SO SÁNH SỰ KHÁC BIỆT GIỮA “군요”, “ 네요”
“군요”, “ 네요” là ngữ pháp diễn tả khi mới biết được một sự thật nào đó.
날씨가 좋군요! thời tiết đẹp thật!
날씨가 좋네요! thời tiết đẹp thật!
Có sự khác biệt giống như sau:
1. “네요” được sử dụng khi biểu hiện về cái thông tin mà mọi người cùng lúc trực tiếp trải nghiệm.
(‘가’ 와 ‘나’ 가 예쁜 옷을 본 후에) 가: 옷이 예쁘네요! (o)
(sau khi ‘가’ và ‘나’ xem xong cái áo) 가: áo đẹp quá!
(‘가’ 와 ‘나’ 가 예쁜 옷을 본 후에) 나: 옷이 예쁘군요! (x)
(sau khi ‘가’ và ‘나’ xem xong cái áo) 나: áo đẹp quá!
2. ‘네요’, ‘군요’ được sử dụng trong câu hỏi để xác nhận một sự thật mà mình mới biết. Nhưng ‘군요’ sử dụng khi xác nhận sự thật mà mình dự đoán, ‘네요’ sử dụng khi xác nhận sự thật một cách rõ ràng.
(상대방의 까만 얼군을 보고) 여행 갔다왔군요?
(nhìn thấy gương mặt đen của đối phương) Bạn đi du lịch về hả?
(상대방의 여권을 보고) 여행 갔다았네요?
(nhìn thấy hộ chiếu của đối phương) Bạn đi du lịch về hả?
3. ‘군요’ sử dụng trong trường hợp trong qua khứ đã trải qua một điều gì đó trước rồi nhưng không nhận ra ,đến bây giờ mới nhận ra.
(주영 씨가 운 이유를 들은 후에) 아, 그래서 그렇게 많이 울었군요! (o)
(sau khi nghe lí do mà Chuyoung khóc) À, thì ra vì thế mà khóc nhiều dữ vậy!
(주영 씨가 운 이유를 들은 후에) 아, 그래서 그렇게 많이 울었네요! (x)
(sau khi nghe lí do mà Chuyoung khóc) À, thì ra vì thế mà khóc nhiều dữ vậy!
4. Không sử dụng ‘네요’ khi biết sự thật nào đó được truyền lại thông qua người khác. Sử dụng ‘네요’ sau khi đã xác nhận sự thật đó một cách chính xác.
가: 한국 사람이에요? 저도 한국 사람이에요.
Bạn người Hàn Quốc hả? Tôi cũng là người Hàn Quốc.
나: 그렇군요! Vậy à!
(신분증을 확인한 후에) 그렇네요!
(sau khi xem chứng minh nhân dân) Vậy à!
5. Trong cuộc sống ‘네요’ được sử dụng nhiều hơn ‘군요’.