Tại sao phải học tiếng Hàn qua âm Hán Việt ?

ĐÂU LÀ PHƯƠNG PHÁP HỌC TỪ VỰNG TING HÀN TỐT NHẤT ?

Nhiều người vẫn hỏi làm cách nào để có thể học từ vựng tiếng Hàn nhanh và giỏi nhất. Câu hỏi thì quá đơn giản nhưn câu trả lời thì lại cực kỳ phức tạp. Cũng chẳng biết thế nào là giỏi, vì giới hạn của phát triển là vô cùng.  Hãy xem có cách nào để học tiếng Hàn nhanh, hiệu quả, đỡ tốn thời gian và công sức hay không? Đã có quá nhiều người học tiếng Hàn và tiếng Việt, đi trước đi sau và cũng đã chia sẻ quá nhiều, với tư cách cũng là một người đã, đang học, tôi muốn chỉ ra một điều mà xưa nay, và cả hiện nay tất cả hệ thống đào tạo tiếng Hàn đều đang bỏ ngỏ, hiện tại và cả tương lai cũng sẽ chưa biết lấp đầy chỗ trố này như thế nào, đó chính Phương pháp học là học âm Hán Việt trong tiếng Hàn, phương pháp này sẽ giúp cho mọi người tiếp cận tiếng Hàn và tiếng Việt rất nhanh chóng.

Tại sao chúng ta phải học âm Hán Việt trong tiếng Hàn?

  1. Từ vựng là quan trọng nhất trong học ngoại ngữ, có từ vựng, có thể giải quyết tất cả mọi việc. Từ vựng quan trọng nhất trong tất cả mọi hệ thống học ngôn ngữ. Có từ vựng, bạn có thể giao tiếp đơn giản, có từ vựng bạn có thể đọc hiểu tài liệu và giải quyết tốt mọi vấn đề và từ đó có thể nâng cao năng lực ngoại ngữ.
  2. Cả tiếng Hàn và tiếng Việt đều có nguồn gốc từ tiếng Hán. Từ gốc Hán đã góp phần làm phong phú cho tiếng Hàn và tiếng VIệt, khoảng 70-80% từ tiếng Hàn có từ gốc Hán tương đương hoặc xuất phát từ từ gốc Hán. Thậm chí, người Hàn Quốc vẫn sử dụng Hán tự để dùng trong văn bản viết, báo chí, sách trẻ em Hàn Quốc ở cấp 1-2 được học chữ Hán, về cơ bản người Hàn Quốc đều được học chữ Hán, đọc được chữ Hán vì ít ra ai cũng từng học qua Thiên tự văn 천자문. Ở VIệt Nam tuy không học chữ Hán nhưng vẫn dùng âm Hán Việt. Không biết âm Hán Việt trong tiếng Hàn và tiếng Việt cũng có nghĩa là chưa học hết được những gì tinh hoa nhất của tiếng Hàn và tiếng Việt.
  3. Biết âm Hán Việt giúp chúng ta sử dụng từ ngữ một cách trịnh trọng hơn khi giao tiếp với người Hàn (do người Hàn vẫn rất trọng chu Hán và từ gốc Hán) , thay vì nói tôi sinh năm 1974, mà nói tôi sinh năm 갑인(Giáp dần) thì người Hàn Quốc sẽ nể trọng chúng ta hơn. Từ âm Hán Việt trong tiếng Hàn có ý nghĩa trịnh trọng hơn rất nhiều, giá trị cao hơn.
  4. Từ Hán Hàn xuất hiện trong tất cả mọi lĩnh vực thuộc đời sống của người Hàn Quốc và người VIệt Nam rất nhiều, Kinh tế: 시장(thị trường), 공급(cung cấp), Chính trị; 주석(chủ tịch), 정당(chính đảng), Văn hóa: 문화원 ( văn hóa viện), Quân sự: 군대(quân đội), 사단(sư đoàn), 보병 (bộ binh), Tôn giáo: 천주교(thiên chúa giáo), 기독교(cơ đốc giáo), 사리(xá lị), 참회(sám hối), Ngôn ngữ: Đường thi (당시), thành ngữ(성어), Giáo dục: 대학(đại học), 입학(nhập học), những từ này có giá trị riêng và rất khó có thể dùng từ khác để thay thế.
  5. Chỉ cần nhớ âm Hán Việt, chúng ta tìm thấy sự tương đồng trong tiếng Hàn và tiếng Việt, giúp chúng ta nhanh và rất dễ nhớ, dễ thuộc từ vựng tiếng Hàn những từ như 기숙사 (ký túc xá), 증권(chứng khoán), 준비(chuẩn bị), 시장(thị trường, thị trưởng), 동지 (đồng chí, đông chí) chỉ cần đọc một lần là nhớ mãi.
  6. Giúp ta phân biệt chính xác nghĩa của từ, các từ sau tuy giống nhau nhưng nếu biết nghĩa và âm Hán Việt thĩ sẽ phân biệt chính xác hơn: 해안# 해변, 패군#패병, 참고#참조, 검#도, 참조# 참고, Có người vẫn hiểu Xin chào (chào anh chị) là Anniong haxeio 안녕하세요, tuy nhiên, ý nghĩa của nó lại là chúc anh chị mạnh khỏe, vì từ anniong có nghĩa là bình an. Tương tự với từ 안녕히 계(가)세요: chúng ta cứ hiểu là tạm biệt (thực ra là chúc anh ở lại bình an, chúc anh đi bình an).
  7. Giúp bạn giảm đến 50% thời gian học từ vựng tiếng Hàn: Chỉ cần bạn biết âm Hán Việt của một âm tiết, một chữ, hay một từ bạn có thể phát triển hoặc cắt ghép các từ thành từ mới hoàn toàn: Ví dụ: 인(nhân), bạn có thể đoán ngay các nghĩa các từ mới 인력(nhân lực) 인사(nhân sự), 인물(nhân vật), 인도(nhân đạo). Bạn hoàn toàn có thể đoán từ Hàn Việt mà không phải tra từ điển. Nếu biết âm Hán Việt từ 인력 (nhân lực) và 활동(hoạt động) thì bạn hoàn toàn có thể ghép thành từ 동력(động lực).
  8. Do không biết âm Hán Việt, vì vậy người Việt học tiếng Hàn đã và đang dịch sai các từ: 한강sai thành sông Hàn (đúng: sông Hán, sông lớn), 교수 Giáo sư ( đúng: giáo thụ, người dạy học) , 선배 tiền bối ( đúng; tiên bối, người đi trước), 안녕하세요? Xin chào (đúng: Anh có khỏe không, anh chị bình an chứ vv..), sự kiện. 임진왜란 Nhật Bản xâm chiếm Hàn Quốc năm 1592 (đúng: Nhâm Thìn Ngoa (ngọa) loạn)= Cái loạn của người Nhật gây ra năm Nhâm Thìn),   Chữ Hàn trong Hàn Quốc khác với chứ hàn là lạnh, Hàn Quốc không liên quan gì đến lạnh cả.    선배 có âm Hán là tiên bối (người đi trước, bậc đàn anh), tất nhiên cũng có thể dùng để hiểu thay cho chữ tiền bối. Hiện tượng hiểu không rõ về từ vựng tiếng Hàn hoặc sai sót này chỉ có thể khắc phục bằng cách tìm hiểu chính xác âm Hán Việt (vì quá mất thời gian để nếu học thêm chữ Hán).세배돈:
  9. Giúp chúng ta học và biết chính xác hơn từ tiếng Việt và tiếng Hàn, không giỏi ngôn ngữ mẹ đẻ thì không bao giờ giỏi ngoại ngữ được. Nếu chúng ta không hiểu hải lưu là gì thì phương pháp này sẽ giúp chúng ta hiểu được chính xác HẢI (해) là gì và LƯU(류)là gì. 명월 và 월명 khác nhau ở đâu?
  10. Những tác phẩm, khái niệm có nguồn gốc từ gốc Hán như, Dịch Ngục trung nhật ký, Văn Miếu Quốc Tử giám, điện Thái hòa, Chùa đều chỉ có thể dùng âm Hán Việt để giải thích, tên Chùa chiền vv.. thì luôn luôn dùng âm Hán Việt sẽ hay hơn rất nhiều . 월명= 베트남
  11. Hiểu hơn cách tư duy của từng ngôn ngữ: Người Việt chúng ta nói là Cúm gia cầm, nhưng người Hàn lại nói là 조류독감(điểu loại độc cảm), cúm các loài chim, có thể họ chính xác hơn chúng ta. Nhiều người biết hoa Mucung (무궁) là quốc hoa tượng trưng cho sự trường tồn của người Hàn Quốc, lý do là vì nghĩa thực của nó là vô cùng (vô tận). Nhiều người vẫn biết Korea nhưng không hiểu có tên gọi khác là Cao Ly, Korea  tiếng Hàn là 고려, âm hán của từ này là Cao ly (sâm Cao ly, nhất Cao Ly nhì Nam Việt). Người Việt Nam thì dùng Y đức (의사도덕), thông tư liên tịch.. là những chữ mà người Hàn Quốc không dùng vv..
  12. Do đặc tính tiếng Hàn là ngôn ngữ chắp dính, vì vậy nếu bạn chỉ cần biết âm Hán Việt thì sẽ tạo ra từ mới rất dễ: Ví du; Tất cả những từ nào có chữ 식(thực = ăn) đều mang nghĩa liên quan đến ăn; 잡식(tạp thực- ăn tạp), 육식(nhục thit- ăn thịt), 초식(thảo thực- ăn cỏ), 채식 tất cả những từ nào có chữ 장 (trưởng+ trường). Không cần phải tra từ điển vẫn đoán được. 외식, 조식, 중식, nếu bạn học hết bảng Thiên tự văn, nếu bạn biết 1000 từ Hán Việt, bạn có thể tạo ra vô số từ vựng bằng cách ghép các từ với nhau
  13. Trong âm Hán Việt có cấu trúc ghép chính phụ và cấu trúc ghép song song, ta không thể phân biệt được 명월 và 월명 nếu không biết âm Hán Việt và cấu trúc chính phụ của kết cấu loại từ này: Minh nguyệt (trăng sáng) và Nguyệt minh (ánh sáng của trăng).
  14. Nhiều người vẫn chỉ biết công ty nổi tiếng Hàn Quốc là Samsung, Huyndea, nhưng không biết âm và nghĩa của nó là Tam tinh (ba ngôi sao) và Hiện đại. Tương tự, có tờ báo rất mâu thuẫn khi đưa tin về Bắc Hàn lại viết “ Tượng của cố Chủ tịch Triều Tiên Kim Nhật Thành và Kim Jung Il”.
  15. Người Hàn Quốc không gọi là người tàn tật, họ gọi là người các chức năng hoạt động bị trở ngại (장애인), họ không gọi là quái thai mà gọi là kỳ hình ni (기형아), tủ lạnh thì gọi là cái kho chứa lạnh 냉장고( lãnh tàng khố), không biết Âm Hán thì không thể dịch Thiên can địa chi, các sự kiện 임진왜란 sẽ chẳng hiểu gì (nhâm thìn oa loạn= cái loạn của người Nhật bản gây ra cho Hàn Quốc năm Nhâm thìn).
  16. Những thành ngữ 4 chữ, cổ sự, không thể dịch kiểu khác nếu không dịch theo kiểu âm Hán Việt:  Tái ông chi mã, tiên lễ hậu học, 주마간산 cưỡi ngựa xem hoa, 고진감래 khổ tận cam lai, 내유외강 nội nhu ngoại cường, trong mềm ngoài cứng, 낙엽귀근 lạc diệp qui căn, lá rụng về cội, 득용망촉 đắc long vọng trúc được voi đòi tiên, 등하불명 đăng hạ bất minh, dao sắc không gọt được chuôi, 병가상사 binh gia thường sự, thắng thua là chuyện thường tình, 새옹지마 tái ông chi mã, 선례후학 tiên lễ hậu học, tiên học lễ hậu học văn, 소탐대실 tiểu tham đại thất, tham bát bỏ mâm, 수신제가 tu thân tề gia, 수어지교 như cá với nước, 실마치구mất bò mới lo làm chuồng, 앙사부용 kính trên nhường dưới, 양두구육 đầu dê thịt chó, treo đầu dê bán thịt chó, 양호유환  dưỡng hổ hữu hoạn, nuôi ong tay áo, 용두사미 long đầu xà vĩ, đầu voi đuôi chuột, 인정승천 nhân định thắng thiên, 정중지와 tĩnh trung chi ngọa, ếch ngồi đáy giếng, 출이반이 gậy ông đập lưng ông, 호가호위 cáo đội lốt hổ, 호사다마 hảo sự đa ma, việc tốt lắm kẻ dèm pha , 회자정리 hồi giả định lý, gặp mặt rồi ắt chia tay,  출가외인 xuất giá ngoại nhân vv..,

Học ở đâu: TRƯỜNG HÀN NGỮ VIÊT HÀN KANATA, GIÁO VIÊN: THS LÊ HUY KHOA

KẾT QUẢ : Tăng tối thiểu 100-500% lượng từ vựng hiện nay

________________

Mời các bạn tham khảo ngay Khóa học :

https://kanata.edu.vn/phuong-phap-hoc-tu-vung-tieng-han-qua-tu-han-viet/
________________
Mọi chi tiết vui lòng liên hệ TƯ VẤN
FACEBOOK: https://www.facebook.com/kanataviethan/
Cơ sở: 
  • Trụ sở chính: 384/19 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3. 028.3932 0868/ 3932 0869, 0931 145 823
  • Cơ sở 1: 72 Trương Công Định, P.14, Quận Tân Bình , 028.3949 1403 / 0931145 823
  • Cơ sở 2: Số 18 Nội khu Mỹ Toàn 2, khu phố Mỹ Toàn 2, H4-1, Phường Tân Phong, Quận 7, 028.6685 5980
  • Cơ sở 3: 856/5 Quang Trung, F8, Gò Vấp (Ngay cổng sau Trường THPT Nguyễn Công Trứ, hẻm đối diện công ty Mercedes) 028.3895 9102
  • Cơ sở 4: 144 Đinh Tiên Hoàng, P.1, Quận Bình Thạnh, 028.6270 3497
  • Cơ sở 5: 193 Vĩnh Viễn, Phường 4, Quận 10, 028.6678 1913
0 0 bình chọn
Xếp hạng bài viết
Đăng ký
Thông báo của
guest
Nhập họ tên (bắt buộc)
Email của bạn (bắt buộc)

0 Bình luận
Phản hồi trong dòng
Xem tất cả bình luận
0
Click vào đây để bình luận hoặc gửi yêu cầu bạn nhé!x