1. 가는 말이 고와야 오는 말이 곱다.
(lời nói đi có đẹp thì lời nói đến mới đẹp)
> Lời nói chẳng mất tiền mua, lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau
2. 꿀 먹은 벙어리 .
(người câm ăn mật – người câm dù biết mật ngọt nhưng vẫn không nói ra được)
> Câm như hến
3. 낮말은 새가 듣고 밤말은 쥐가 듣는다.
(lời nói ban ngày con chim nghe được, lời nói ban đêm con chuột nghe được)
> Tai vách mạch rừng.
4. 말이 씨가 된다.
(lời nói trở thành sỏi đá)
> Nói dài nói dại.
5. 말 한 마디에 천냥 빚 갚는다.
(trả được món nợ nghìn lượng vàng qua 1 câu nói)
> Lời nói đáng giá nghìn vàng.
6. 발 없는 말이 천리 간다.
(lời nói ko có cánh đi ngàn dặm)
> Tin lành đồn gần tin dữ đồn xa.
7. 고생 끝에 낙이 온다.
(niềm vui đến ở lúc kết thúc khổ sở)
> Khổ tận cam lai/Hết hồi bi cực đến hồi thái lai.
8. 한늘이 무너져도 솟아날 구명이 있다.
(dù trời có sập xuống thì sẽ có lỗ để ngoi lên)
> Trong cái khó ló cái khôn.
9. 가는 날이 장날.
(ngày đi là ngày họp chợ)
> Người tính không bằng trời tính.
10. 계란으로 바위치기.
> Lấy trứng chọi đá
11. 고래 싸움에 새우 등 터진다.
(do cá voi đánh nhau nên tôm vỡ cả lưng)
> Trâu bò đánh nhau, ruồi muỗi chết.
12. 고양이한테 생선을 맡기다.
(giao cá cho mèo)
> Giáo trứng cho ác.
13. 뛰는 놈 위에 나는 놈 있다.
(trên kẻ nhảy còn có kẻ bay)
> Núi cao còn có núi cao hơn.
14. 구관이 명관이다.
(quan cũ là minh quân)
> Trăm hay không bằng tay quen.
15. 금강산도 식후경.
(Dù là núi vàng/kim cương cũng phải ăn xong rồi mới ngắm)
> Có thực mới vực được đạo.
16. 기르던 개에게 다리 물렸다.
(Bị cắn vào chân bởi con chó đã nuôi)
> Nuôi ong tay áo
17. 꼬리가 길면 잡힌다.
(Nếu đuôi dài thì bị bắt)
> Cái kim trong bọc lâu ngày cũng lòi ra
18. 누워서 떡 먹기.
(Nằm ăn bánh tteok)
> Dễ như trở bàn tay.
19. 돌다리도 두들겨 보고 건너라.
(Dù là cầu đá thì cũng gõ thử hãy bước qua)
> Cẩn tắc vô ưu.
20. 남의 떡이 더 커 보인다.
(Nhìn bánh tteok của người khác to hơn mình)
> Ghen ăn tức ở.
Mình là người thật sự rất thích được học tiếng Hàn thông qua những câu thành ngữ. Vừa dễ học lại dễ nhớ
hay ghê Kanata
Toàn những câu hayy