Âm Hán việt giúp chúng ta hiểu rất chính xác bản chất sự việc, lý giải tại sao sự việc đó lại có tên như vậy. Xin giải thích một số từ vựng thường gặp để chúng ta cùng hiểu.
- Trường đại học Honvgik (홍익): 홍(hồng= rộng rãi), 익(ích: lợi ích): Trường đại học mong muốn mang lại cho nhiều người lợi ích, tương tự là Kunkuk (건국= kiến quốc), Korea (고려= Caoly), 순천향: thuận thiên hương: vùng đất thuận ý trời
- Tại sao đường cao tốc nối Seoul và busan lại lấy tên là Kyongbu(경부): 경(kinh- thủ đô, Seoul), 부(부산)
- Tại sao điệu nhạc nhảy múa truyền thống Hàn Quốc người ta gọi là Samunori (사물놀리: 사: tứ = bốn, 물: vật, 놀이: trò chơi): Trò chơi của 4 loại nhạc cụ
- Loãng xương người Hàn gọi là 골다공증: 골 cốt(xương), 다: đa(nhiều), 공: khổng (lỗ) 증(chứng) bệnh
- Sao lại gọi thịt ba rọi là thịt Samkyopsak (삼겹살): vì sam (tam= ba), kyop (lớp), 살 thịt
- Tại sao gọi bia là맥주: 맥 (mạch: lúa mạch), 주( tửu= rượu), rượu được làm thành lúa mạch gọi là rượu mạch, ta gọi là bia, tương tự ta biết là 미주 rượu gạo, 곡주 rượu làm bằng lương thực vv..
- Sao gọi cúm gia cầm là 조류독감 : 조(điểu= chim), 류(loài= loại), 독감(độc cảm= cúm); Cúm các loài chim
- Tiền mừng tuổi: 세배+돈: tiền tặng cho những đứa trẻ đến lạy đầu năm chúc tuổi mới.
- Đồng hồ sao gọi là시계: 시 là thời (thời gian), 계 là kế, hệ, là đo đạc, thiết bị đo thời gian nên thị kế, vì vậy tất cả những chữ nào có 계 phía sau thì đều chỉ là đơn vị đo cả, 온도계
- Buối sang gọi là 오전: ngọ tiền, buổi chiều gọi là 오후: ngọ hậu
- Cái phích nước (bình thủy), mục tiêu là giữ nước nóng nên mới gọi là 보(bảo, giữ), 온(ôn, nóng) 병(bình: chai, bình)
- Tủ lạnh gọi là 냉(lãnh: lạnh), 장 (tàng: giữ), 고( khố, kho); Cái kho giữ lạnh
- Cái máy photocopy gọi là 복(phục, làm lại) 사(tả: viết) 기(cơ; cái máy): Máy chép lại
- Chia sẻ thì gọi là 공유: 공(cộng: chung) 유(hữu: có): Cùng có chung gọi là chia sẻ.
- 홍수 hồng (lớn, nhiều, rộng), 수(thủy- nước)= nước rộng, nước lớn thì gọi là lụt
- 휴지통 : 휴 (hưu: không dùng đến) 지 (chỉ: giấy), 통 (thông: cái hộp)= thùng đựng giấy hư
- 박람회: 박 (bác: nhiều thứ,람 (lãm: xem) 회 (hội: hội, nhóm) = chương trình xem nhiều đồ vật: triển lãm
- 화장실: 화장 (hóa trang, trang điểm , 실 (thất: phòng)= phòng thay đổi diện mạo, trang điểm, gọi là nhà vệ sinh: soi gương, trang điểm.
- 주차장:주 (trú: đậu), 차 (xa: xe), 장 (trường: nơi): Nơi đậu xe
- Không gọi là sinh viên, mà gọi là đại học sinh: 대(đại: lớn), 학생(học sinh) = học sinh lớn, vì vậy gọi là sinh viên
________________
Mời các bạn tham khảo ngay Khóa học :
https://kanata.edu.vn/phuong-phap-hoc-tu-vung-tieng-han-qua-tu-han-viet/
________________
Mọi chi tiết vui lòng liên hệ TƯ VẤN
FACEBOOK: https://www.facebook.com/kanataviethan/
Cơ sở:
- Trụ sở chính: 384/19 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3. 028.3932 0868/ 3932 0869, 0931 145 823
- Cơ sở 1: 72 Trương Công Định, P.14, Quận Tân Bình , 028.3949 1403 / 0931145 823
- Cơ sở 2: Số 18 Nội khu Mỹ Toàn 2, khu phố Mỹ Toàn 2, H4-1, Phường Tân Phong, Quận 7, 028.6685 5980
- Cơ sở 3: 856/5 Quang Trung, F8, Gò Vấp (Ngay cổng sau Trường THPT Nguyễn Công Trứ, hẻm đối diện công ty Mercedes) 028.3895 9102
- Cơ sở 4: 144 Đinh Tiên Hoàng, P.1, Quận Bình Thạnh, 028.6270 3497
- Cơ sở 5: 193 Vĩnh Viễn, Phường 4, Quận 10, 028.6678 1913
ôi, cái từ khó nhớ bao nhiêu, nay được phân tích ra bỗng thấy dễ như ăn cháo á. Cách học này tuyệt vời quá
Bài phân tích này dễ hiểu nè
Các kiến thức này đã được tiếp thu hihi