밀수 과일의(trái cây nhập lậu) 공습(sự tấn công), 믿(tin tưởng)고 먹을 수 있나?
호치민 시중에서(trên thị trường) 판매되(được bán)고 있는 한국참외(dưa lê Hàn Quốc).
베트남에서 한국산 참외는 수입허가(được phép nhập khẩu) 품목(mặt hàng)이 아니다.
베트남 호치민에서 한국과일을 구하기는(việc tìm kiếm,tìm thấy) 크게 어렵지 않다 (không quá khó). 9월 현재 한국식품점은(cửa hàng thực phẩm Hàn Quốc) 물론(đương nhiên) 베트남 현지 마트에서 한국산 배와 포도를(nho và lê Hàn Quốc) 쉽게 볼 수 있다. 12월부터는 한국산 딸기도(dâu Hàn Quốc) 본격적으로(chính thức) 판매된다. 품질 좋은(chất lượng tốt) 한국 과일을 원하는 교민들(kiều bào)에게는 반가운 일이다(là việc đáng mừng).
그런데 최근들어(dạo gần đây) 시중에서(trên thị trường) 구할 수 있는 한국 과일의 종류가(chủng loại) 더 다양해졌다(trở nên đa dạng hơn).
단톡방 등을 통해 배달판매를(bán và giao hàng) 하는 소규모(quy mô nhỏ) 과일업체들은(những doanh nghiệp kinh doanh trái cây) 한국산 참외(dưa lê), 복숭아(đào), 자두(mận), 감귤(quýt), 심지어 (thậm chí)한라봉(quýt chum)까지 팔고 있다. 지금까지는 베트남에서 쉽게 구하기 어려웠던(đã từng rất khó tìm) 과일이다.
하지만 많은 교민들이 잘 모르는 사실(sự thật,thực tế)이 있다. 배, 딸기, 사과, 포도를 제외한(ngoại trừ) 나머지(còn lại) 한국과일은 베트남에서 수입 허거가 나지 않은(không được phép nhập khẩu)) 품목(mặt hàng)이라는 점이다.
한국농수산식품유통공사(aT)에 따르면(Theo công ty phân phối thực phẩm nông thủy sản Hàn Quốc) 감(hồng)과 참외(dưa lê)는 현재(hiện tại) 한국과 베트남 당국간 (giữa hai nước Việt Nam và Hàn Quốc) 검역(kiểm dịch) 협상이(bàn bạc) 진행 중이다(đang tiến hành). 하지만 협상이 언제 완료될(kết thúc) 수 있을지는 예측하기 어렵다(khó đoán trước được). 일각에서는(Một bộ phận) 올해 안에(nội trong năm nay) 새로운 한국과일에 대한 수입 제한이(hạn chế nhập khẩu) 풀리기는(việc giải quyết) 쉽지 않을 것이라는 전망(dự đoán)이 나오고 있다.
이처럼(Như vậy) 수입 불가한 과일들이(Những loại trái cây không thể nhập khẩu) 어떻게(làm thế nào) 베트남에 들어와(du nhập vào Việt Nam) 대량으로(với số lượng lớn) 시중에(trên thị trường) 유통되(được phân phối)고 있는 것일까. 답은(câu trả lời) 간단하다(đơn giản) ‘밀수’(nhập lậu)와 ‘편법(lối tắt)’이 이루어지(được thực hiện)고 있는 것이다.
정식(chính thức) 수입허가가 나지 않은 제품을 베트남에 들여오는 방법은(phương pháp, cách thức) 날로 교묘해지(ngày càng khéo léo, tài tình)고 있다. 그중(Trong số đó) 가장 널리(rộng rãi nhất) 행해지고 있는(đang được tiến hành, thực hiện) 방법은 샘플용으로 물건을(hàng làm mẫu) 받는 것이다. 베트남 세관국은(hải quan) 샘플용(dùng làm mẫu) 제품의 허용치를(chỉ số cho phép) 30kg 이내로 권고하고 있(khuyến cáo, đề nghị)지만 실제로는(thực tế) 무게(trọng lượng)나 부피(kích thước) 제한 없이(không hạn chế) 샘플이라는 이름을 달(đính tên, có tên)고 베트남에 들어오고 있다. 과일도 마찬가지다(cũng giống như vậy). 당연히(đương nhiên) 샘플용을(hàng mẫu) 베트남에서 판매하는(bán) 것은 불법이다(bất hợp pháp).
한 밀수과일 판매상은(một cửa hàng bán trái cây nhập lậu) 이와 관련해 “불법이라면 불법이지만 어차피(dù sao thì) 우리도 한국 농산물을(nông sản) 수입해(nhập khẩu) 해외에(ở nước ngoài) 판매하고 있다. 한국 농가들(những người nông dân Hàn Quốc)에게는 도움(sự giúp đỡ)이 되는일 아닌가”라고 항변한다(phủ nhận, bác bỏ).
밀수과일 품질(chất lượng)은 누가 보증하나(đảm bảo)?
문제는 정식(chính thức) 통관을 거치지 않은(không thông qua hải quan) 신선(tươi) 과일의 품질 문제다(vấn đề chất lượng). 별도의(riêng biệt) 수입서류 없이(không có giấy tờ nhập khẩu) 베트남에 들어오는 만큼 누구도 품질에 대해 보증하(đảm bảo)지 않는다. 오래된 재고(tồn kho), 혹은 맛이 떨어지는(mất mùi vị) 저품질 과일이 들어와도 소비자들(người tiêu dùng) 입장에서는 보상(bồi thường) 받을 방법이 없다.
더구나(hơn thế nữa) 최근에는 중국산 과일이 한국산으로 둔갑해(giả mạo) 팔리는(được bán) 경우도 심심치 않게(thường xuyên) 발생한다(phát sinh). 박스(hộp đựng)와 과일 띠지(giấy nhãn)까지 위조해(giả mạo) 한국산으로 속여(lừa dối) 팔리고 있다. 심지어(thậm chí) 한국에서 유통되는 싸구려(rẻ tiền) 중국산 과일이 한국산으로 신분세탁(loại bỏ nguồn gốc) 후 해외로 역수출 된(được xuất khẩu lại) 경우도 있었다. 정식 통관도 없으니 원산지증명서(giấy chứng nhận xuất xứ) 확인도(việc xác nhận) 불가능하다(không thể). 소비자 입장에서는(Ở phương diện người tiêu dùng) 도무지(hoàn toàn không) 이 과일의 정체(nguồn gốc)를 알 수가 없는 것이다.
한국산 과일은 베트남에서 프리미엄 과일로(trái cây cao cấp,chất lượng) 좋은 이미지를(hình ảnh) 쌓아가고 있다(đang chất chồng). 특히(đặc biệt) 동남아에서(Ở Đông Nam Á) 생산되(sản xuất, trồng)지 않는 딸기(달랏에서도 딸기를 재배하(trồng)지만 한국산과 여러모로(về nhiều mặt) 비교불가다(không thể so sánh), 그리고 온대성(ôn đới) 과일 배는 베트남에서 한국산을 최고로 인정한다(công nhận). 지난 해 한국산 딸기와 배의 베트남 수출액은(kim ngạch xuất khẩu) 역대 최대로(cao nhất từ trước đến nay) 각각 240만달러와 960만달러를 기록했다(ghi nhận).
한국 농가(nhà nông)와 정부(chính phủ), 그리고 관련 업자들의 노력(nỗ lực, cố gắng)으로 어렵게 쌓아올린(xây dựng) 한국과일의 이미지가 검증(kiểm chứng)되지 않은 밀수과일의 공습(sự tấn công)으로 한순간에(trong chốc lát) 무너질(sụp đổ) 수도 있다는 점이 우려스럽다(lo ngại). 밀수과일에 병해충(sâu bệnh)이나 잔류농약(dư lượng thuốc trừ sâu) 등이 검출된다(được phát hiện)면 문제는 더욱 심각해진다(trở nên nghiêm trọng hơn). 향후(sắp tới) 한국과일에 대한 정상적인(bình thường) 검역(kiểm dịch) 및 통관(thông quan)에도 악영향을 끼칠 수 있다(có thể gây ảnh hưởng xấu).
수입서류를(giấy tờ nhập khẩu) 확인하자!(Hãy cùng xác nhận)
한국과일 유통업자(người phân phối) A씨는 “지금 상황은(tình hình bây giờ) 정상적이(bình thường)고 합법적(hợp pháp)으로 과일을 수입하는(nhập khẩu) 사람들만 바보가(kẻ ngốc) 되는 구조다. 한국과일이라고 확인도 없이(không có xác nhận) 무조건(vô điều kiện) 구입하고보는(mua thử) 것은 지양해(hạn chế)야 한다. 귀찮(phiền phức)더라도 수입서류 등을 확인하기를 소비자들(những người tiêu dùng)게 권한다(khuyên)”고 당부했다.
A씨말대로(Theo lời của ông A) 가급적이면(nếu có thể) 소비자들은 수입이 가능한 (có thể nhập khẩu) 배, 사과, 포도, 딸기를 구입할 때도 한국산을 확인할 수 있는 원산지 증명서(giấy chứng nhận xuất xứ) 혹은(hoặc) 수입면장(giấy phép nhập khẩu) 제시를(đưa ra, trình ra) 판매자(người bán)에게 요구하는(yêu cầu) 것이 좋다. 일반적으로(Nói chung) 대형마트들은(siêu thị lớn) 의무적으로(mang tính nghĩa vụ) 소비자들에게 농수산식품의 원산지를(nguồn gốc xuất xứ) 증명하(chứng minh)고 있으나, 소규모(quy mô nhỏ) 매장(cửa hàng)에서는 수입서류를(giấy tờ nhập khẩu) 제공하는(cung cấp) 경우가 드물다(hiếm khi, ít khi).
그 외에 다른 종류(chủng loại khác) 한국과일의 경우, 정식 통관을 거치(thông qua)지 않았기 때문에 한국산을 증명할 수 있는 서류가 절대(tuyệt đối) 존재할(tồn tại,có thật) 수 없다. 있다면 위조된(được làm giả mạo) 서류다.
GV: Trương Thị Thu Hà
Nguồn: 한-베 타임즈