BÀI DỊCH HỌC VIÊN NGUYỄN NGỌC HOÀNG NHÂN NGHĨA NĂM 2018

HỌC VIÊN : NGUYỄN NGỌC HOÀNG NHÂN NGHĨA
‘나의 인생은 내가 만든다’ – 알리바바 마윈의 인생 조언
“Cuộc đời ta do ta tạo nên” – Lời khuyên nhân sinh từ ông Jack Ma của Alibaba
1. 저의 할아버지께서는 소작농이 었어요.
Ông của tôi là tiểu nông
2. “자유”라는 것을 항상 나쁘게 보곤 했죠.
Đã từng thường xuyên nhìn nhận một cách tệ bạc cái gọi là sự tự do
3. 가난한 환경에서 사는게 얼마나 어려운지 압니다.
Tôi biết sống trong một gia đình nghèo khó khăn như thế nào
4. 한조 호텔이라는 곳에 항상 외국인들이 많았죠.
Ở nơi gọi là khách sạn Hancho luôn luôn có rất nhiều người nước ngoài.
5. 그래서 저는 9년 동안 공짜로 외국인들을 가이드 해줬어요.
Vì vậy trong vòng 9 năm, tôi đã làm hướng dẫn viên một cách miễn phí cho những người nước ngoài.
6. 그 외국인들한테 영어를 배웠어요.
Tôi đã học tiếng anh từ những người nước ngoài đó.
7. 저는 그게 제 인생을 180도 바꿨구요.
Điều đó đã thay đổi cuộc đời tôi 180 độ.
8. 저는 100퍼센트 중국산입니다.
Tôi 100% là người Trung Quốc.
9. 단 한번도 중국에서 나가본 적도 앖구요.
Chưa từng một lần rời khỏi Trung Quốc.
10. 그들은 ‘잭 어떻게 그렇게 외국인처럼 말 할 수 있지?’ 라며 놀라워 했어요.
Mọi người đã ngạc nhiên và hỏi tôi: ‘Jack sao bạn có thể nói tiếng anh giống người nước ngoài đến như vậy ?’
11. 그게 9년째 되던 해였고, 외국 관광객들로 인해 저의 눈이 틔었죠.
Cái đó là do 9 năm ấy những người quan khách ngoại quốc đã mở mang tầm mắt của tôi.
12. 그분들이 저에게 해준 말들은 학교와 집에서 가르쳐주는 것들과는 매우 달랐죠.
Cái mà những người đó đã dạy cho tôi thật sự khác xa với những cái mà tôi đã được học từ trường hoặc từ gia đình.
13. 그래서 저는 습관이 생겼어요. 무엇을 보고 무엇을 읽던 2분동안 생각에 잠깁니다.
Vì vậy mà tôi đã xuất hiện một thói quen. Bất cứ cái gì tôi thấy hoặc đọc được tôi sẽ suy nghĩ về nó trong vòng 2 phút.
14. MC: 3번이나 대학에 도잔했다고 들었는데요?
Tôi nghe nói là ông đã thi đại học đến những 3 lần phải không?
15. 네, 수능에 3번이나 실패를 했어요.
Vâng, tôi đã rớt kì thi đại học đến những 3 lần.
16. 저와 실패는 정말 떼어 놓을 수 없는 사이에요.
Tôi và sự thất bại là mối quan hệ không thể bị chia tách.
17. 중요한 초등학교 시험에서 2번이나 낙방했구요.
Tôi đã bị rớt đến những 2 lần trong kì thi tiểu học quan trọng.
18. 그리고 중학교를 3번 낙방했어요.
Và rớt 3 lần cho kì thi trung học.
19. 진짜 저의 고향 항저우에는 딱 하나의 중학교가 있었죠.
Thật sự thì ở quê hương tôi Hàng Châu chỉ có duy nhất một trường trung học.
20. 마지막 1년을 남겨두고 저의 초등학교는 갑자기 중학교로 바꿨어요.
Khi còn lại một năm cuối cùng thì trường tiểu học của tôi đột nhiên đổi thành trường trung học
21. 우리는 다른 중학교에 갈 성적이 안되었죠.
Thành tích của chúng tôi đã không được chấp nhận ở những trường trung học khác.
22. MC: 갑자기 중학교로 바뀌다니 그런’거절’이 삶에 아떻게 영향을 미쳤나요?
MC: Vì đột nhiên bị đổi thành trường trung học thì cái việc bị từ chối như vậy có ảnh hướng như thế nào đến cuộc đời ông?
23. 거절 당하는데에 익숙해져야 되요.
Phải quen với việc bị từ chối thì mới được.
24. 왜냐하면 최고가 아니니까요.
Bởi vì nó không phải là cái tốt nhất
25. 오늘날에도 저희는 거절을 당하곤 합니다.
Dù là thời nay thì chúng ta vẫn thường bị từ chối.
26. 대학교를 졸업하고 3년동안 직업을 구했어요.
Tôi đã tốt nghiệp đại học và tìm việc làm trong vòng 3 năm.
27. 거의 30번 넘게 취업 준비를 했지만 모두 실패했죠
Tôi đã chuẩn bị xin việc hơn 30 lần nhưng tất cả đều bị từ chối.
28. 저는 경찰이 되려고 했지만, ‘부적합’이라는 답변만 돌아 왔죠.
Tôi định trở thành cảnh sát thế nhưng tôi chỉ nhận được câu trả lời rằng “không phù hợp”.
29. 심지어 중국에 KFC가 들어왔을 땐요.
Thậm chí là khi mà KFC đến Trung Quốc
30. 총 24명이 KFC 지원을 했는데 딱 23명만 됬어요.
Trong số 24 người ứng tuyển cho KFC chỉ có 23 người là đậu.
31. 저만 유일하게 떨어졌어요.
Và tôi là người duy nhất bị rớt.
32. 경찰을 지원했을 때 총 5명이 지원했어요.
Trong số 5 người ứng tuyển cho vị trí cảnh sát.
33. 그중 4명이 합격을 했고 저만 탈락했어요.
Trong số đó 4 người được thông qua và chỉ mình tôi rớt.
34. 그래서 저에게 거절당하는 것은 그나저나 저는 하버드에 10번 지원해서 10번 거절 당했어요.
Vì vậy mà đối với tôi, việc bị từ chối , à tiện thể là tôi đã ứng tuyển vào trường Harvard 10 lần và đều bị từ chối hết cả 10 lần.
35. 물론 떨어질지 알았지만 서도요.
Tất nhiên là tôi biết được cái việc tôi sẽ bị từ chối
36. 매우 유감입나다.
Thật là đáng tiếc.
37. MC: 10번이나 ‘저는 하버드에 가고싶어요’ 라고 신청 했다고요?
MC: Ông đã đăng kí tận 10 lần và nói “Tôi muốn học ở Harvard” sao?
38. 네, 그리고 저는 언젠가 하버드에서 가르칠 겁니다.
Vâng, và một ngày nào đó tôi sẽ dạy ở Harvard.
39. MC: 그렇게 될겁니다.
MC: Đương nhiên là sẽ như vậy.
40. 제가 중국에 돌아갔을 때 시애틀 인터넷 드림이라는게 있었어요.
Tôi trở về Trung Quốc khi mà có cái được gọi là The Seattle Dream of Internet.
41. 저는 이것이 세상을 바꿀 수 있다는걸 믿었어요.
Tôi tin là điều đó sẽ có thể thay đổi thế giới.
42. 이것이 큰 뭔가라는 것을 감지했죠.
Tôi cảm nhận điều đó sẽ là một cái gì đó lớn lao.
43. 알리바바의 제가 성공할지 다른사람이 성공할지는 저는 알 수 없었고, 일을 열심히 해야 한다고 했죠
Thành công của Alibaba hay thành công của người khác thì tôi cũng không thể nào biết được chỉ cần phải làm việc chăm chỉ.
44. 제 친구들과 가족들에게 200만원을 빌려서 시작했어요.
Tôi đã mượn bạn bè và gia đình 2 triệu won và bắt đầu.
45. 1996년, 1997년 힘든 나날들이 계속 되었죠.
Năm 1996, 1997 liên tục là những ngày tháng khó khăn.
46. 차이나 텔레콤과 경쟁을 했어요.
Và tôi đã cạnh tranh vs China Telecom.
47. 걔네들은 돈도 많았고, 자원이 많았죠.
Bọn họ không những có nhiều tiền mà còn nhiều tài nguyên.
48. 그런데 우리는 살아 남았고, 서로를 죽이진 못했어요.
Nhưng mà chúng tôi đã cùng tồn tại và không thể giết chết lẫn nhau.
49. 우리는 벤처를 하게됬는데, 걔네가 70%, 저희는 30%지분을 가졌죠.
Chúng tôi đã đầu tư mạo hiểm, phần đóng góp của họ là 70% và của chúng tôi là 30%.
50. 저는 멍청하게도 그들이 우리를 적으로 생각하는 줄 알았어요.
Dù tôi có khờ thì tôi biết những người đó có suy nghĩ là chúng tôi rất nhỏ bé.
51. 생각조차 해보지 않고 그냥 바로 거절했어요.
Họ thậm chí không thử suy nghĩ các điều chung tôi nói mà thẳng thừng từ chối nó.
52. 저는 베이징에 가서 정부로부터 인터넷 사업 홍보를 생각했죠.
Tôi đã có suy nghĩ là sẽ đến Bắc Kinh và quảng bá về kinh doanh Internet bắt đầu từ chính phủ.
53. 그래서 모프텍에 들어가 계약건을 따냈죠.
Vì vậy tôi đã đến the Month Tech Ministry và kí được hợp đồng.
54. 정부에서 일을 하면서 느낀점이 정부는 절대로 이 인터넷 사업을 성공해낼 수 없다는 거였죠.
Ở chính phủ, tôi vừa làm việc và cảm nhận là chính phủ tuyệt đối không thể thành công ở việc kinh doanh Internet.
55. 인터넷이 의미는 사람들을 진보키고 모든 사람을 연결시키는 건데 정부는 인터넷으로 사람들을 컨트롤 하려고 했죠.
Vai trò của Internet là sự tiến bộ và việc duy trì sự liên kết giữa mọi người với nhau nhưng chính phủ muốn thông qua Internet mà có thể kiểm soát mọi người.
56. 정부 사람들은 정말 똑똑했지만 “어떻게 하면 사람들을 인터넷으로 관리하고 컨트롤 할까?” 라고만 했어요.
Mặc dù người của chính phủ rất thông minh nhưng mà họ chỉ nghĩ là làm sao có thể thông qua Internet mà quản lí và kiểm soát mọi người được đây ?
57. 저희는 인터넷으로 사람들을 진보시키고 발전시키야 한다고 생각했죠.
Chúng tôi có suy nghĩ là thông qua Internet phải giữ sự tiến bộ cũng như là sự phát triển của mọi người.
58. 그래서 그 일을 그만뒀어요.
Vì vậy mà tôi đã ngừng việc ở chính phủ.
59. 정부한테서 기회도 없고?
Không có cơ hội từ chính phủ ư?
60. 기회가 아예 없네?
Không có cơ hội ngay từ ban đầu
61. 저는 그때도 포기해서는 안된다고 믿었어요.
Tôi tinh rằng dù là khi đó thì cũng không được bỏ cuộc
62. 저는 좌절하지 않고 ‘그래, 다시한번 해보자’라고 했죠
Tôi đã không nản lòng và nói rằng: ‘ được thôi, hãy thử lại 1 lần nữa ‘.
63. 그래서 우리는 다시 항저우로 돌아왔습니다.
Vì vậy mà chúng tôi đã trở lại Quảng Châu.
64. 1998년 2월 21일, 저는 18명의 지인들은 제 아파트에 초대해서 비디오도 찍었어요. 미래를 얘기하면서요.
Ngày 21 tháng 2 năm 1998, tôi đã mời 18 người quen bên đến căn hộ của tôi và quay video. Và nói chuyện về tương lai.
65. 사람들은 제가 미친사람 같이 보였겠죠.
Mọi người nhìn tôi giống như là 1 người điên.
66. 비디오 내용: 오늘 저희 는 5년뒤, 10년뒤 미래에 무엇을 할지에 대해 얘기할겁니다.
Nội dung video: Hôm nay, chúng ta đã sẽ nói chuyện về việc sẽ làm gì vào tương lại 5 năm sau, 10 năm sau.
67. 알리바바는 미래에 어떻게 살아남을 수 있을까요?
Trong tương lai của Alibaba sẽ có thể sống sót như thế nào?
68. 우리의 경쟁상대는 중국이 아니라, 미국 실리콘 밸리입니다.
Đối thủ cạnh tranh của chúng ta không phải là Trung Quốc mà là Silicon Valley của Mĩ.
69. 첫번째로 우리는 알리바바를 세계적인 웹사이트로 만들어야 되요.
Đầu tiên, chúng ta phải tạo nên một website Alibaba mang tính toàn cầu.
70. 중국에만 머무르는게 아니라요.
Chúng ta không chỉ dừng lại ở Trung Quốc.
71. 두번째로 우리는 실리콘벨리의 하드워킹 정신을 배워야 해요.
Thứ hai, chúng ta phải học hỏi tinh thần làm việc chăm chỉ của Silicon Valley
72. 우리가 아침8시에 출근을 해서 저녁 5시에 퇴근한다면 그건 IT회사가 아닌거예요.
Nếu chúng ta đi làm vào lúc 8 giờ sáng mà tan làm lúc 5 giờ chiều thì cái đó không phải là công ti điện tử.
73. 그런 나태한 정신을 가지고 있다면 다른데 가서 다른일 해야합니다.
Nếu mà chúng ta mang theo tinh thần lười biếng như vậy thì chúng ta phải đi nơi khác và làm việc khác.
74. 미국은 하드웨어와 시스템에는 강하지만 정보와 소프트웨어에선 우리 또한 지지 않습니다.
Mĩ thì rất là mạnh về phần cứng và hệ thống nhưng mà thông tin và phần mềm thì chúng ta không thua họ.
75. 여기 모두의 뇌는 미국인들 뇌만큼 훌륭 합니다.
Mọi người ở đây cũng đều giỏi, tài năng như người Mĩ.
76. 그래서 우리는 그들과 경쟁 할 수 있다는 것입나.
Vì vậy mà chúng ta có thể cạnh trạnh được với họ.
77. 만약 우리가 팀워크로 올바른 방향을 안다면 우리는 햔명으로 열명을 물리칠 수 있어요.
Nếu chúng ta biết phương hướng teamwork đúng đắn thì chúng ta có thể đánh bại 10 người bọn họ với chỉ 1 người.
78. 인터넷의 꿈은 절대 터지지 않아요.
Giấc mơ Internet tuyệt đối sẽ không bùng nổ.
79. 우리는 3년에서 5년이라는 시간동안 고통스러운 값을 치룰것입나다.
Chúng ta trong thời gian 3 hay 5 năm sẽ phải trả cái giá đau khổ.
80. 이것만이 성공으로 가는길입나다.
Đó là con đường thành công duy nhất.
81. 2002년 알리바바를 상장시키는 것이 우리의 목적입니다 (2014년 알리바바는 미국에 상장되었다).
Mục tiêu của chúng ta là năm 2002 sẽ niêm yết công ti Alibaba. ( năm 2014, Alibaba đã niêm yết công ti tại Mĩ )
82. 어차피 많은 사람들이 취업난에 시달리고 있어요.
Dù sao thì rất nhiều người đang gặp khó khăn vì nạn thất nghiệp
83. 아이다어가 있다면, 한번 시작해 보세요!
Nếu mà có ý tưởng thì hãy thử bắt đầu một lần !
84. 다행인건 우리 회사에서 비디오를 찍어 뒀다는 거예요.
Điều may mắn là chúng tôi đã giữ lại các đoạn video về công ti.
85. 우리가 저지른 실수들, 내린 결정들을 젊은이들이 보고 배울거라는 걸 알았기에 16년 동안 영상을 짝어 놓았어요.
Chúng tôi đã quay các video trong vòng 16 năm vì chúng tôi biết rằng những người trẻ sẽ học hỏi từ những sai lầm chúng tôi mắc mắc phải cũng như là các quyết định chúng tôi đã đưa ra.
86. 우리는 1999년 사업을 시작했고, 많은 사람들은 왜 상하이나 베이징 대신 광저우에서 시작했는지 궁금해 했죠.
Chúng tôi đã bắt đầu kinh doanh vào năm 1999, rất nhiều người thắc mắc tại sao không kinh doanh ở Thượng Hải hay Bắc Kinh mà lại là Quảng Châu.
87. 광저우는 그때 정말 강촌이었죠.
Khi đó, Quảng Châu chỉ là làng ven biển.
88. 그때 시절 노키아는 엄청난 회사였죠.
Thời kì đó, Nokia là công ti lớn.
89. 저는 그들에게 노키아는 손톱만한 작은 섬에 위치해 있다고 했죠.
Tôi đã nói với mọi người là Nokia ở vị trí trên đảo nhỏ như thể móng tay
90. 우리가 어디에 위치해 있는지는 사실 중요하지 않아요.
Chúng ta ở vị trí nào thực ra không quan trọng.
91. 중요한건 우리의 마음, 우리의 비전의 위치입나다.
Cái quan trong là vị trí của tâm hồn và tầm nhìn của chúng ta.
92. 베이징은 SOU(사업상태 유지)에 열을 올렸고, 상하이는 세계적인 다국적 기업, IBM, 마이크로 소프트에만 신경을 썼어요.
Bắc kinh dốc lòng dốc sức cho SOU ( duy trì trạng thái kinh doanh), Thượng Hải là doanh nghiệp đa quốc gia mang tính toàn cầu, IBM, chỉ quan tâm tới Microsoft
93. 이제 창업한 작은 회사?
Bây giờ các công ti khởi nghiệp nhỏ ?
94. 거들떠도 안봤습니다.
Dù là vậy thì họ cũng sẽ không quan tâm.
95. 베이징에서 우리는 무시당했죠, 상하이에서 우린 무시당했죠.
Ở Bắc Kinh chúng tôi bị khinh thường, ở Thượng Hải cũng vậy.
96. 하지만 항저우에선 우리는 유일한 가족같은 회사였어요.
Thế nhưng chúng tôi là công ti giống như gia đình độc nhất ở Quảng Châu.
97. 알리페이를 만들었을때, 사람들은 저를 바보라고 불렀어요.
Khi mà tạo ra Ali page, mọi người gọi tôi là thằng ngốc
98. 사람들이 그것을 사용하기만 한다면 저는 바보가 되도 상관없어요.
Nếu mà mọi người sử dụng nó thì dù có trở thành kẻ ngốc tôi cũng không quan tâm.
99. 현재 우리는 8억명의 알리페이 유지를 가지고 있죠.
Hiện tại chúng tôi có 800 triệu người sử dụng Ali page.
100. 저는 많은 투자자들에게 감사함을 가지고 있어요.
Tôi cũng rất cảm ơn đến rất nhiều nhà đầu tư.
101. 1999년, 2000년 야후가 군림했던 시절 사람들은 저를 미친 사람 이라고 불렀고 그들은 제가 뭘 하는지 이해하지 못했죠.
Năm 1999, 2000 là thời kì thống trị của Yahoo. Mọi người nói tôi là điên nhưng mấy người đó không thể hiểu được cái tôi làm.
102. 많은 벤처 투자 회사들은 미국식 사업 모델에 많은 돈을 투자합니다.
Rất nhiều các công ty đầu tư mạo hiểm đã đầu tư nhiều tiền cho mô hình kinh doanh kiểu Mỹ.
103. 그런데 알리바바에서는 그런 모델을 찾아 볼 수가 없었거든요.
Nhưng mà bởi vì ở Alibaba chúng ta không thể tìm thấy loại hình này.
104. 그냥 미친사람처럼 보였겠군요.
Trông giống như là một người điên.
105. 타임지에 최초로 제가 나왔는데 저를 ‘미친 잭’이라고 물렀어요.
Lần đầu tiên tôi xuất hiện trên tạp chí Times, mọi người đã gọi tôi là ‘ Jack điên ‘
106. 근데 미치는건 좋안거예요.
Nhưng mà điên lại tốt
107. 미친긴 했지만 멍청하진 않았어요.
Điên nhưng không ngốc
108. 만약 모든 사람들이 우리를 믿고 우리의 아이디어들이 완벽하다고 믿었다면 기회는 없었을 거예요.
Nếu như mọi người tin chúng tôi, tin vào cái ý tưởng hoàn hảo của chúng tôi thì có lẽ cơ hội sẽ không đến với chúng tôi.
109. MC: “포레스트 검프” 좋아하시나요?
Ông thích Forrest Gump đúng không?
110. “포레스트 검프” 사랑합니다.
Tôi yêu Forrest Gump
111. MC: 왜 그렇게 좋아하나요?
Tại sao ông lại thích đến như vậy?
112. 그는 단순하고, 절대 포기하지 않으니까요.
Anh ấy rất là giản dị và tuyệt đối không bỏ cuộc.
113. 사람들은 그를 그냥 바보로 생각하죠.
Mọi người cứ suy nghĩ anh ấy như kẻ ngốc
114. 하지만 그는 자기가 뭘 하고 있는 지 알았어요.
Nhưng mà anh ấy biết rằng bản thân đang làm gì
115. 2002년이가 2003년쯤에 저는 엄청 우울해져 있었어요.
Khoảng năm 2002 – 2003, tôi trở nên trầm uất kinh khủng.
116. 그것보다 좀 더 일찍 이었군요.
So với năm đó còn sớm hơn nữa.
117. 그때 저는 인터넷을 알릴 방법 때문에 격하게 우울해져 있었죠.
Khi đó vì phương pháp để truyền tin cho Internet mà tôi đã trở nên trầm uất nặng nề.
118. 그때 친구집에 놀러가서 우연히 “포레스트 검프”영화를 보게 됬는데 저는 그때아!우리가 배워야 할 자세가 저거다! 했죠.
Khi đó tôi đến nhà bạn chơi và ngẫu nhiên thì bộ phim Forrest Gump được chiếu nên là tôi lúc đó đã nói đó chính là chi tiết mà chúng ta sẽ phải học.
119. 나 자신을 믿으세요, 사람들이 좋아하던 말던 자기가 좋아하는 일을 하세요. 그리고 단순해지세요.
Hãy tin tưởng bản thân. Hãy làm việc mà bản thân thích cho dù mọi người có thích hay không. Và hãy thật hồn nhiên.
120. 저는 “인생은 초콜렛 상자와 같아, 왜냐하면 어떤것을 뽑을 지 절대 알 수 앖거든” 그대사를 정말 좋아해요.
Tôi rất thích câu thoại: ‘cuộc đời giống như hộp chocolate, bởi vì không thể biết được chúng ta sẽ chọn được viên chocolate như thế nào’
121. 저는 이자리에서 여러분들께 이런 얘기를 하고 이 사회가 분과 이야기를 나눌지 절대 생각치 못했어요.
Tôi tuyệt đối không bao giờ suy nghĩ là tôi có thể ngồi ở vị trí này mà chia sẻ, trao đổi với các bạn các câu chuyện như vậy.
122. 오늘날 저는 성공했어요.
Nhưng hôm nay tôi đã làm được điều đó.
123. 15년전 제 아파트에서 저는 말했어요.“우린 우리 자신을 위해서 일하는게 아닙나다.”
15 năm trước ở căn hộ tôi đã nói điều này: ‘ chúng ta không phải làm việc vì chính bản thân của chúng ta’
124. 만약 우리가 성공을 한다면 80퍼센트의 중국 젊은이들이 성공할 수 있다는 메시지를 주는 것입니다.
Lỡ như chúng ta thành công thì đó là lời nhắn gửi đến 80% người trẻ Trung Quốc là họ có thể thành công.
125. 우리는 부자 아버지도 없었고, 권력있는 삼촌이 있는 것도 아니었어요.
Chúng tôi không có người cha giàu có, không có người chú quyền lực.
126. 은행에서 1달러, 정부로부터 1센트도 못받았어요.
Không thể nhận được 1 dollar từ ngân hàng hay 1 cent từ chính phủ.
127. 단지 팀으로서 열심히 일했던 겁니다.
Chỉ là làm việc chăm chỉ như một nhóm.
128. MC: 그럼 걱정하고 계시는 것이 있나요?
Vậy có điều gì khiến bạn lo lắng không?
129. 저는 요즘 젊은이들이 ‘희망’을 잃어 가는데 걱정이 됩니다.
Vì dạo gần đây những người trẻ mất hi vọng nên tôi rất lo lắng
130. 그리고 꿈을 잃는 것과, 불평불만을 하기 시작하는 것도요.
Và từ bỏ giấc mơ cũng như là bắt đầu trở nên bất bình bất mãn.
131. 우리 또한 수 많은 시련들이 있었어요.
Chúng ta lại có rất nhiều thử thách.
132. 물론 거절을 당하는게 좋은 감정은 아니죠.
Đương nhiên việc bị từ chối không phải là cảm giác tốt.
133. 때때로 좌절 하기도 해요.
Thỉnh thoảng, cũng có sự nản lòng
134. 하지만 우리는 이 세상엔 많은 기회가 있다는 것을 알죠.
Nhưng mà chúng ta phải biết rằng trên thế gian này có rất nhiều cơ hội.
135. 세상을 어떻게 보느냐, 어떻게 기회를 잡느냐.
Làm thế nào thế nhìn thấy được thế giới, làm thế làm để nắm bắt được cơ hội.
136. 그리고 할리우드가 저에게 많은 동기부여를 해주었어요.
Và Holiwood đã truyền cho tôi rất nhiều cảm hứng.
137. 만약 당신의 남편이 부유해지길 원한다면 남편이 ‘존중’할줄 아는 사람이길 원하세요.
Nếu như bạn mong chồng của bạn là người giàu có hay bạn mong muốn chồng bạn là người biết tôn trọng
138. 아마 여기 계신 분들중 30번 이상 거절을 당해본 사람은 없을 거예요.
Có lẽ trong số các bạn ở đây không có ai mà đã bị từ chối hơn 30 lần.
139. “포레스트 검프”처럼 포기하지 마시고 계속 싸우세요.
Hãy đừng bỏ cuộc và tiếp tục chiến đấu giống như Forrest Gump
140. 불평하지 말고 계속 우리 자신을 변화 시키세요.
Đừng có bất bình mà hãy liên tục thay đổi bản thân.
141. 당신이 성공하지 못했던, 제가 사람들에게서 발견한 한가지는 일을 하다가 실수를 하면 다른 사람을 탓한다는 것입니다.
Có một điều tôi phát hiện từ mọi người, mà bạn không thể thành công, nếu làm việc và mắc lỗi thì sẽ đổ lỗi cho người khác.
142. 만약 당신이, “아 이게 잘못됫네, 아 이게 내 실수였네”라고 인정을 한다면 당신에게 희망이 있습나다.
Nếu như bạn công nhân là “ à cái này sai rồi, cái này là lỗi của mình’ thì đối với bạn có hi vọng.
143. 저는 이세상에서 가장 운이 좋은 사람 이던지 운이 가장 나쁜 사람 이던지 둘중 하나입니다.
Tôi trên thế gian này là người may mắn nhất hay là người kém may mắn nhất trong hai cái tôi là 1 cái.
144. 저는 불행히도 프라이버시가 없어요.
Dù tôi có bất hạnh nhưng là cũng không có sự cách biệt.
145. 어딜가나 사람들이 절 알아봐요.
Dù là ở đâu thì mọi người vẫn luôn tìm hiểu về tôi
146. 이렇게 될거라고는 상상도 못했어요.
Tôi không thể tưởng tượng được là tôi có thể trở thành như thế này.
147. 사람들이 저의 얼굴이 빻은 사람이라고 놀리는데 저는 ‘개성있는’ 얼굴이라고 생각해요.
Mọi người trêu tôi là người có khuôn mặt xấu xí nhưng mà tôi nghĩ rằng tôi có khuôn mặt có cá tính riêng biệt.
148. MC: 어느 누구도 잘생겼다고 말하진 않을 거예요, 확신합니다.
MC: Tôi chắc chắn là dù người nào đi nữa thì họ cũng sẽ không nói bạn đẹp trai.
149. 당신은 눈이 빻았군요.
Bạn đúng thật là không có mắt.
150. 저의 가장환경에 대해서, 저의 교육환경에 대해서 말하자면 평균이 0 이라면 저는 아마 -2 아니면 -3 정도 였어요.
Nếu mà nói về hoàn cảnh gia đình và giáo dục, nếu bình quân là 0 thì có lẽ tôi ở mức -2 nếu không thì là -3.
151. 저는 제가 누군지 잘 알아요. 저의 가족 친적 누구도 파워 있는 정부 관료가 아니었죠.
Tôi biết rất rõ tôi là ai. Gia đình người thân của tôi không có ai là quan chức chính phủ có quyền lực.
152. 그리고 저희는 지난 20년동안 정부와 은행에서 단 1센트도 받지 않았어요.
Và trong vòng 20 năm thì chúng tôi không nhân một cent nào từ chính phủ và ngân hàng.
153. 뭐 있는게 쥐뿔도 없었어요.
Chẳng có cái gì cả.
154. 그래서 어쩔 없이 진짜 맨땅에 헤딩 했어야 했죠.
Vì vậy không còn cách nào tôi phải bắt đầu từ con số 0.
155. 아무리 열심히 일하더라도 10중에 2~3정도 까지 밖에 못올라 갈거라는 것을 알고 있었어요.
Dù sao thì dù có làm việc chăm chỉ thì trong trong mức 10 phải biết được mình chỉ lên được mức 2 hoặc 3.
156. 하지만 저는 6에 위치해 있어요.
Nhưng mà tôi đang ở vị trí số 6.
157. 다시 말하면 4만큼의 차이를 제가 노력해서 얻은거죠.
Nếu nói lại 1 lần nữa thì tôi đã nỗ lực và đạt được sự khác biệt tới 4.
158. 사람들이 “잭 넌 정말 대단해”라고 하면 저는 “아니아 난 그렇게 대단하지 않아”.
Nếu mọi người nói là: ‘ Jack, bạn thật là tài giỏi thì tôi trả lời là: ‘ tôi không tài giỏi đến vậy đâu.’
159. 그리고 사람들이 “너 정말 별거 앖구나”라고 하면 저는 “아냐 별거 없지는 않아”.
Và nếu mọi người nói là:’ Bạn không làm gì nhiều cả’ thì tôi trả lời là:’ tôi không phải không làm gì nhiều đâu.’
160. 상황이 나쁠때 기회는 옵니다.
Khi mà tình huống xấu đi thì cơ hội sẽ đến.
161. 중국 시골마을에 가면 10년전에는 기회 조차도 없었어요.
Nếu mà đến thôn xóm Trung Quốc 10 năm trước thì cơ hội thậm chỉ cũng không có.
162. 왜냐하면 아무도 컴퓨터가 없었거든요.
Bởi vì không có ai sử dụng máy tính.
163. 그들에게 컴뷰터는 너무 복잡한거죠.
Đối với mấy người đó thì máy tính quá phức tạp.
164. 하지만 요즘엔 시골 사람들도 모두 스마트폰을 가지고 있죠.
Nhưng mà dạo này thì dù là người nông thôn thì tất cả đều có điện thoại thông minh.
165. 그래서 이커머스 사업이 엄청나게 성장을 했어요.
Vì vậy mà việc kinh doanh E-commerce rất là phát triển.
166. 그래서 인도, 이집트같은 인프라가 발달되지 않고 젊은 인구가 많은 나라, 엄청난 기회가 있습니다.
Vì vậy mà có cơ hội rất lớn cho các nước mà cơ sở hạ tầng không phát triển và dân số trẻ nhiều như Ấn Độ, Ai Cập.
167. 기회를 잡으세요.
Hãy nắm bắt lấy cơ hội.
168. 나이든 사람이 나쁘다는게 아니라 젊은이들을 일으커줘요.
Không phải người già tệ mà là những người trẻ phải đứng dậy.
169. 그들이 미래를 만드는 장본인이니까요.
Bởi vì họ mới chính là những người tạo nên tương lai.

0 0 bình chọn
Xếp hạng bài viết
Đăng ký
Thông báo của
guest
Nhập họ tên (bắt buộc)
Email của bạn (bắt buộc)

0 Bình luận
Cũ nhất
Mới nhất Bình chọn nhiều
Phản hồi trong dòng
Xem tất cả bình luận
0
Click vào đây để bình luận hoặc gửi yêu cầu bạn nhé!x