KHI VIẾT TIẾNG HÀN HÃY CHÚ Ý ĐẾN CỤM TỪ “그리고 (VÀ, VỚI)”
Đây là cụm từ mang ý nghĩa “và” hoặc “với” dùng để kết nối hai câu, hai vế ngang hàng. Bạn có thể dùng nó để nối hai danh từ hoặc hai tính từ, ngoài ra nếu hai tính chất bình đẳng thì bạn có thể dùng 고 để thay thế.
Ví dụ:
눈이 커요 .그리고 예뻐요: Có đôi mắt to và đẹp
형은 대학생입니다 .그리고 동생은 고등학생 입니다: Anh trai là sinh viên Đại học và em gái thì là học sinh cấp ba.
CÁCH SỬ DỤNG TỪ NỐI 그러나 /그렇지만
Cụm từ 그러나 /그렇지만 mang ý nghĩa: tuy nhiên, tuy là …hoặc hiểu theo nghĩa nhưng hoặc nhưng mà. Nó được dùng trong trường hợp khi muốn nối hai câu đối ngược với nhau.
Ví dụ:
옷이 비싸요 .그러나(그러지만)멋있어요: Cái áo này tuy đắt nhưng mà rất đẹp
여름입니다 .그러나 덥지 않습니다: Bây giờ tuy là mùa hè nhưng thời tiết lại không hề nóng.
THỂ RÚT GỌN CỦA DẠNG NỐI: 그러면
Đây cũng là một dạng nối câu khá phổ biến được dùng nhiều trong văn viết tiếng Hàn. Ý nghĩa biểu thị ở đây là: nếu vậy thì hoặc nếu thế thì. Người học thường sử dụng cụm này để kết nối hai mệnh đề với nhau, câu trước là tiền đề của câu sau. Bạn có thể hiểu rõ hơn qua ví dụ:
비가 옵니까 그럼 우산 을 쓰세요: Trời mưa thì phải dùng ô
등산 을 하세요 그럼 건강에 좋아요: Nếu cứ leo núi như vậy thì sẽ rất tốt cho sức khỏe.
Tuy nhiên nếu bạn sử dụng cấu trúc này khi giao tiếp tiếng Hàn thì lại mang ý nghĩa là tất nhiên
VÍ DỤ MẪU CÂU:
A: 동생이 합격했어요? : em của bạn đã thi đậu rồi chứ?
B: 그럼요: Đương nhiên là vậy rồi (Tất nhiên là vậy rồi)
Diễn đạt qua bức thư tiếng Hàn
CÁCH DIỄN ĐẠT VÌ, VÌ NÊN VỚI TỪ NỐI 그래서
Thường ở một câu có từ nối này thì sẽ có hai mệnh đề, một mệnh đề chỉ nguyên nhân và một mệnh đề chỉ lý do. Khi giao tiếp các bạn có thể thiếu thì người đối diện vẫn hiểu, nhưng trong một bài viết thì lại là vấn đề rất quan trọng, nếu bạn thiếu có nghĩa câu đó của bạn sai và hai ý không liền mạch với nhau.
Ví dụ:
굉장히 피곤합니다 .그래서 쉽니다: Nếu mệt thì nên đi nghỉ đi
늦었습니다 .그래서 택시를 탔습니다: Bị muộn rồi nên hãy bắt taxi đi
TỪ NỐI 그런데 THỂ HIỆN Ý NGHĨA TUY NHƯNG MÀ, THẾ MÀ LẠI
Thường thì từ nối này lại được dùng nhiều trong mẫu câu giao tiếp hơn là một bài viết. Hoặc cũng có thể dùng khi bạn muốn viết một cuộc hội thoại với người khác, hoặc muốn chuyển chủ đề của hành động.
Ví dụ:
방이더워요. 그런데 에어컨이 고장 났어요: Cái phòng thì nóng mà máy lạnh thì lại hỏng.
웃을샀어요 그런데 사이즈 작아요: Tôi mua áo nhưng cỡ lại bị nhỏ.
TỪ NỐI 그러니까 THỂ HIỆN Ý NGHĨA “CHÍNH VÌ VẬY, VÌ THẾ NÊN LÀ…”
Mục đích chính khi xuất hiện từ nối này đó là nó muốn thể hiện kết quả tất nhiên của câu trước. Bạn cũng có thể hiểu, nó như một cách diễn tả sự đương nhiên hành động này kéo theo hành động kia. Trong bài thi viết, nhất là các bài luận tiếng Hàn đòi hỏi sự lập luận hoặc quan điểm thì mẫu câu này rất hay được sử dụng.
Ví dụ:
친구생일 입니다 그러니까 선물 샀어요: Vì là sinh nhật của bạn nên tôi đi mua quà
내가 사과했어요 그러니까 친구도 사과했어요: Tôi đã xin lỗi chính vì thế bạn cũng hãy xin lỗi đi.
em hay bị mông lung bởi những từ nối này, hay qá, cảm ơn ạ ^^