ĐỘNG TỪ SAI KHIẾN
Động từ sai khiến trong tiếng Hàn được hình thành bằng những cách gắn các dạng sai khiến như 이/히/기/리/우/추/구 vào sau thân động từ. Tuy nhiên không có quy tắc nhất định nào đối với việc các từ trên kết hợp với động từ nào.
Động từ sai khiến có trường hợp chỉ cần một tân ngữ trực tiếp trong câu nhưng cũng có trường hợp càn cả tân ngữ trực tiếp lẫn tân ngữ gián tiếp.
1) Trường hợp có một tân ngữ.
Danh từ + danh từ + Động từ (động từ sai khiến)
형은 동생을 울린다
Anh làm em khóc.
남자 아이들이 나를 자꾸 놀려요
Bọn con trai thường hay chọc ghẹo tôi.
개미가 불쌍하니까 줒이지 말고 살려 줍시다
Con kiến đáng thương nên chúng ta đừng có giết mà hãy cho sống.
하숙집 아주머니가 아침마다 우리를 깨웁니다.
Cô chủ nhà trọ đánh thức chúng tôi dậy mỗi sáng sớm.
설사를 하면 엄마는 아이를 굶깁니다
Nếu bị tiêu chảy là mẹ cho con nhịn ăn.
2) Trường hợp có tân ngữ trực tiếp và tân ngữ gián tiếp
Danh từ + danh từ 에게/에/(으)로 + danh từ + động từ
어머니는 아기에게 우유를 먹입니다.
Mẹ cho con bú sữa.
여자친구 사진을 좀 보여주세요.
Làm ơn cho tôi xem hình bạn gái.
그는 나에게 동창들의 소식을 들려 주었어요.
Anh ấy đã cho tôi nghe tin tức của bạn học.
어머니는 아이를 의자에 앉혔어요.
Mẹ cho con ngồi xuống ghế.
친척 집에서 살다가 기숙사로 옮겼어요.
Tôi sống ở nhà người bà con rồi đã dọn đến ký túc xá.
미안하지만 오늘 차 좀 태워 주세요.
Xin lỗi nhưng mà làm ơn hãy chở tôi về.