나는 내가 아닙니다. 아내 앞에서 나는 나를 내 맘대로 할 수 없는 아내의 남편입니다. 명세서만 적힌 돈 없는 월급봉투를 아내에게 내밀며 내 능력 부족으로 당신을 고생시킨다고 말하며 겸연쩍어하는 아내의 무능력한 남편입니다.
Tôi không phải là chính mình. Tôi là một người chồng mà không thể làm theo ý muốn của mình trước mặt vợ tôi. Tôi là người chồng thiếu năng lực khi chỉ biết thẹn thùng đưa cho vợ phong bì lương mà không có tiền chỉ có mỗi phiếu lương rồi nói rằng đã khiến cho em khổ sở vì sự thiếu năng lực của tôi.
세 아이의 엄마로 힘들어하는 아내의 가사일을 도우며 내 피곤함을 감춥니다. 그래도 함께 살아주는 아내에게 고마움을 느낍니다.
Tôi che giấu sự mệt mỏi của mình khi làm việc nhà phụ giúp người vợ vốn luôn vất vả vì làm mẹ của ba đứa con. Dù vậy, tôi cảm thấy biết ơn vì vợ tôi đã sống cùng tôi.
나는 내가 아닙니다. 나는 아내의 말을 잘 듣는 착한 남편입니다. 나는 내가 아닙니다. 아이들 앞에서 나는 나를 내 마음대로 할 수가 없는 세 아이의 아빠입니다.
Tôi không phải là chính mình. Tôi là người chồng hiền lành nghe lời vợ. Nhưng tôi không phải là chính mình. Tôi là cha của ba đứa trẻ mà không thể làm những điều mình muốn ở trước mặt chúng.
요것조것 조잘대는 막내의 물음에 만사를 제쳐놓고 대답부터 해야 하고 이제는 중학생이 된 큰놈들 때문에 뉴스 볼륨도 숨죽이며 들어야 합니다.
Tôi phải gác lại mọi việc để trả lời mọi thứ cho câu hỏi của đứa con út đang liến thoắng cái này cái kia và bây giờ vì con trai lớn của tôi đã trở thành học sinh trung học nên khi nghe tin tức thì tôi phải giảm âm lượng.
막내의 눈높이에 맞춰 놀이동산도 가고 큰놈들 학교 수행평가를 위해 자료도 찾고, 답사도 가야 합니다.
Tôi phải đi leo núi vui chơi để chiều lòng đứa út, phải đi thực tế và tìm tài liệu việc đánh giá năng lực ở trường học của những đứa lớn.
내 늘어진 어깨에 매달린 무거운 아이들 유치원비, 학원비가 나를 옥죄어 와서 교복도 얻어 입히며, 외식 한번 제대로 못하고, 생일날 케이크 하나 꽃 한 송이 챙겨주지 못하고, 초코파이에 쓰다만 몽땅 초에 촛불을 켜고 박수만 크게 치는 아빠, 나는 그들을 위해 사는 아빠입니다.
Phí gửi trẻ, tiền học thêm của những đứa nhỏ luôn đè nặng trên vai tôi, tạo áp lực cho tôi phải mặc bộ đồng phục đi làm. Chẳng lần nào tôi được ăn ngoài thoải mái, ngày sinh nhật cũng chẳng thể chuẩn bị bánh kem hay một bó hoa mà chỉ gắn những cây nến ngắn củn lên bánh Chocopie rồi vỗ tay thật lớn, tôi là ông bố chỉ sống vì những đứa con.
나는 내가 아닙니다. 어머님 앞에서 나는 나를 내 마음대로 할 수가 없는 어머님의 불효자식입니다. 시골에 홀로 두고 떨어져 있으면서도 장거리 전화 한 통화에 아내의 눈치를 살피는 불쌍한 아들입니다.
Tôi không phải là chính mình. Tôi là đứa con trai bất hiếu của mẹ, đứa con không thể làm theo ý mình trước mặt mẹ. Tôi là đứa con trai đáng thương phải dè chừng ánh mắt của vợ mình khi gọi một cuộc điện thoại đường dài cho người mẹ đang sống lẻ loi và cô độc một mình ở quê.
가까이 모시지 못하면서도 생활비도 제대로 못 부쳐 드리는 불효자식입니다. 그 옛날 기름진 텃밭이 무성한 잡초밭으로 변해 기력 쇠하신 당신 모습을 느끼며 주말 한번 찾아뵙는 것도 가족 눈치 먼저 살펴야 하는 나는 당신 얼굴 주름 살만 늘게 하는 어머니의 못난 아들입니다.
Tôi là đứa con trai bất hiếu khi không thể ở gần bên để phụng dưỡng hay biếu mẹ đầy đủ phí sinh hoạt. Tôi cảm thấy sức lực của mẹ yếu đi khi mảnh vườn nhà sum xuê ngày xưa đã trở thành mảnh vườn hoang tàn, um tùm cỏ dại nhưng tôi, một đứa con trai kém cỏi chỉ biết làm nhiều thêm nếp nhăn trên khuôn mặt mẹ, khi muốn về thăm mẹ vào cuối tuần thì trước tiên, tôi phải để ý đến thái độ của gia đình.
나는 내가 아닙니다. 나는 나를 내 마음대로 할 수가 없는 40대 직장(중견) 노동자입니다.
Tôi không phải là chính mình. Tôi chỉ là người lao động 40 tuổi, tôi không thể làm theo ý mình.
월급 받고 사는 죄목으로 마음에도 없는 상사의 비위를 맞추며 목구멍까지 올라오는 말도 삼켜야 합니다.
Dù có lời muốn nói dâng đến tận cổ họng cũng phải nuốt xuống để làm hài lòng vị cấp trên không có lương tâm chỉ vì phải kiếm tiền trang trải cuộc sống.
정의에 분노하는 젊은이들 감싸 안지도 못하고 그냥 그렇게 고개 끄떡이다가 고래 싸움에 내 작은 새우 등 터질까 염려하며 목소리 낮추고 움츠리며 사는 고 개 숙인 40대 남자. 나는 내가 아닙니다. 나는 내가 아닙니다.
Tôi không thể ôm ấp những người trẻ tuổi đang phẫn nộ vì chính nghĩa, tôi chỉ là người đàn ông 40 tuổi luôn cúi đầu mà sống; tôi cứ thế cúi đầu, rụt cổ và hạ thấp giọng vì lo sợ rằng liệu con tôm nhỏ như mình có bị nổ tung trong cuộc chiến cá voi. Tôi không phải là chính mình. Tôi không phải là chính mình.
집에서는 직장 일을 걱정하고 직장에서는 가족 일을 염려하며, 어느 하나 내 마음대로 할 수가 없는 엉거 주춤, 어정쩡, 유야무야 한 모습. 마이너스 통장은 한계로 치닫고 월급날은 저 만큼 먼데 돈 쓸 곳은 늘어만 갑니다.
Ở nhà thì lo lắng việc công ty còn ở công ty thì lo lắng việc nhà, bộ dạng tôi lúc nào cũng chần chừ, lóng ngóng, mơ hồ nên không thể làm bất cứ việc nào theo ý mình. Tài khoản ngân hàng âm đến giới hạn nhưng ngày nhận lương cũng thật xa vời giống như trước, chỉ có việc cần dùng tiền là tăng thêm.
포장마차 속에서 한 잔술을 걸치다가 뒷 호주머니 카드만 많은 지갑 속의 없는 돈을 헤아리는 내 모습을 봅니다.
Tôi thấy được bộ dạng của tôi khi đang nốc rượu trong quán cóc ven đường, đếm tiền nhưng không có đồng nào trong ví mà chỉ có nhiều thẻ ở túi sau.
나는 내가 아닙니다. Tôi không phải là chính mình.
나는 가장이 아닌 남편, 나는 어깨 무거운 아빠, 나는 어머님의 불효 자식 불효자식, 나는 고개 숙인 40대 직장인.
Tôi là người chồng không đáng mặt làm chủ gia đình, là người bố với gánh nặng trên vai, là đứa con bất hiếu của mẹ và là người nhân viên 40 tuổi sống cúi đầu.
어느 것 하나 제대로 껴안을 수 없는 무능력한 사람 이어도, 그들이 있음으로 나는 행복합니다. 그들이 없으면 나는 더욱 불행해질 것을 알기 때문에 그들은 나의 행복입니다.
Nhưng dẫu là người không có năng lực, không thể làm bất cứ việc nào một cách bài bản thì chỉ cần có họ, tôi cảm thấy mình hạnh phúc. Bởi vì tôi biết rõ rằng nếu không có họ thì tôi càng trở nên bất hạnh hơn, họ chính là hạnh phúc của tôi.
나는 나를 내 마음대로 할 수가 없지만, 그래도 나는 내가 나일 때보다 더 행복한 줄 아는 40대입니다… (작자미상)
Tuy không thể làm theo ý mình nhưng ở độ tuổi 40, tôi biết rằng tôi sẽ hạnh phúc hơn khi tôi là chính mình…..(Khuyết danh).
________________
Mời các bạn tham khảo ngay Khóa học cho người mới bắt đầu:
- Trụ sở chính: 384/19 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3. 028.3932 0868/ 3932 0869, 0931 145 823
- Cơ sở 1: 72 Trương Công Định, P.14, Quận Tân Bình , 028.3949 1403 / 0931145 823
- Cơ sở 2: Số 18 Nội khu Mỹ Toàn 2, khu phố Mỹ Toàn 2, H4-1, Phường Tân Phong, Quận 7, 028.6685 5980
- Cơ sở 3: 856/5 Quang Trung, F8, Gò Vấp (Ngay cổng sau Trường THPT Nguyễn Công Trứ, hẻm đối diện công ty Mercedes) 028.3895 9102