Cấu trúc ngữ pháp 는 바람에

– Nghĩa là: vì, do, bởi… nên
– Là lý do cho kết quả ở mệnh đề sau.
– Vế trước thường không lường trước, dự tính trước được nên vế sau dẫn đến kết quả, hậu quả tiêu cực.
– Cấu trúc này chỉ sử dụng với ĐỘNG TỪ không sử dụng với TÍNH TỪ. Nếu từ gốc là tính từ thì phải chuyển về hình thức của động từ.
– Vì cấu trúc này mô tả lý do đã xảy ra rồi nên mệnh đề sau bắt buộc phải chia hình thức quá khứ.
– Không kết hợp với câu mệnh lệnh, thỉnh dụ.
Ví dụ:
1. 뒤에서 내 옷을 잡는 바람에 넘어졌어요.
Vì phía sau có người nắm áo tôi nên tôi bị ngã.
2. 옆에서 떠드는 바람에 잠이 깼어요.
Vì bên cạnh làm ồn ào nên tôi đã tỉnh ngủ.
3. 비가 많이 오는 바람에 홍수가 났어요.
Vì trời mưa nhiều nên đã xảy ra ngập lụt.
4. 신용카드를 잃어버리는 바람에 은행에 가십시오/ 갈까요? (X)
신용카드를 잃어버리는 바람에 은행에 갔습니다 (O)
Vì mất thẻ tín dụng nên tôi đã đến ngân hàng.
Nguồn: sưu tầm.
0 0 bình chọn
Xếp hạng bài viết
Đăng ký
Thông báo của
guest
Nhập họ tên (bắt buộc)
Email của bạn (bắt buộc)

0 Bình luận
Cũ nhất
Mới nhất Bình chọn nhiều
Phản hồi trong dòng
Xem tất cả bình luận
0
Click vào đây để bình luận hoặc gửi yêu cầu bạn nhé!x