으로 벙쪄서 보는데서.
S#21. Phòng của Đạt (Ban ngày)
HIệp mặc cái áo thun đã cho Liên thấy, cùng với Đạt và Khương, đứng vòng tròn, đang chuyền banh cho nhau
Khương ném bóng cho HIệp, mạnh quá mức cần thiết
Hiệp, không bắt kịp banh,
Liên에게 보여줬던 커플 티 입은 Hiệp, Đạt, Khương 둥글게 서서는
각자 서로에게 패스 해 대고 있는데.
Hiệp에게 농구공 던져주는 Khương, 자기도 모르게 힘이 들어간다.
Hiệp, 공 못 받고 놓치고.
Hiệp Này Khương, nhè nhẹ thôi chứ… phòng đã chật rồi
아! 야 Khương.. 살살 좀 하자! 가뜩이나 실내라 좁은데..
Khương (lạnh lùng) Xin lỗi nha (시큰둥하게) 미안.
Đạt Này này, không có thời gian đâu mà giải quyết mấy chuyện vụn vặt đó
Bây giờ lần lượt theo thứ tự, ném bóng nghe chưa.. Cool?
자자, 이런 사소한 문제로 실랑이 할 시간 없어!
이번엔 차례로 서서 순서대로 레이업 슛 연습 하자! 콜?
Cả hai (không vui vẻ gì) Cool (감정 안 좋고) 콜…
Vừa lúc đó, Liên cầm cái khay đi vào, miệng kêu “ Ăn tạm đã nè”
Hiệp ném bóng xong, chạy đến cầm lấy
하는데, Liên, “간식 먹고 하래.” 하며 쟁반 들고 들어온다.
Hiệp, 공 던지곤 달려가 넙죽 받고.
Liên Chật chội thế này tập làm sao được mà tập. Thà ngưng đi cho rồi
이렇게 좁은데서 하면 연습이 제대로 되긴 해?
그냥 지금이라도 안 한다고 하지…
Hiệp Đàn ông phải có thể diện chứ? Đã nói rồi lại không làm sao được
Liên đừng lo, (ngưng) ôi cái bánh này mình thích lắm đây
사나이 체면이 있지, 어떻게 한 번 한다고 했던 걸 안 한다 그래?
괜찮아 Liên야, 걱정 마! (하다가) 우와! 이거 내가 좋아하는 과자네?
Hiệp cầm lấy bánh, bỏ vào miệng, nhai ngấu nghiến, mắc nghẹn ở cổ, khẹc khẹc
Liên, đưa cho HIệp ly nước trái cây, Khương nhìn HIệp và Liên, nét mặt vẻ không vui
과자 집어서 허겁지겁 먹어대는데. 목에 걸려 컥컥대고.
Liên, 쥬스 잔 집어서 주는데. 그런 Hiệp과 Liên를 보는 Khương 표정, 다소 껄끄럽다.
Liên Đúng là cái gì cũng ăn được
(nhìn Đạt) Mẹ sắp quay máy giặt rồi, có cái nào giặt đưa xuống kìa
하여간 먹는 건 엄청 밝혀요…
(Đạt 보며) 엄마 곧 세탁기 돌린다고 빨래할 거 있음 내놓으래.
Đạt Ah..đang đúng lúc cần giặt cái áo thể thao cái, chứ bốc mùi lắm rồi
아, 안 그래도 내일 입을 간지 넘치는 나의 트레이닝복을
빨아 둘 필요가 있어! 잠시만!
Đạt nhanh chóng lục trong tủ quần áo ra cái bộ đồng phục, đưa cho Liên
재빨리 옷장 뒤져서 트레이닝복 세트 꺼내 Liên에게 안겨주고.
Đạt Nói mẹ nhớ giặt bằng tay đấy, nhớ nha 꼭 손빨래 해달라고 그래! 꼭! 꼭!
Liên Không biết đâu, muốn vậy thì đi mà giặt lấy (bĩu môi đi xuống)
몰라. 정 그러면 직접 하든가.. (샐쭉하니 내려가려는데)
Hiệp (tiếc) Đi xuống luôn hả (rồi cầm lấy áo quần) Để anh cầm xuống cho, đi Liên
(서운한) 벌써 내려가게? (하다가 옷 받아들며) 내가 들어다 줄게!
가자 Liên야~
Hiệp đi xuống trước, Liên cũng xấu hổ, nhưng nhìn Khương, rồi cũng đi xuống theo
앞장서서 내려가고. Liên, 쪽팔리지만 Khương 눈치 보며 따라 내려가면.
Khương Tập được có mấy phút nó lại trốn rồi
연습 몇 분 했다고 그 새를 못 참고 또 땡땡이야?
Đạt Cha, cái thằng này không làm được gì rồi… thế này là thế nào cũng hỏng việc lớn vì đàn bà cho coi
자… 저 자식 안 되겠네! 이래서 거사에는 여자가 걸림돌이라니까!
Khương Mình không ngờ thằng Hiệp như thế
Nếu phải chọn một trong hai thứ, tình yêu hay tình bạn thì chắc nó chọn tình yêu mà không suy nghĩ gì cho xem
Hiệp이 자식 그렇게 안 봤는데…
사랑과 우정 중 하나를 택하라고 하면 더 볼 거 없이 사랑이겠는데?
Đạt Lẽ nào thế…. Tình bạn chúng mình đâu có phải đơn giản chút nào đâu
Chắc thằng HIệp đến mình phải kiểm tra xem sao
설마… 우리의 우정이 그렇게 가벼운 것일 리가 없어!
Hiệp이 오면 확인 해 봐야겠다…
Vừa lúc đó, Hiệp vừa đi vừa hát, mở cửa đi vào
하는데, 마침 콧노래 부르며 문 열고 들어오는 Hiệp이고.
Đạt (to tiếng) Này, Hiệp kia (버럭) 야 강Hiệp!
Hiệp (ngạc nhiên) Ơ.. (놀라) 어?
Đạt Cậu nghe mình nói rõ nha/ 지금부터 내가 하는 말 잘 들어.
Hiệp Có chuyện gì mà ra vẻ ta đây thế? 무슨 얘긴데 분위기를 잡고 그러냐?
Đạt Hiệp này/ 이 너..
Hiệp (nhìn) (보는)
Đạt Bạn quan trọng hơn, hay đàn bà quan trọng hơn? 친구가 중요해? 여자가 중요해?
Hiệp Gì, tự nhiên hỏi thế là sao? 에? 갑자기 그런 걸 왜 물어?
Khương Chưa bao giờ tình nghĩa giữa ba chúng ta lại lung lay như lúc này.
Trả lời nhanh lên, thẳng thắn nha
우리 삼총사의 의리가 이렇게 위태로웠던 적이 없었다!
얼른 대답 해! 솔직하게!
Đạt Thì mình dù có thích đàn bà đến đâu đi nữa nhưng mình chưa bao giờ coi thường thời gian ở cạnh các cậu cả
그래! 내가 비록 아무리 여자를 밝힌다고 해도
너희와 함께 하는 시간만큼은 절대 소홀한 적 없었어!
Khương Chọn nhanh lên. 빨리 선택해!
Hiệp (chần chừ, nhìn Khương) Nếu vậy thì… mình chọn đàn bà là vì cậu
(망설이다 Khương 보며) 그렇다면 난.. 너를 위해서 여자를 택할 거야.
Khương Cái gì, nói thế là sao? 뭐? 그런 말이 어딨어?
Hiệp Bây giờ cậu không hiểu đâu, nhưng sẽ hiểu
지금은 이해하기 힘들겠지만 그런 게 있어..
Đạt Nói thế mà nghe được hả?그게 말이 된다고 생각하냐?
Hiệp Mình hoàn toàn khác với Đạt, không phải là kiểu gặp hết cô này cô kia lãng xẹt rồi chia tay để dàng đâu
내가 Đạt 너처럼 가볍게 이 여자 저 여자 만났다 헤어졌다 하는
거랑은 입장이 좀 달라.
Đạt Cái gì chứ? 뭐?
Khương Này, Hiệp, cậu nói thế quá lời rồi/ 야, 강Hiệp! 너 말이 좀 심하다?
Hiệp Không phải ý mình như thế/ 아니 그게 그런 뜻이 아니라…
Đạt Cậu làm sao biết mình gặp cô này cô kia lãng xẹt chứ?
내가 여자를 가볍게 만나는지 무겁게 만나는지 니가 어떻게 알아!
Khương Đúng là thất vọng với cậu 진짜… 실망이다.
Hiệp (im lặng, không nói gì) (묵묵히 입 다물고 있고)
Đạt Thế này làm sao mà luyện tập cho nổi
Trước tiên bình tĩnh trở lại đã… lát nữa ăn tối xong gặp nha
이런 상태로 농구 연습은 진짜 무리겠다.
일단 서로 마음 좀 가라앉히고. 이따가 저녁 먹고 다시 모이자.
Khương, 먼저 말 없이 농구 공 놓고 밖으로 나가버리고.
이어 나가는 Đạt, 덩그러니 혼자 남은 Hiệp, 망연자실 한숨이다.
S#22. Quán cà phê(Ban ngày)
Phước đang ngồi trên bàn, xem báo, Diệp đi vào quầy làm việc.
Không có Maika
Phước은 테이블에 앉아 잡지책 보고 있고 Diệp가 바 안에 들어가 일하고 있고
Mai ka 는 없는 상태.
Phước (nhìn Diệp, OFF) Cái quyền quyết định mà mình đang có chẳng khác gì cái gậy thần cả
Tất cả mọi thứ, cái gì cũng có thể làm được
(nói để Diệp nghe thấy ON) Ôi, sao cái vai của mình nó đau thế chứ
Có ai bóp vai cho mình không nhỉ?
(Diệp 보며 OFF) 지금 내가 가진 선택권은 요술지팡이나 다름없어.
뭐든지 다 가능하다는 얘기지.. 요술지팡이 한번 써볼까..
(Diệp 들으라는 듯 ON) 아이구.. 갑자기 어깨가 왜 이렇게 아프지?
누가 좀 주물러 줬으면 좋겠네..
Diệp nghe thấy, tiến lại chỗ PHước
가 듣고 Phước에게 다가온다.
Diệp Đau vai hả? Để em bóp cho/ 어깨 아파? 내가 주물러 줄까?
Phước Không cần đâu……mà bóp cho thì cảm ơn quá/ 안 그래도 되는데.. 주물러 주면 고맙고..
Diệp Đương nhiên phải bóp chứ/ 당연히 주물러 줘야지..
Diệp bóp vai cho Phước
Phước mỉm cười
Cửa mở, Maika hớt hải chạy vào, tay cầm bịch ni lông
Phước의 어깨를 주물러주는 Diệp.
Phước의 입가에 미소가 번진다.
문 벌컥 열리며 손에 비닐봉지 든 Mai ka 헐레벌떡 달려온다.
Mai ka (thở hổn hển) Em mua bánh bao mà anh thích về nè
(숨 몰아쉬며) 매니저님 좋아하는 만두 사왔어요!
Phước Vậy hả, đưa anh xem nào/ 그래? 이리 가져 와 봐!
Mai ka đưa bánh, Phước mở ra, nét mặt thất vọng
만두 꾸러미 주고. Phước, 풀어보더니 이내 실망한 표정 역력하며.
Phước Gì thế này, bánh bao thịt hả.. anh lại thích bánh bao chay kìa
뭐야! 이거 고기만두잖아? 난 야채만두 좋아하거든.
Mai ka Vì tại mua bánh bao chay phải chờ lâu quá nên em mua…
그게… 야채만두는 한참 기다려야 된다고 그래서…
Phước Vậy hả… làm sao đây.. mình chỉ thích ăn bánh bao chay mà
(nói như để Maika nghe thấy) Diệp bóp vai cho sướng quá
Có vẻ như mình sắp quyết định xong rồi
아.. 이를 어쩌나.. 야채만두가 먹고 싶은데…
(Mai ka 들으라는 듯) Diệp가 어깨 주물러 주니까 너무 시원하네..
마음의 결정이 거의 된 거 같애..
Diệp Thật hả ? (bóp vai nhiệt tình hơn) 정말? (더 열심히 어깨 주무른다)
Mai ka Xi.. vậy để người ta đi mua lại (chạy đi ra)
씨.. 다시 사 오면 되잖아요!!! (뛰쳐나간다)
Nét mặt của Phước vui vẻ như là có cả thế gian, giao tất cả đôi vai mình cho Diệp
Diệp에게 어깨 맡긴 해 세상을 다 가진 표정의 Phước.
S#23. Hành lang phòng của Đạt/ Phòng của Đạt 앞 복도 (Ban ngày)
Hiệp mở cửa phòng, định đi vào
Nghe thấy tiếng Đạt và Khương cười nói bên trong
방 문 열고 들어가려는데.
안에서 Đạt, Khương 웃으며 떠드는 소리 들리고.
Đạt (E) Đúng thế đúng không? Đàn ông từ xưa đến nay phải coi trọng tình bạn chứ
그렇지! 사나이라면 자고로 우정이지!
Khương (E) Đương nhiên rồi. Đạt, chúng ta đi suốt cuộc đời với nhau nha
당연하지! Đạt, 우리 평생가자!!
Đạt (E) Đồng ý, người bạn ah.. hahahah/ 가자! 친구!!! 으하하하!
Hiệp đôi vai nặng trĩu, đi xuống/ 어깨 축 늘어뜨린 채 걸음 옮긴다.
S#24. Phòng của Liên (Ban ngày)
Liên đang ngồi trên bàn, khó chịu. (trên bàn chất cả đống sách Hiệp cho mượn)
책상에 앉아서 짜증내고 있고. (책상 위에 Hiệp이 빌려다 준 책들 다 쌓여있는)
Liên Xì, bài tập gì mà dồn nhiều quá..
Lần này mà điểm học phần bằng 0 chắc mẹ lại la cho coi.. chán quá
씨… 무슨 과제가 이렇게 한 번에 몰리고 그래!
이번에도 학점 빵꾸나면 엄마한테 죽을 텐데.. 씨 짜증나!!
Vừa lúc đó, có tiếng kêu “ Liên ah” rồi HIệp mờ cửa đi vào
하는데, Hiệp, “Liên야” 하며 문 빼꼼 열고 들어온다.
Liên (vẻ bực tức) Sao nữa, em đang bận, phải làm bài tập
(짜증섞인 투로) 왜! 나 바빠! 과제해야 해!
Hiệp Vậy hả.. nó nằm cả trong cái đống sách mà anh mượn cho em mà
그래? 거기 내가 빌려다 준 책에 어지간한 건 다 나올 텐데.
Liên Sách nhiều mà làm gì chứ.. phải biết trong cái đống này là quyển nào, nằm ở đâu chứ. chán quá
책이 많으면 뭐해… 이 많은 책들 중 어느 책의
어느 페이지를 봐야 하는지 모르겠는데… 짜증나!
Hiệp Vậy hả, vậy để anh tìm cho/ 그래? 그럼 내가 찾아줄게..
Nói rồi cười, ngồi xuống bên cạnh, lật lật sách. Liên thũng thịu
하더니 웃으며 옆에 와 앉아 책 뒤적거리고.
Liên, 조금 누그러진.
Liên Vậy chứ không tập bóng rổ hả? 근데… 농구 연습은 어쩌고?
Hiệp Tất cả cũng vì em đó nha (cười vui vẻ)
Đúng là làm cho cái thằng Khương nó ghen khó thật
이게 다 너 때문이잖냐… (사람 좋게 웃으면)
아~ Khương 자식 질투 자극하기 거 되게 어렵네…
Liên Sao, lại có chuyện gì với anh Khương hả?
어? 왜… Khương 오빠랑 무슨 일 있었어?
Hiệp Làm gì có chuyện gì… chỉ là hiểu lầm nhỏ thôi.. giải hòa với nhau ngay ấy mà
Với đàn ông, tình bạn đâu có dễ dàng bỏ được
(nhìn sách) Ơ, đoạn này có trong đề thi năm ngoái này
Đàn ông đâu có phải 일은 무슨.. 그냥 작은 오해지. 금방 풀릴 거야.
사나이 우정이란 게 그렇게 쉽게 깨지는 게 아니거든.
(책 보며) 어! 여기가 작년에 시험에 나왔던 데야!
Hiệp lấy cái viết, đánh dấu vào, 펜 꺼내들고 체크 해 주고.
Liên nhìn Hiệp, vẻ hơi ái ngại/ 그런 Hiệp을 조금 미안한 시선으로 바라보는.
S#25. Toàn cảnh con đường/ 거리 전경 (Đêm)
S#26. Quán cà phê (Đêm)
Phước không có ở nơi làm việc, vẻ như đi chơi
Diệp và Mai ka, không nói gì, đứng làm việc vẻ lạnh lùng
Maika đang rửa chén, Diệp thì đang giũ bụi từng góc từng góc một
아예 놀러 나간 채 자리에 없고.
Diệp, Mai ka 가 둘이 말도 없이 냉랭하게 서서 일 하고 있다.
설거지 하고 있는 Mai ka , 가게 구석구석 먼지 털고 있는 Diệp.
Diệp (OFF) Càng nghĩ càng điên thật. Mình là giám đốc sao lại phải làm cái trò đó chứ
Không có cái việc bỏ phiếu thì còn lâu nha
생각 할수록 열 받아 죽겠네…
명색이 사장인 내가 왜 이런 것 까지 해야 해?
그까짓 인기투표만 아니면…
Mai ka (OFF) Đúng là càng ngày càng quá đáng
Mấy cái thứ này thường ngày có dùng đâu mà lại bắt mình lau chứ?
Thắng thua quan trọng gì, hay là mình thua cho rồi
정말 보자보자 하니까…
아니 왜 평소에 잘 안 쓰는 것들까지 다 닦아 놓으래?
승부고 뭐고 그냥 내가 지고 끝낼 버릴까?
Diệp và Maika cùng thở dài, nhìn nhau
동시에 한숨을 푹 쉬는 Diệp와 Mai ka .
서로를 한참 바라본다.
Diệp Mai ka à!
Mai ka (cùng lúc) Chị àh.. (동시에) 사장님!
Diệp Nói trước đi/ 너 먼저 얘기해.
Mai ka Chị nói trước đi/ 사장님부터 하세요.
Diệp Chúng mình.. cứ phải tiếp tục thế này sao? 우리 이거.. 계속 해야 되니?
Mai ka Thôi để em thua vậy.. em không chơi nữa đâu, chịu không nổi rồi
제가 진 걸로 할게요. 그만 끝내요. 더는 못 참겠어요.
Diệp Em cũng nghĩ như chị hả? 어머! 너도 같은 생각이네?
Mai ka Chị cũng thế ạ? 사장님도요?
Diệp (gật đầu) (끄덕끄덕)
Mai ka Mình bây giờ đang bị cha Phước nó chơi đấy
Nhìn qua cũng biết chẳng có gì gọi là đánh giá công bằng cả
Anh ấy chỉ muốn sai chúng mình làm việc cho anh ấy thoải mái thôi
우리 지금요 매니저님 농간에 놀아나고 있는 거예요.
딱 봐도 공정한 심사 뭐 이런 건 이미 안중에도 없고
그냥 자기 한 몸 편하자고 우리 부려먹고 있는 거잖아요!
Diệp Đúng thế, hắn lấy chúng mình ra làm trò đùa mà/ 맞아. 완전 우리 갖고 노는 거야.
Mai ka Chị, chị định để yên cho hắn hả? 사장님! 이대로 두실 거예요?
Diệp Không có lý đó chứ (lấy ngón tay đếm). Mình bị thế nào phải trả hết mới được
그럴 리가 있니?! (손가락 마디 꺾어대며)
당한 만큼 갚아 줘야지!
Quay lại cảnh, Maika và Diệp đang ngồi trên bàn, thoải mái
Vừa uống cà phê, vừa ăn bánh, nói chuyện vui vẻ. Phước, vừa hát vui vẻ, vừa đi vào
컷 튀면, Diệp와 Mai ka . 어느새 절친 돼서 테이블 하나 차지하고 앉아
커피에 케이크 먹으며 수다 떨어대고 있는데.
그제야 콧노래 부르며 룰루랄라 들어오는 Phước.
Phước Oh, Diệp, Maika đang chờ mình đấy hả?
(bốc một miếng bánh, bỏ vào miệng) Tiệc này giành cho mình phải không?
어, Diệp! Mai ka ! 나 기다리고 있었던 거야?
(케이크 집어 먹으며) 이건 나를 위한 만찬인가?
Diệp (sắc lạnh) Hết rồi nghe ông anh/ (싸늘하게) 이제 끝났거든!
Mai ka (lạnh lùng) Dẹp đi ông anh. (냉랭한) 그만 하시라구요.
Phước (ngạc nhiên) Sao thế này hả, thế không biết là một vé của anh quan trọng thế nào sao?
Bây giờ đang là 2 đều, ai có phiếu của anh là thắng mà
(놀라) 이거 왜들 그래? 내 한 표가 얼마나 중요한지 몰라?
지금 2대2잖아. 내 표 받는 사람이 이기는 거라구.
Diệp Cái trò đùa của trẻ con, không chơi nữa đâu/그런 애들 장난, 이제 안 한다니까!
Mai ka Cái phiếu của anh ấy, anh cứ gắng mà giữ lấy nha
그 잘난 표 매니저님이나 실컷 가져요!
Phước (hoảng) Không được chứ… quyết định thắng thua rồi mà
(당황) 이럼 안 되지.. 승부를 내기로 했잖아..
Diệp Thắng thua hả.. phải quyết chứ.. nhưng mà bây giờ đổi phe rồi
Maika và tôi một phe, anh một phe
승부? 내야지. 근데 편이 바뀌었어.
나랑 Mai ka 랑 한 편. 선배 혼자 한 편.
Phước Gì chứ? 뭐?
Mai ka Sao, có muốn đấu thử coi không.. 그럼 한번 붙어볼까요?
Diệp Được đấy… cho chết luôn. 좋지~ 죽여라!
Vừa nói xong, Diệp và Maika, xông vào Phước bắt đầu đánh
Phước bị đánh tới tấp, la hét
말 마침과 동시에 Diệp와 Mai ka , Phước에게 달려들어 마구 패기 시작하고.
정신없이 얻어터지는 Phước의 비명소리가 메아리치는.
S#27. Phòng khách (Đêm)
Khương đang cầm quả bóng, vờn bóng
Hiệp từ trong bếp đi ra, hai đứa nhìn nhau, ái ngại
농구 공 들고 드리블 하며 들어오는데
Bếp에서 나오던 Hiệp과 마주친다. 둘, 서로 교차되는 시선 어색한데.
Hiệp (nói trước, vui vẻ) Xin lỗi nha. (먼저 선뜻) 미안하다…
Khương Có gì đâu.. mình cũng xin lỗi vì chuyện lúc nãy/ (시큰둥) 뭘… 나도 아까 미안했다.
Hiệp Cậu có làm gì đâu… (cười) cậu cũng biết… đây là lần đầu tiên mình có bạn gái mà
니가 뭘… (웃으며) 야, 너도 알다시피… 내가 여자 친구 생긴 게 처음이잖냐!
Khương Mình biết mà… mình cũng biết lúc nãy tại sao cậu nói vậy
Nhưng tại mình hẹp hòi quá… đáng ra mình không nên ép bạn chọn tình yêu hay tình bạn
알아 임마.. 그래서 너 들떠 있는 거 뻔히 아는데…
내가 속이 좁았다. 사랑이냐 우정이냐.. 그렇게 몰아붙이는 게 아닌데..
Hiệp Khương…!
Khương Hiệp…!
Hiệp, Khương hai đứa ôm chầm lấy nhau
Đạt, từ trong nhà vệ sinh, xả nước, mở cửa đi ra
둘이 와락 끌어안는데.
화장실 물 내려가는 소리와 함께 화장실 문 열리고 Đạt도 나온다.
Đạt Ơ, hai thằng này bỏ mình làm cái gì thế này hả?
Cho tham gia với chứ
어? 자식들 나 빼놓고 니들끼리 뭐 하는 거야!
나도 같이 해 이 자식들아!
Đạ ùa vào, ba đứa ôm nhau, khuyến khích nhau
Dat까지 셋이 부둥켜안고는 서로 격려하며
Đạt Này, chúng ta không có thời gian nữa đâu, nhanh ra ngoài tập bóng đi
Tối rồi nên chắc sân bóng không có ai đâu
야! 이럴 게 아니라 우리 얼른 밖으로 농구 연습 하러 가자!
늦은 시간이니까 농구장도 텅 비어있을 거야.
Khương Uh, đi nào.. phải cho mấy cái thằng kia thua tan nát mới được
그래, 가자! 그 자식들 코를 납작하게 해 줘야지!
Hiệp GO! GO! GO! MOVE MOVE MOVE!!
Ba đứa, vui vẻ đi ra ngoài
셋, 자기들끼리 신나서 밖으로 나가는데서.
S#28. Toàn cảnh nhà (Ban ngày)
S#29. Phòng khách (Ban ngày)
Đạt mặc bộ đồng phục thể thao. Hiệp đang mặc áo cặp, Khương mặc áo quần chơi bóng rổ đi vào
Vừa lúc đó, Liên từ lầu hai đi xuống. Mặc bộ áo cặp Hiệp đưa, mặt đỏ vì xấu hổ, đi xuống
Khương nhìn thấy Hiệp và Liên mặc áo cặp, nét mặt đanh lại
트레이닝복 폼 나게 빼 입었고.
Liên와의 커플티 입은 Hiệp과 적당히 멋진 농구 런닝 차림의 Khương 들어온다.
마침 2층에서 내려오는 Liên.
보면 Hiệp이 준 커플티 입고 쑥스러운 듯 얼굴 빨개져서 툴툴거리며 내려온다.
Khương, Liên와 Hiệp의 커플티를 보며 얼굴이 급격하게 굳어지는데.
Hiệp Liên àh.. cảm ơn vì em mặc cái áo đó.. nữ thần chiến thắng của anh
야…! 너 그거 입어 줬구나! 역시 나의 승리의 여신!!!
Liên (nhìn Khương) Thì chẳng có cái nào mặc cả nên …
(Khương 눈치 보며) 마땅히 입을 게 없어서..
Hiệp quá hạnh phúc vì Liên mặc cái áo đó, ngây ngất
Khương, nhìn Liên và Hiệp, nét mặt khó hiểu
Liên가 커플티를 입어줬다는 사실에 행복에 겨워 정신 못 차리고.
Khương, 그런 Liên와 Hiệp을 바라보며 혼란스러워 하는 표정이다.
S#30. Quán cà phê (Ban ngày)
Diệp và Maika, đang ngồi thoải mái, nghe nhạc, uống cà phê. Phước đang dùng cái dẻ thật lớn, lau chùi
Mặt đầy vết thương, lại còn dán cả băng dán nữa. Phước, vẻ như đau lưng, lấy tay đấm lưng, rồi ngưng tay
와 Mai ka . 둘이 편안하게 앉아 음악 틀어놓고 커피 마시는데.
Phước, 한쪽에서 머슴처럼 대걸레 들고 걸레질 중이다.
얼굴 여기저기에 상처 난 듯 밴드도 붙어있는.
Phước, 허리 아픈 듯 잠시 두드리며 멈추는데.
Diệp O, anh nghỉ đấy hả? 어? 선배 지금 쉬는 거야?
Mai ka Anh, bây giờ mới bắt đầu mà đã kêu mêt rồi làm thế nào?
매니저님, 이제 시작일 뿐인데 벌써 힘드시면 어떡해요?
Diệp Mệt thì cứ nghỉ (nhìn chằm chằm) vĩnh viễn luôn
힘들면 쉬어도 돼. (빤히 보며) 영원히.
Phước Không, không có gì đâu, có gì đâu mà mệt.. làm tiếp đây
아, 아니야.. 힘 하나도 안 들어. 열심히 할게!
Phước cười hèn nhát, tiếp tục lau. Có người đàn ông mở cửa đi vào, chính là robe Mạnh
Mặt mũi cũng đầy thương tích, chẳng kém Phước chút nào, râu ria bờm xờm
Miệng kêu lên “ Anh ơi” rồi chạy lại.
Phước và Maika cũng ngạc nhiên, nét mặt Robe Mạnh thần ra, tất cả mọi người nhìn nhau, kết thúc
Diệp, đăt ly cà phê đang uống dở xuống, 비굴하게 웃으며 걸레질 해 대는데.
Quán cà phê문 열리고 들어서는 남자. 다름 아닌 Robe Mạnh다.
얼굴 여기저기에 Phước 못지않게 상처투성이에 꺼칠하게 수염도 나 있는.
Diệp, 마시던 찻잔 내려놓고 화들짝 놀라 “선생님!” 하며 다가가고.
Phước과 Mai ka 도 같이 놀란. 망연자실한 표정의 Robe Mạnh와
놀란 표정으로 서로를 마주보는 Quán cà phê식구들에서 엔딩.