[르포](báo cáo) 베트남 한류의(Hàn lưu của Việt Nam) 실체(thực thể)를 확인하다.
한국관련(mối quan hệ Hàn Quốc) 행사(sự kiện) 통해(thông qua) 본 베트남인들의(của những người Việt Nam) 한국사랑(tình yêu Hàn Quốc)
호치민에서(ở thành phố Hồ Chí Minh) 열린 정해인 팬미팅(buổi họp mặt người hâm mộ) 현장(hiện tượng)
“베트남에서 ‘한류(韓流)’면 무조건(vô diều kiện) 통합니다. 우리(Chúng tôi) 한국인들에게는(gửi đến những người Hàn Quốc) 정말 기회(cơ hội)의 땅이예요.”
베트남에(ở Việt Nam) 10년째(năm thứ 10) 거주하는 사업가(cơ nghiệp) 김모씨의 말이다. 요즘(dạo gần đây) 그는 입만 열면 ‘한류’를 부르짖는다.
K-POP과 드라마 등(phim truyền hình và nhạc Hàn) 대중문화(văn hóa đại chúng) 콘텐츠를 뛰어넘어 이제(giờ đây)는 한국과 관련된 모든 것들이 ‘한류’라는 이름(tên)을 달고 등장한다. 한국음식(món ăn Hàn Quôc)은 물론, 한국사람들의(của những người Hàn Quôc) 헤어스타일(phong cách)까지 모두(tất cả) 한류(Hàn Lưu)라 부른다.
베트남에 부는 한국(Hàn Quốc) 열풍(khí thế)은 세계(thế giới) 어느나라보다(so với đất nước nào đó) 빠르고 강하다. 기자(nhà báo)도 세계 여러나라(mọi đất nước trên thế giới)를 다녀봤지만 베트남처럼(giống như Việt Nam) 한국이라는 이미지 자체(tự bản thân)에 우호적인 나라는(đất nước mang tính thân thiện) 없었다.
지난 7일(ngày 7 vừa qua) 호치민에서(ở thành phố Hồ Chí Minh) 열린 행사(sự kiện đã mở) 두곳을 다녀왔다. [한국어말하기대회](đại hội cuộc thi nói tiếng Hàn) 와 [정해인 팬미팅](buổi gặp gỡ diễn viên Jung Hae In 이다. 기자(nhà báo)가 각 행사장에(nơi tổ chức sự kiện) 머문 것은 다해봐야 두어시간 남짓. 그러나(thế nhưng) 그 짧은 시간 동안(trong suốt thời gian ngắn đó) ‘한류’가 얼마나 베트남 깊숙이 파고들었는지 두 눈으로 확인할 수 있었다.
제 1회 한국어(tiếng Hàn Quốc)말하기대회(đại hội)에서 대상(giải thưởng lớn)을 수상한 쩐티민탄 양(가운데)
모두가 놀란 베트남 중고교생들의 한국어실력
호치민인문사회과학대(trường đại học xã hội và nhân văn ở thành phố Hồ Chí Minh) 강당(giảng đường)에서 열린 한국어말하기대회(đại hội thi nói tiếng Hàn) 주최(bảo trợ) 호치민한국어교육원(viện giáo dục tiếng Hàn ở thành phố Hồ Chí Minh), 충청권역대학협의회(hiệp hội đại học khu vực ChungCheong)는 올해(năm nay) 처음으로 열린 행사(sự kiện)다. 1부 중고등부, 그리고 2부 대학일반부(tổng cục đại học)로 나뉘어 진행됐으며 총 23명의 참가자가(người tham gia) 나서 ‘나의 꿈, 나의 미래'(tương lai của bạn,tương lai của tôi) 그리고 ‘베트남의 숨겨(che dấu)진 매력(sự hấp dẫn)’이라는 주제로 발표를(bài phát biểu) 했다.
특히(một cách đặc biệt) 1부 중고등부 학생들의(những học sinh trung học và cao đẳng) 실력(thực lực)은 객석(chỗ ngồi dành cho khán giả)에 있던 한인들(những người Hàn Quốc)을 놀라게 하기에 충분했다. 대상(giải thưởng lớn)을 수상한 쩐티민탄(투득고 2년) 양은 거의 완벽(gần như hoàn hảo)에 가까운 한글 표현과 억양(biểu hiện và âm điệu)을 구사했다. 그밖에도 대부분(đai bộ phận)의 참가자들은(những người tham gia) 또박또박 자신(sự tự tin)의 의사(bác sĩ)를 전달했는데, 한국인으로서 이해에 전혀 지장이 없을(không có trở ngại) 정도로 출중한 실력(thực lực vượt trội)을 자랑했다. 현재(hiện tại) 베트남(Việt Nam) 중고등학교에서(trường trung học và cao đẳng hiện tại ở Việt Nam) 한국어는(tiếng Hàn Quốc) 의무과목이(môn học bắt buộc) 아닌, 시범교육 과목에(môn học giáo dục để làm noi theo) 불과한 점을(điểm không hơn) 고려하면 한국어(tiếng Hàn Quốc)에 대한 학생들의(của những học sinh) 관심이(sự quan tâm) 대단하다는 것을 느낄 수 있었다.
대회에(đại hội) 참가한 학생들에게는(những học sinh tham gia) 공통점이(điểm giống nhau) 있었다. 처음 한국어에 대한 관심을(sự quan tâm) 갖게 된 계기에(bước ngoặt) 대해 K-POP과 드라마(phim truyền hình) 등 한국의 대중문화를(văn hóa đại chúng của Hàn Quốc) 언급했다. 대상(giải thưởng lớn)을 받은 쩐티민탄양은 소녀시대의 노래로(bài hát của nhóm nhạc nữ “thời đai thiếu nữ” ) 한국어를(tiếng Hàn Quốc) 공부했다고 밝혔으며, 또 다른 참가학생(học sinh tham gia) 역시(quả thật) “드라마 ‘태양의 후예’를(phim “hậu duệ mặt trời’) 보며 의사의 꿈을(giấc mơ làm bác sĩ) 키우고 있다”고 말했다. 한국 대중문화를(văn hóa đại chúng của Hàn Quốc ) 통해(thông qua) 한국어를(tiếng Hàn Quốc) 접하는 과정이(quá trình) 대동소이했다. 문화한류가(văn hóa Hàn lưu) 한글한류로 이어지고, 이것이 한국에 대한 이해를 높이는 선순환을(vòng tuần hoàn tích cực) 이루고 있는 셈이다.
이날 행사에(sự kiện) 참석한 주호치민 임재훈 총영사는(tổng lãnh sự) “학생들의 한국어 실력이(thực lực tiếng Hàn của những học sinh) 예상보다(so với dự đoán) 훨씬 뛰어나다. 이 대회를(đại hội này) 통해 (thông qua) 베트남에서(ở Việt Nam) 한국어(tiếng Hàn Quốc) 보급(sự lan truyền)의 저변확대가(nền tảng lớn) 이루어지길 바란다”고 말했다.
정해인 팬미팅을(buổi họp mặt của người hâm mộ) 찾은 베트남(Việt Nam) 소녀팬들( những người hâm mộ nữ)
절정에(tuyệt đỉnh) 이른 ‘정해인 앓이‘
같은 날 오후(buổi chiều) 호치민(thành phố Hồ Chí Minh) 떤빈 육군극장에서(nhà hát ở quận 6) 열린 배우 정해인 팬미팅(buổi họp mặt của người hâm mộ ) 주최(bảo trợ) 네이버(Naver) V라이브(live)은 그 열기가 한층 더 뜨거웠다. 800석의(800 chỗ ngồi) 육군극장은(nhà hát ở quận 6) 베트남(Việt Nam) 젊은이들로 가득 찼고, 정해인의 몸짓 하나하나에 극장이(nhà hát) 떠나갈 듯한 함성이(tiếng hò hét) 터져 나왔다.
드라마(phim truyền hình) [밥 잘 사주는 예쁜누나]를(chị đẹp mua cơm ngon cho tôi) 통해(thông qua) 일약(bỗng nhiên) 톱스타로(top star) 떠오른 정해인은 베트남 등 아시아 전역에서(toàn khu vực châu Á) 폭발적인(mang tính bùng nổ) 인기를(sự yên thích) 누리고 있다. 베트남에서도(dù ở Việt Nam) [밥 잘 사주는 예쁜누나] (chị đẹp mua cơm ngon cho tôi) 신드롬은(phong trào) 대단했다. 적어도 지금(bây giờ) 베트남에서는(ở Việt Nam) 김수현이나 BTS보다(so với BTS hay Kim Soo Hyun) 정해인에 대한 인기가(sự yêu thích) 더 높다고 봐도 무방하다.
이를 증명하듯 정해인 팬미팅은(buổi họp mặt của người hâm mộ) 시종일관(trước sau như một) 뜨거웠다. 베트남MC 가(người dẫn chương trình Việt Nam) 나와(và tôi) 토크쇼(talk show) 형식으로(hình thức) 진행한 이날 팬미팅에서 정해인의 답변은(đáp biện) 통역을(thông dịch) 통해(thông qua) 팬들에게(những người hâm mộ) 전달됐는데, 재미있었던 것은 상당수의 팬들이(người hâm mộ) 통역을(thông dịch) 거치기 전, 정해인의 답변에(trả lời) 실시간으로(thời gian thực tế) 반응을(phản ứng) 보였다는 점이다. 이들이 한국어를(tiếng Hàn Quốc) 어느정도 알고 있었던 것이다. 또 정해인의 과거(quá khứ) 작품을(tác phẩm) 영상으로(hình ảnh) 소개하는 시간에는 상대역이었던 공유, 이종석, 손예진 등 또 다른 한류스타들이(những diễn viên nổi tiếng Hàn Quốc khác) 화면에 나오자 객석에서(chổ ngồi) 함성이(tiếng reo hò) 터져나오기도 했다. 한류스타들(người nổi tiếng Hàn Quốc)의 인기가(sự yêu thích) 한두명에 국한된 것이 아니라는 방증이다.
정해인은 이날 베트남어(tiếng Việt) 로 첫인사(lời chào hỏi đầu tiên)를 했다. 이어 “어제(giờ đây) 베트남에(ở Việt nam) 도착해 쌀국수(phở), 분짜(bún chả), 반세오(bánh xèo) 등등 다 먹어봤다. 맥주(bia)까지 너무 맛있었다”며 베트남 음식(món ăn Việt nam) 예찬론을 펴자 팬들(người hâm mộ)은 또 한번(một lần) 박수갈채(vỗ tay cổ vũ)를 보냈다. 베트남 팬들(người hâm mộ Việt nam)의 ‘정해인 앓이’는 거의(hầu như) 절정(tuyệt đỉnh)에 달했다.
10대 여성팬(người hâm mộ nữ) 탄투이는 “잘생기(đẹp trai)고 연기(diễn xuất)도 잘한다. 세계(thế giới)에서 가장 멋진 배우” 라고 했고, 즈엉 핸이라는 또 다른 여성팬(người hâm mộ nữ)도 “그가 웃을때마다(mỗi khi cười) 떨린다. 오늘(hôm nay) 이 시간(thời gian)을 영원히(mãi mãi) 잊지 못할 것”이라고 말했다.
베트남(Việt Nam) 젊은이들의 정해인 사랑(tình yêu)은 고스란히 한국(Hàn Quốc)에 대한 긍정적인(tính khẳng định) 이미지(hình ảnh)로 연결된다. 20대 후반(nửa sau)의 여성팬(người hâm mộ nữ) 응웬투투이는 “정해인을 보면 한국남성(giới nam Hàn Quốc)들은 매우(rất) 친절할 것 같다”고 말했다. 이쯤(khoảng chừng này) 되면 정해인만한 민간외교관(nhà ngoại giao dân chúng)은 쉽게 찾지 못할것 같다.
베한타임즈(http://www.viethantimes.com)
GV PHỤ TRÁCH : PHAN TUẤN ANH VŨ